Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG TRONG THAI KỲ<br />
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI<br />
Nguyễn Thị Mộng Tuyền*, Lê Quang Thanh*, Lê Hồng Cẩm**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị u buồng trứng trong thai kỳ bằng phẫu thuật nội soi.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng.<br />
77 trường hợp phẫu thuật nội soi điều trị u buồng trứng trong thai kỳ ở tuổi thai 14-20 tuần tại bệnh viện<br />
Từ Dũ từ tháng 07-2006 đến tháng 07-2007.<br />
Kết quả: Tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi điều trị u buồng trứng trong thai kỳ là 96,1%. Tuổi<br />
thai trung bình 16,8 tuần (14-20). U buồng trứng có kích thước trung bình 7,7cm trong đó nhỏ nhất là 5cm,<br />
lớn nhất 10 cm. Kích thước u buồng trứng có liên quan đến thời gian phẫu thuật. Không có tai biến trong<br />
mổ, có 1 trường hợp liệt ruột ngày 1 hậu phẫu, 2 trường hợp dọa sẩy thai 1 tuần sau mổ.<br />
Kết luận: Nội soi ổ bụng điều trị u buồng trứng trong thai kỳ cho tỉ lệ thành công cao 96,1%.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTS OF OVARIAN TUMOR MANAGEMENT IN PREGNANCY BY LAPAROSCOPY<br />
Nguyen Thi Mong Tuyen, Le Quang Thanh, Le Hong Cam<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 157 - 161<br />
Objectives: To assess the effectiveness of ovarian tumor management in pregnancy by laparoscopy.<br />
Methods We conducted the non-controlled clinical trial, from July /2006 to July/2007 at Töø Duõ<br />
hospital. There was 77 women by 14-20 weeks gestation attended the survey.<br />
Results: The succeed rate of ovarian tumor management in pregnancy by laparoscopy was 96,1%. The<br />
average measurement of gestational age was 14-20 weeks. The average measurement of ovarian tumor was<br />
7.7cm, the smallest was 5cm and the biggest was 10cm. There were related between the size of ovarian tumor<br />
with the time of operation. Complications of post laparoscopy in pregnancy included: 1 temporary instetinal<br />
paralysis and 2 threatened abortions.<br />
Conclusion: the analysis demonstrates that ovarian tumor management in pregnancy by laparoscopy<br />
with the high success rate 96.1%.<br />
thiệp phẫu thuật dao động từ 1/81 đến 1/2500 số<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
sinh sống, trung bình 1/600(1,2) và tỉ lệ u buồng<br />
U buồng trứng là một trong những bệnh phụ<br />
trứng ác tính trong thai kỳ là 2-5%(2).<br />
khoa hay gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.<br />
Trước đây, phẫu thuật mở bụng cổ điển là<br />
Có một số dấu hiệu gợi ý ác tính như: sụt cân,<br />
phương pháp duy nhất điều trị u buồng trứng<br />
kích thước u to nhanh, siêu âm và chất đánh dấu<br />
trong thai kỳ. Trong những năm gần đây, ở các<br />
khối u nghi ngờ ác tính nhưng chẩn đoán chắc<br />
nước tiến triển, phẫu thuật nội soi đã được sử<br />
chắn vẫn cần dựa vào giải phẫu bệnh lý, vậy<br />
dụng an toàn trong giải quyết các bệnh lý kèm thai<br />
khối u buồng trứng thực thể cần được phẫu<br />
* Bệnh viện Từ Dũ<br />
** Bộ môn Phụ Sản - Đại Học Y Dược Tp.HCM<br />
<br />
thuật. Tỉ lệ u buồng trứng trong thai kỳ cần can<br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
kỳ: cắt túi mật, cắt phần phụ, bóc u buồng trứng,<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
