intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả điều trị giảm đau ung thư di căn xương bằng thuốc phóng xạ SM-153 EDTMP

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Di căn thường gặp ở giai đoạn cuối của các bệnh lý ác tính như ung thư vú, tiền liệt tuyến và phổi. Các biến chứng di căn xương bao gồm đau dữ dội, gãy xương bệnh lý và tăng canxi máu. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả giảm đau di căn xương bằng thuốc phóng xạ Sm-153 EDTMP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả điều trị giảm đau ung thư di căn xương bằng thuốc phóng xạ SM-153 EDTMP

  1. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG BẰNG THUỐC PHÓNG XẠ SM-153 EDTMP VÕ KHẮC NAM1, VŨ HOÀNG MINH CHÂU2, NGUYỄN HUỲNH KHÁNH AN2, TRẦN ĐẶNG NGỌC LINH3, NGUYỄN HOÀNG ANH4 TÓM TẮT Giới thiệu: Di căn thường gặp ở giai đoạn cuối của các bệnh lý ác tính như ung thư vú, tiền liệt tuyến và phổi. Các biến chứng di căn xương bao gồm đau dữ dội, gãy xương bệnh lý và tăng canxi máu. Trong đó đau do di căn xương là biến chứng di căn xương là hay gặp nhất, đau làm giảm chất lượng sống của bệnh nhân. Điều trị giảm đau do di căn xương là phương pháp điều trị đa mô thức, bao gồm hóa trị, xạ trị, chống tiêu xương bằng các thuốc bisphosphonate, phẫu thuật và thuốc phóng xạ nhắm đích ở xương. Điều trị giảm đau bằng thuốc phóng xạ được xem như là phương pháp bổ khuyết cho xạ trị ngoài do có ưu điểm điều trị giảm đau cùng lúc nhiều vị trí. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả giảm đau di căn xương bằng thuốc phóng xạ Sm-153 EDTMP. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả. Phân tích sự khác biệt các biến định tính bằng phép kiểm Chi bình phương, các biến định lượng bằng phép kiểm T-test. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân đã điều trị giảm đau bằng thuốc phóng xạ Sm-153 EDTMP từ 8/2018 đến tháng 5/2020. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: 27 bệnh nhân được thu thập. Ung thư vú chiếm 14/27 trường hợp, ung thư phổi và tiền liệt tuyến có tỉ lệ ngang nhau là 4/27 trường hợp. Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ là 74%, trong đó tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 33,3%, đáp ứng một phần là 40,7%. Thời gian duy trì giảm đau kéo dài là 15,8 tuần. Độc tính huyết học thấp dưới 25%, chủ yếu ở mức grade 1 và grade 2. Hầu hết hồi phục sau 8 tuần. Kết luận: Điều trị giảm đau bằng thuốc phóng xạ Sm-153 EDTMP cho thấy có hiệu quả với tỉ lệ đáp ứng cao, thời gian duy trì giảm đau kéo dài. Độc tính huyết học thấp, chủ yếu thoáng qua và đa số hồi phục sau điều trị. ĐẶT VẤN ĐỀ nay, điều trị đau là phương pháp điều trị phối hợp đa mô thức, và mỗi mô thức riêng lẽ đều có những mặt Tổn thương di căn xương hay gặp ở giai đoạn ưu và bất lợi riêng nên làm hạn chế việc sử dụng tiến triển trong các bệnh ung thư tiền liệt tuyến, ung chúng. Hiện nay, morphin vẫn là tiêu chuẩn vàng và thư vú và ung thư phổi… Di căn xương có thể gây ra là thuốc đầu tay trong điều trị giảm đau di căn các biến chứng nghiêm trọng như đau dữ dội, gãy xương. Tuy nhiên, việc sử dụng các thuốc nhóm xương bệnh lý và tăng canxi máu. Trong đó, đau do opioid thường gây các tác dụng phụ như gây ngủ ung thư di căn xương làm giảm chất lượng sống nhiều, táo bón và buồn nôn nhiều, làm ảnh hưởng đáng kể và thời gian sống còn của bệnh nhân. Hiện nhiều đến chất lượng sống của bệnh nhân. Điều trị Địa chỉ liên hệ: Võ Khắc Nam Ngày nhận bài: 08/10/2020 Email: khacnam05@yahoo.