bóc nang nước cạnh vòi trứng... Tuy nhiên, ở Việt<br />
Nam nội soi trong thai kỳ chưa được thực hiện.<br />
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề<br />
tài: hiệu quả của điều trị u buồng trứng trong thai<br />
kỳ bằng phẫu thuật nội soi.<br />
<br />
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Đánh giá hiệu quả điều trị u buồng trứng<br />
trong thai kỳ bằng phẫu thuật nội soi.<br />
<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
1. Xác định tỉ lệ thành công trong thời gian<br />
một tháng sau phẫu thuật nội soi điều trị u<br />
buồng trứng trong thai kỳ.<br />
2. Khảo sát một số đặc điểm của khối u<br />
buồng trứng ảnh hưởng đền cuộc mổ: kích<br />
thước, vị trí.<br />
3. Khảo sát thời gian phẫu thuật, thời điểm<br />
trung tiện, thời gian hậu phẫu.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng.<br />
<br />
Dân số mục tiêu<br />
Tất cả các sản phụ được chẩn đoán là u<br />
buồng trứng thực thể ở ba tháng giữa thai kỳ.<br />
<br />
Dân số nghiên cứu<br />
Tất cả các sản phụ nhập viện với chẩn đoán<br />
là u buồng trứng thực thể ở ba tháng giữa thai<br />
kỳ, được phẫu thuật nội soi từ tháng 7/2006 đến<br />
tháng 7/2007 và có kết quả giải phẫu bệnh lý sau<br />
mổ là u buồng trứng thực thể.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Tiêu chuẩn nhận<br />
Bệnh nhân có thai kèm u buồng trứng thực thể.<br />
Tuổi thai từ 14 – 20 tuần.<br />
Kích thước u buồng trứng 5-10cm.<br />
Kết quả giải phẫu bệnh là u buồng trứng<br />
thực thể.<br />
<br />
Sản<br />
2 Phụ Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Có bệnh lý nội khoa (bệnh lý hô hấp, tim<br />
mạch, huyết học...) chống chỉ định nội soi.<br />
Khối u buồng trứng nghi ngờ ác tính.<br />
Phẫu thuật nội soi chẩn đoán không phải u<br />
buồng trứng.<br />
Tiêu chuẩn đánh giá thành công<br />
Không xảy ra bất kỳ tai biến hay biến chứng<br />
gì trong thời gian hậu phẫu, cũng như khám thai<br />
1 tháng sau mổ không ghi nhận bất thường.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br />
Tuổi thai<br />
(tuần)<br />
Lý do<br />
nhập viện<br />
Thời điểm<br />
phát hiện<br />
bệnh<br />
<br />
14-16<br />
> 16-18<br />
> 18-20<br />
Khám thai<br />
Đau bụng<br />
Trước khi có thai<br />
TCN I<br />
Lúc nhập viện<br />
<br />
N=77<br />
34<br />
31<br />
12<br />
58<br />
19<br />
11<br />
58<br />
8<br />
<br />
%<br />
44,4<br />
40,1<br />
15,5<br />
75,3<br />
24,7<br />
14,3<br />
75,3<br />
10,4<br />
<br />
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân được phát hiện<br />
u buồng trứng trong thai kỳ qua quá trình khám<br />
thai. 14,3 % phát hiện u buồng trứng trước khi<br />
mang thai. Tuổi thai trung bình 16,8 ± 1,9 tuần.<br />
Bảng 2: Đặc điểm khối u buồng trứng qua nội soi<br />
Khối u<br />
buồng trứng<br />
Vị trí khối u<br />
buồng trứng<br />
Tính chất<br />
khối u BT<br />
Kích thước u<br />
BT (cm)<br />
<br />
Bên phải<br />
Bên trái<br />
Ở 2 bên<br />
Cùng đồ<br />
Hố buồng trứng<br />
Vùng hông<br />
Không xoắn<br />
Xoắn<br />
5-6<br />
7-8<br />
9-10<br />
<br />
N=77<br />
39<br />
33<br />
5<br />
22<br />
20<br />
35<br />
65<br />
12<br />
22<br />
30<br />
25<br />
<br />
%<br />
50,7<br />
42,9<br />
6,4<br />
28,6<br />