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 ThS.BS. Trưởng Khoa Y học Hạt nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 BS. Khoa Y học Hạt nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 TS.BS. Trưởng Khoa Xạ trị Phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM Trưởng Bộ môn Ung thư Đại học Y Dược TP.HCM 4 Điều dưỡng Khoa Y Học Hạt Nhân - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 127
  2. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 giảm đau di căn xương bằng thuốc phóng xạ phát tia + Có bằng chứng tổn thương chèn ép tủy cần beta nhắm đích ở xương được cho là phương pháp can thiệp cấp cứu, hoặc có gãy xương bệnh lý. thay thế bổ sung cho xạ trị ngoài[2][5][6][7][8]. Ưu điểm + Xạ hình xương có dạng super scan. của phương pháp này chính là có khả năng điều trị giảm đau đồng bộ ở nhiều vị trí, không xung đột với + Có xạ trị nữa thân người trong suốt 3 tháng các phương pháp điều trị khác, thời gian tác dụng gần nhất hoặc có hóa trị kéo dài trong thời gian 4 giảm đau kéo dài. Hai đồng vị phóng xạ đã được tuần gần nhất. Châu âu và Hoa Kỳ chấp thuận và sử dụng nhiều Phương pháp nghiên cứu nhất hiện nay gồm Strontium-89 (Sr-89) và Samarium-153 (Sm-153)[1][3]. Trong đó, thuốc phóng Thiết kế nghiên cứu xạ Sm-153 Ethylene-Diamine-Tetramethylene- Hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Phosphonic acid (Sm-153 EDTMP) được ứng dụng lâm sàng nhiều hơn do có thời gian bán hủy ngắn Cỡ mẫu và phương pháp tiến hành hơn. Sm-153 EDTMP được chỉ định điều trị giảm Tất cả các trường hợp ung thư di căn xương đa đau đối với các trường hợp di căn xương lan nhiều ổ đã được điều trị giảm đau di căn xương bằng Sm- vị trí thể tạo xương hoặc thể hỗn hợp (vừa có tạo 153 EDTMP từ 06/2018 đến 03/2020. xương, vừa có hủy xương) mà có tăng hấp thu thuốc phóng xạ trên xạ hình xương[9]. Phương pháp tiến hành Thu thập số liệu từ hồ sơ tất cả các trường hợp Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM đã đưa vào điều được điều trị Sm-153 EDTMP tại khoa Y học hạt trị giảm đau bằng thuốc phóng xạ Sm-153 EDTMP nhân - BV Ung bướu TPHCM thỏa tiêu chuẩn chọn cách đây khoảng 5 năm. Vậy vai trò giảm đau của bệnh. Đánh giá đáp ứng sau điều trị bằng thang điều trị thuốc phóng xạ Sm-153 EDTMP ra sao, đáp điểm số Numerical Rating scale được thu thập qua ứng như thế nào nên chúng tôi thực hiện đề tài này trao đổi qua điện thoại hàng tháng với bệnh nhân và nhằm đánh giá tính hiệu quả trong điều trị giảm đau thân nhân bệnh nhân. ung thư di căn xương bằng thuốc phóng xạ Sm-153 EDTMP và cũng như khảo sát những độc tính tác Phương pháp xử lý và phân tích số liệu dụng phụ không mong muốn của nó trên lâm sàng. Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SPSS 20.0. Các biến số và thông kê được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ. Các biến định tính được Đối tượng nghiên cứu thống kê theo tỉ lệ. Các biến định lượng được thống Tất cả bệnh nhân ung thư di căn xương đa ổ kê dưới dạng trung bình, trung vị. Mối tương quan đã được điều trị bằng Sm-153 EDTMP tại Bệnh viện giữa các biến số dùng phép kiểm Chi bình phương Ung bướu TP. HCM từ tháng 07/2018 đến tháng cho biến định tính hoặc phép kiểm Fisher khi số 05/2020. lượng 1 ô nhỏ hơn hoặc bằng 5 và phép kiểm T-test cho biến định lượng, với chỉ số p 90g/L. BC >2,5 x 109/L. Tc >100 x 109/L Đánh giá đáp ứng giảm đau sau điều trị: theo tiêu chuẩn của Hội đồng thuận quốc tế về di căn + Chức năng thận: Bình thường xương (International Bone Metastases Consensus + KPS ≥60. Working Party) chấp thuận sử dụng thang điểm số đánh giá hiệu quả xạ trị giảm đau. + Bệnh nhân nhận thức được không gian, thời gian, bản thân và người xung quang, hiểu và tự Không đáp ứng hoặc đau tiến triển: điểm đau đánh giá được mức độ đau theo thang điểm số sau tăng 2 điểm trở lên hoặc không thay đổi nhưng phải khi được Bác sĩ tư vấn. tăng liều thuốc giảm đau lên 25% hoặc tăng thêm 1 điểm trên thang đánh giá đau. Tiêu chuẩn loại trừ + Không thay đổi: Điểm đau ít thay đổi trong + Phụ nữ có thai, đang cho con bú. khoảng từ giảm từ 2 điểm đến tăng 2 điểm. 128
  3. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 + Đáp ứng một phần: Điểm đau giảm từ 2 điểm Mức độ đau Số điểm Số lượng Tỉ lệ (%) trở lên hoặc giảm liều thuốc giảm đau 25% trở lên Đau nặng 7 - 10 điểm 22 81,5% mà không gây đau tăng thêm. Đau vừa 4 - 6 điểm 5 18,5% + Đáp ứng hoàn toàn: Hết đau hoàn toàn mà không tăng liều thuốc giảm đau. Phân loại mức độ đau sau điều trị giảm đau 3 bậc - Đánh giá tổng trạng: Sử dụng chỉ số KPS Mức độ đau Số điểm Số lượng Tỉ lệ (%) - Đánh giá độc tính huyết học: Số lượng Hb, Đau nặng 7 - 10 điểm 4 14,8 % Bạch cầu, tiểu cầu thời điểm trước điều trị
  4. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 Nhận xét: Thời điểm giảm đau sau điều trị Sm- nhất là 35 tuổi. Điều trị ung thư di căn xương được 153 EDTMP trung bình bắt đầu khoảng 12,7 ± 7,2 thực hiện chủ yếu trên bệnh nhân ung thư vú, tiền ngày, những trường hợp không đáp ứng thì không liệt tuyến, ung thư phổi và một số nhỏ các ung thư được ghi nhận. Đáp ứng sớm nhất là 3 ngày và khác. chậm nhất là 21 ngày. Thời gian giảm đau kéo dài Qua khảo sát vị trí di căn xương trên xạ hình trung bình được 16 tuần. Trong đó kéo dài nhất là xương cho thấy chủ yếu di căn ở các xương trục, được đến 120 tuần. nổi bậc là đốt sống, xương chậu, xương sườn, Đánh giá đáp ứng xương sọ và xương ức, chiếm tỉ lệ cao lần lượt là 88,7%, 81,7, 77,8%, 51,9% và 37%. Trong khi đó di Phân loại Số lượng Tỉ lệ % căn các xương đùi và xương cánh tay có tỉ lệ là 63% và 51,9%, thấp nhất là xương vai 18,5%. Ở người Đáp ứng hoàn toàn 9 ca 33,3% trưởng thành, các xương trục chứa tủy đỏ, là nơi Đáp ứng một phần 11 ca 40,7% hoạt động tạo máu diễn ra một cách tích cực, với Không đáp ứng 7 ca 26% đặc điểm có hệ thống tuần hoàn phong