26,0<br />
45,4<br />
84,4<br />
15,6<br />
28,6<br />
38,9<br />
32,5<br />
<br />
Nhận xét: Chỉ có 6,4% khối u nằm hai bên<br />
buồng trứng. Tỉ lệ u buồng trứng bên trái và<br />
phải tương đương nhau. Có 12 trường hợp phần<br />
phụ có khối u buồng trứng xoắn. Kích thước u<br />
trung bình 7,7 ± 1,5 cm.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Bảng 3: Đặc điểm chung cuộc mổ<br />
Bóc u<br />
Kỹ thuật mổ Tháo xoắn --> bóc u<br />
Cắt phần phụ<br />
20-40<br />
Thời gian mổ<br />
> 40-60<br />
(phút)<br />
> 60-80<br />
Dự phòng<br />
Sử dụng kháng<br />
Điều trị<br />
sinh<br />
Dự phòng --> điều trị<br />
≤ 10<br />
Thời điểm<br />
11-20<br />
trung tiện (giờ)<br />
≥ 20<br />
2<br />
3<br />
Thời gian hậu<br />
phẫu (ngày)<br />
4<br />
5<br />
<br />
N=77<br />
65<br />
6<br />
6<br />
19<br />
34<br />
24<br />
73<br />
0<br />
4<br />
11<br />
58<br />
8<br />
22<br />
35<br />
16<br />
4<br />
<br />
%<br />
84,4<br />
7,8<br />
7,8<br />
24,7<br />
44,2<br />
31,1<br />
94,8<br />
0<br />
5,2<br />
14,3<br />
75,3<br />
10,4<br />
28,6<br />
45,4<br />
20,8<br />
5,2<br />
<br />
Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình<br />
54,9 ± 17,4 phút. 94,8% bệnh nhân đều được tiêm<br />
kháng sinh dự phòng trước mổ. Có 4 trường hợp<br />
đổi từ kháng sinh dự phòng sang điều trị do thời<br />
gian phẫu thuật kéo dài. 75,3% bệnh nhân trung<br />
tiện sau mổ 11-20 giờ. Thời gian hậu phẫu ngắn,<br />
trung bình 3 ± 0,8 ngày.<br />
Bảng 4: Tỉ lệ thành công<br />
Liệt ruột cơ năng<br />
Dọa sẩy thai<br />
Không có<br />
<br />
N=77<br />
1<br />
2<br />
74<br />
<br />
%<br />
1,3<br />
2,6<br />
96,1<br />
<br />
Nhận xét: không có tai biến nào trong mổ<br />
được ghi nhận. Tỉ lệ thành công của nghiên cứu<br />
96,1% (74/77).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi thai<br />
Tuổi thai trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
(16,8 ± 1,9 tuần) gần như tương đương với<br />
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài:<br />
Boughizane S. (16 tuần 3 ngày)(3), Stepp KJ. (17<br />
tuần 4 ngày)(15), Yuen PM. (16 tuần)(17) và Yuki<br />
Ishihara (15,5 tuần)(18).<br />
Phần lớn các tác giả cũng như nghiên cứu<br />
của chúng tôi đều chọn ba tháng giữa là thời<br />
điểm tiến hành phẫu thuật, do:<br />
- Chưa rõ tác dụng của CO2 trong ba tháng<br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đầu, là giai đoạn hình thành các cơ quan của<br />
sự sống.<br />
- Tỉ lệ sẩy thai ở ba tháng giữa thấp hơn ba<br />
tháng đầu vì ba tháng giữa thai kỳ là giai đoạn<br />
mà thai đã khá ổn định trong tử cung do hoàng<br />
thể thai kỳ đã hết vai trò và bánh nhau bắt đầu<br />
hoạt động ổn định duy trì sự phát triển của thai<br />
nhi, nếu phẫu thuật bóc u buồng trứng ở ba<br />
tháng đầu có khả năng lấy đi nang hoàng thể ở<br />
buồng trứng góp phần tăng nguy cơ sẩy thai.<br />
Nghiên cứu của Soriano D.(14) ghi nhận 5/39<br />
trường hợp sẩy thai ba tháng đầu, tác giả<br />
Oelsner G.(10) cũng báo cáo 16,5 % sẩy thai ba<br />
tháng đầu so với ba tháng giữa là 2,2%.<br />
- So với ba tháng cuối, tử cung ba tháng giữa<br />
không làm cản trở phẫu trường.<br />
<br />
Đặc điểm khối u buồng trứng<br />
Về vị trí<br />
Không có sự khác biệt về tỉ lệ u buồng trứng<br />
bên phải hay bên trái (50,7% và 42,9%), chỉ có<br />
6,4% khối u nằm hai bên buồng trứng, tương tự<br />
kết quả nghiên cứu của tác giả Lee(8). Có 28,6 %<br />
khối u nằm ở cùng đồ sau, các khối u này có kích<br />
thước trên 7 cm và là u bì, có lẽ do tính chất như<br />
thế nên khối u không bị đẩy lên cao khi tử cung<br />
to ra.<br />
Về tính chất khối u<br />
Có 12 trường hợp khối u buồng trứng xoắn,<br />
các bệnh nhân đều nhập viện với lý do đau<br />
bụng. Các trường hợp phẫu thuật này một lần<br />
nữa cho thấy lợi ích của phẫu thuật nội soi trong<br />
giải quyết sớm khối u buồng trứng xoắn.<br />
Về kích thước<br />
Kích thước u trung bình 7,7 ± 1,5cm, khối u<br />
nhỏ nhất 5cm, lớn nhất 10cm. Tương tự nghiên<br />
cứu của Parker WH. (8,5cm)(11), Mavrelos K.<br />
(7,1cm)(12).<br />
<br />
Đặc điểm chung của cuộc mổ<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình<br />
Là 54,9 ± 17,4 phút, ngắn nhất là 20 phút và<br />
dài nhất là 80 phút. Thời gian này tương đối<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
ngắn so với các tác giả khác, có lẽ do phần lớn<br />
các trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
có tuổi thai dưới 16 tuần, đây là thời điểm khá<br />
thuận lợi cho nội soi do tử cung không quá lớn<br />
gây cản trở phẫu trường. Ngoài ra kinh nghiệm<br />
của phẫu thuật viên cũng góp phần rút ngắn<br />
thời gian phẫu thuật.<br />
<br />
Nội soi u buồng trứng xoắn<br />
6 trường hợp khối u xoắn 3 vòng hoại tử đều<br />
cắt phần phụ. Còn 6 trường hợp u bì lành buồng<br />
trứng xoắn 1 vòng, chúng tôi bóc u sau khi tháo<br />
xoắn. Cả 12 trường hợp này các u đều có kích<br />
thước dao động từ 5-8 cm, tuổi thai từ 14-20<br />
tuần, 9/12 trường hợp khối u nằm ở vùng hông.<br />
Quan điểm tháo xoắn được đề cập trong những<br />
năm gần đây. Điều trị bảo tồn u buồng trứng<br />
xoắn là một phương pháp an toàn nhằm đảm<br />
bảo buồng trứng cho phụ nữ tuổi sinh đẻ. Phẫu<br />
thuật nội soi là một phẫu thuật ít xâm lấn được<br />
lựa chọn để bảo tồn khả năng sinh sản cho các<br />
phụ nữ trẻ tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi tháo<br />
xoắn và bóc u thành công 6 trường hợp u buồng<br />
trứng xoắn, không có tai biến nào xảy ra. Tuy<br />
nhiên, số mẫu nghiên cứu còn ít, cần có những<br />
nghiên cứu thêm về sau.<br />
Nội soi u buồng trứng<br />
Chúng tôi nhận thấy kích thước u không<br />
quan trọng bằng tính chất của khối u, như: vỏ<br />
không quá mỏng, một thuỳ, di động, dễ bóc tách<br />
thì phẫu thuật tiến hành khá thuận lợi.<br />
Kháng sinh dự phòng<br />
Chiếm 94,8% các trường hợp nghiên cứu,<br />
phẫu thuật nội soi là cuộc mổ có chuẩn bị (mổ<br />
sạch) và mổ kín nên nguy cơ nhiễm trùng rất<br />
thấp, chúng tôi sử dụng kháng sinh dự phòng<br />
theo phác đồ của bệnh viện (30 phút trước khi<br />
rạch da cho 2g Cefazoline tiêm tĩnh mạch). Có 4<br />
trường hợp đổi từ kháng sinh dự phòng sang<br />
điều trị do thời gian phẫu thuật kéo dài 80 phút.<br />
Thời điểm trung tiện<br />
Bản chẩt phẫu thuật nội soi là phẫu thuật ít<br />
xâm lấn và hạn chế đụng chạm trong lúc phẫu<br />
thuật nên chức năng ruột phục hồi sớm, do đó ít<br />
<br />
Sản<br />
4 Phụ Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bị dính và tắc ruột sau mổ. Vì vậy khả năng<br />