phú, thành phần tế bào và chất nền xương, tạo môi trường tốt cho hiện tượng hình thành và phát triển ổ di căn. Phân độ độc tính huyết học trước và sau điều trị Qua khảo sát, số điểm đau theo thang điểm số Sm-153 trung bình trước điều trị thuốc giảm đau 3 bậc Hemoglobin là 8,3 ± 0,3 điểm, trong đó điểm thấp nhất là 5 điểm Grade Grade Grade Grade và điểm cao nhất là 10 điểm. Trong đó, đau nặng 0 1 2 3 (7 - 10 điểm) chiếm tỉ lệ cao đến 81,5% và đau mức Trước độ trung bình 18,5%. Việc đánh giá mức độ đau có 10 7 10 0 điều trị thể tham chiếu qua sử dụng thuốc giảm đau 3 bậc Sau như kết quả một số nghiên cứu cho thấy thuốc giảm Hemoglobin điều trị 10 3 11 2 đau bậc 1 (đau nhẹ, paracetamol, non-steroid), bậc ≥2 tuần 2 (đau vừa: opioid nhẹ, codein), bậc 3 (đau nặng, Sau morphin chia làm 3 mức độ: morphin 100mg/ngày). ≥8 tuần Qua khảo sát số liệu cho thấy, thuốc morphin Bạch cầu có cấp độ liều dùng 40 - 100mg/ngày chiếm tỉ lệ cao Grade Grade Grade Grade nhất là 12/21 trường hợp, mức dưới 40mg/ngày và 0 1 2 3 mức trên 100mg/ngày chiếm tỉ lệ lần lượt là 4/21 và Trước 5/21 trường hợp. Liều trung bình trong nghiên cứu 26 1 0 0 điều trị này là: Ultracet: 4,5 ± 0,5 viên/ngày (3 - 6 viên/ngày) Bạch Sau điều và morphin là: 101,4 ± 21,2mg/ngày 21 2 3 0 cầu trị ≥2 tuần (30 - 360mg/ngày). Sau điều 16 1 0 Sau điều trị thuốc giảm đau 3 bậc, đánh giá trị ≥ 8 tuần hiệu quả cho thấy đau cải thiện đáng kể, trong đó Tiều cầu đau nặng chỉ còn 14,8% và đau mức độ vừa 66,7% Grade 0 Grade 1 Grade 2 Grade 3 cao hơn rõ so với trước điều trị. Điều này được lý giải là do sau điều trị bệnh nhân cải thiện đáng kể Trước 26 1 0 0 điều trị điểm số đau, từ mức độ đau nặng, giảm còn số điểm đau vừa hoặc đau nhẹ (1 - 3 điểm). Trung bình điểm Sau điều 19 4 3 0 số đau sau điều trị thuốc giảm đau 3 bậc chỉ còn là Tiểu trị ≥ 2 cầu tuần 4,1 ± 1,9 điểm. Trong đó điểm cao nhất là mức 8 điểm (mức đau nặng). Điều này phù hợp y văn về Sau điều 16 1 tình trạng đau do ung thư di căn xương có thể gây ra trị ≥ 8 tuần những cơn đau dữ dội mà các thuốc opioid đôi khi cũng không thể chế ngự được hoàn toàn. Muốn khống chế những cơn đau như thế đôi khi phải sử BÀN LUẬN dụng thuốc opiod liều cao, điều này có thể gây các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc như ức Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi chế thần kinh, buồn nôn, táo bón, bí tiểu.. là 55 tuổi. Trong đó tuổi lớn nhất là 76 tuổi và nhỏ 130
  5. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 So sánh theo thang điểm số trước và sau điều Khảo sát chung cả 03 dòng tế bào máu, thấy trị thì thấy việc sử dụng thuốc giảm đau 3 bậc giúp trước điều trị không có trường hợp nào giảm cả 2 cải thiện triệu chứng đau một cách đáng kể hoặc 3 dòng. Sau điều trị có 05 trường hợp giảm cả (P
  6. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 giảm đau được duy trì kéo dài, giúp giảm liều the Treatment of Painless Skeletal Metastases”. morphin mà vẫn duy trì giảm đau hiệu hiệu quả. Độc J Clin Exp Radiol tính huyết học chỉ thoáng qua, hầu hết hồi phục sau 7. Narayan R (2017). “Role of samarium-153- điều trị. ethylene diamine tetramethylene phosphonate TÀI LIỆU THAM KHẢO radionuclide bone pain palliation in patients with metastatic bone disease”. J Clin Sci Res. 6: 1. Bodei L (2008). “EANM procedure guideline for 89 - 94. treatment of refractory metastatic bone pain”. Eur J Nucl Med Mol Imaging. 8. Parlak Y (2015). “Samarium-153 therapy for prostate cancer: the evaluation of urine activity, 2. Choi Y J (2018). “Treatment of Bone Metastasis staff exposure and dose rate from patients”. with Bone-Targeting Radiopharmaceuticals”. Radiation Protection Dosimetry ,163, 4, pp. Nucl Med Mol Imaging; 52(3): 200 - 207. 468 - 472 3. “Criteria for Palliation of Bone Metastases - 9. Ramachandran K (2011). “Comparison of Tc- Clinical Applications”, IAEA 2007 99m MDP andSm - 153 EDTMP bone scan”. 4. Handkiewicz-Junak D (2018). “EANM guidelines Indian Journal of Nuclear Medicine, 26(3). for radionuclide therapy of bone metastases with 10. Srivastava SC (2007). “The Role of Electron- beta-emitting radionuclides”. Eur J Nucl Med Mol Emitting Radiopharmaceuticals in the Palliative Imaging. 45(5): 846 - 859. Treatment of Metastatic Bone Pain and for 5. Kazuma Ogawa (2014). “Well-Designed Bone- Radiosynovectomy: Applications of Conversion Seeking Radiolabeled Compounds for Diagnosis Electron Emitter Tin-117m”. Brazilian Archives of and Therapy of Bone Metastases”. BioMed Biology and Technology. 50. P.49 - 62. Research International. 6. Mai Elzahry (2018). “The Optimal Efficacy of a Single Therapeutic Dose of Sm - 153 EDTMP in 132
  7. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 ABSTRACTS Therapeutic efficacy of sm-153 EDTMP for painful bone metastases Introduction: Bone metastases are common in progression of various tumor such as breast cancer, prostate ang lung carcinoma. Metastatic bone pain, a common complication, reduces life quality of patients. Treatment of painful bone metastases includes multidisplinary approach, such as: chemotherapy, external radiotherapy, bisphosphonates and surgery. Palliative treatment with Sm-153 EDTMP is considered as adjuvant to palliative external beam radiotherapy. Advantage of bone - targeting radiopharmaceuticals is that simultaneous palliation of multiple metastatic foci. Purpose: The aim of this study was to evaluate therapeutcal efficacy of Sm-153 EDTMP for painful bone metastases. Methods: A retrospective study is conducted from August 2018 to May 2020. Data Processing with SPSS 20.0 software. Results: 27 patients were enrolled in the study. Overall response rate is 74%, in which complete response accounted for 33,3% and partial response is 40,7%. Average duration of Pain relief is 15,8 weeks. Bone marraw toxicity with relatively low rate under 25% is transitory, most of them is recovery after 8 – week treatment duration. Conclusions: Palliative treatment with Sm-153 EDTMP demonstrates effacy with high response rate. Duration of pain relief is prolonged. Hemotoxicity is relatively low, transitory and almost recovery after 8 - week treatment duration. 133
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2