bệnh nhân phục hồi sớm hơn hẳn so với phẫu<br />
thuật mở bụng. Nghiên cứu này có 75,3% bệnh<br />
nhân trung tiện sau mổ 11-20 giờ. Như vậy, chỉ<br />
cần một ngày sau mổ bệnh nhân đã có thể trở về<br />
sinh hoạt bình thường.<br />
<br />
Thời gian hậu phẫu<br />
Trung bình 3 ± 0,8 ngày, ngắn nhất là 2 ngày<br />
và dài nhất là 5 ngày. Thời gian này ngắn hơn so<br />
với nghiên cứu của Purnichescu V. (4,5 ngày)(13),<br />
và dài hơn so với nghiên cứu của Carter JF. (2<br />
ngày)(6) và Yuki Ishihara (2,5 ngày)(18) tương<br />
đương với nghiên cứu của Boughizane S. (3<br />
ngày)(3), Oelsner G. (2,7 ngày)(10). Như vậy, rõ<br />
ràng là so với phẫu thuật mở bụng thời gian hậu<br />
phẫu của phẫu thuật nội soi ngắn hơn hẳn dựa<br />
vào các ưu điểm vốn có của loại phẫu thuật này.<br />
<br />
Tai biến trong và sau mổ<br />
Tai biến trong mổ<br />
Theo tác giả Lee G.(12) và Tazuke SI.(16) ngoài<br />
các tai biến trong phẫu thuật nội soi ngoài thai<br />
kỳ như: tổn thương mạch máu, tổn thương<br />
ruột... thì tai biến đáng sợ nhất trong phẫu thuật<br />
nội soi trong thai kỳ là tổn thương tử cung đang<br />
có thai. Nghiên cứu của Jennifer D.(5) ghi nhận có<br />
1 trường hợp sẩy thai 21 tuần do tai biến đâm<br />
kim Veress vô buồng tử cung, dẫn đến tràn khí<br />
vào buồng ối sau tiến hành phẫu thuật nội soi<br />
cắt ruột thừa ở ba tháng giữa thai kỳ. Tác giả<br />
Lachman(7) cũng báo cáo 2 trường hợp kim<br />
Veress đâm vào tử cung nhưng không làm tổn<br />
thương tử cung. Nghiên cứu của chúng tôi<br />
không có tai biến nào trong mổ được ghi nhận,<br />
có thể do đây là bước đầu tiến hành phẫu thuật<br />
trên bệnh nhân có thai nên chúng tôi ngay từ<br />
đầu rất cẩn trọng trong từng chi tiết, điều này<br />
góp phần đem lại thành công cho cuộc mổ.<br />
Tai biến sau mổ<br />
Có 1 trường hợp liệt ruột sau mổ bóc u bì<br />
buồng trứng, chúng tôi có làm vỡ khối u này.<br />
Sau mổ 12 tiếng bệnh nhân chưa trung tiện<br />
được, bụng căng chướng do khí. Bệnh nhân<br />
được đặt sonde dạ dày và sonde trực tràng theo<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
dõi, xuất viện 5 ngày sau mổ. Chúng tôi nhận<br />
thấy sau khi mổ trường hợp này chúng tôi đã<br />
không hút hết khí CO2 ra khỏi ổ bụng. Và có 2<br />
trường hợp dọa sẩy thai sau mổ 1 tuần, tuổi thai<br />
15 tuần, nhập viện vì đau bụng, điều trị ngoại<br />
trú cho Utrogestan 100mg 1vx3 đặt âm đạo, theo<br />
dõi bệnh nhân ổn sau 2 tuần. Tác giả Mathevet(9)<br />
nghiên cứu trên 48 trường hợp bóc u buồng<br />
trứng thai kỳ có 1 trường hợp thai 17 tuần lưu 4<br />
ngày sau mổ, sau đó tự sẩy. Theo tác giả, không<br />
có bằng chứng gì bất thường trong suốt 65 phút<br />
phẫu thuật bệnh nhân này. Tác giả cũng ghi<br />
nhận có 3 trường hợp xuất hiện cơn co tử cung<br />
nhiều tuần sau mổ nhưng tất cả đều đáp ứng tốt<br />
với chế độ nghỉ ngơi và thuốc giảm co đường<br />
uống. Nghiên cứu hồi cứu trên 88 trường hợp u<br />
buồng trứng được phẫu thuật ở ba tháng đầu,<br />
tác giả Soriano D.(14) ghi nhận có 5 trường hợp<br />
sẩy thai. Chúng tôi không ghi nhận có trường<br />
hợp nào sẩy thai, có thể do thời điểm chúng tôi<br />
tiến hành phẫu thuật là 14-20 tuần, trong khi tác<br />
giả Soriano tiến hành ở ba tháng đầu, giai đoạn<br />
không được xem là an toàn khi nội soi.<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
11<br />
<br />
12<br />
<br />
13<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tỉ lệ thành công trong thời gian 1 tháng sau<br />
phẫu thuật nội soi bóc khối u buồng trứng trong<br />
thai kỳ: 96.1%. Tuổi thai tại thời điểm phẫu<br />
thuật: 16,8 tuần (14-20).<br />
Kích thước khối u buồng trứng trung bình:<br />
7,7±1,5cm; 45,4% khối u nằm ở vùng hông, còn<br />
lại ở cùng đồ và hố buồng trứng; có 15,6 % khối<br />
u buồng trứng xoắn.<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình 54,9 ± 17,4<br />
phút; thời điểm trung tiện trung bình 14,5 ± 3,5<br />
giờ; thời gian hậu phẫu trung bình 3 ± 0,8 ngày.<br />
<br />
14<br />
<br />
15<br />
<br />
16<br />
17<br />
<br />
18<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Boughizane S., Naifer R., Hafsa A. (2004) “Laparoscopic<br />
management of adnexal tumors after the first trimester of<br />
pregnancy”, J Gynecol Obste Biol Reprod (Paris), 33 (4): 319-24.<br />
Carter JF., Soper D., (2004 Jan-Mar), “Operative laparoscopy in<br />
pregnancy”, Journal of the Society Laparoendoscopic of Surgeons, 8(1):<br />
57-60.<br />
Friedman JD. (2002), “Pneumoamnion and Pregnancy Loss After<br />
Second – Trimester Laparoscopy Surgery”, Obstet Gynecol. 511-3.<br />
Garzarelli S., Mazzuca N. (1994), “One laparoscopic puncture for<br />
treatment of ovarian cysts with adnexal torsion in early<br />
pregnancy. A report of two cases”, J Reprod Med., 39 (12): 985-6.<br />
Lachman E., Schienfeld A., Voss E., Gino G. (1999), “Pregnancy<br />
and laparoscopic surgery”, J Am Assoc Gynecol Laparosc., 6 (3): 34751.<br />
Lee GSR., Hur SY,, Shin JC. (2005), “Elective vs. Conservative<br />
Management of Ovarian Tumors in Pregnancy”, Obstetrical and<br />
Gynecological Survey, 60 (1): p8-10.<br />
Mathevet P., Nessah K., Dargent D., Mellier G. (2003),<br />
“laparoscopic management of adnexal masses in<br />
pregnancy: case series”, Eur J Obstet and Gynecol Reprod<br />
Biol., 108 (2): p217-222.<br />
Oelsner G., Stockheim D., Soriano D. (2003) “ Pregnancy outcome<br />
after laparoscopy or laparotomy in pregnancy”, J Am Assoc<br />
Gynecol Laparosc., 10 (2): 200 -4.<br />
Paker WH., Childers JM., Canis M., Phillips DR., Topel H. (1996),<br />
“Laparoscopic management of benign cystic teratomas during<br />
pregnancy”, Am J Obstet Gynecol., 174 (5): 1499-501.<br />
Perrot M., Jenny A., Morales M., Kohlik:., Morel P. (2000),<br />
”Laparoscpic appendectomy during pregnancy”. Surg Laparosc<br />
Endosc Percutan Tech., 10 (6):368-71.<br />
Purnichescu V., Cherer-Benoist A., Von Theobald P., Mayaud A.,<br />
Helicoviez M., Dreyfus M. (2006), “Laparoscopic management of<br />
pelvic mass in pregnancy”, J Gynecol Obstet Boil Preprod<br />
(Paris).,35(4): 388-95.<br />
Soriano D., yefet Y., Seidman DS., Goldenberg M., mashiach S.,<br />
Oelsner G. (1999), “Laparoscopiy versus laparotomy in the<br />
management of adnexal masses during pregnancy”, Fertil Steril.,<br />
71(5): 955-60.<br />
Stepp KJ., Tulikanggas PK., Goldberg JM., Attaran M,m Falcone<br />
T. (2003), ” Laparoscopy for adnexal masses in the second<br />
trimester of pregnancy”, J Am Assoc Gynecol Laparosc., 10 (1): 55-9.<br />
Tazuke J., Rigo J., Sxabo I., Hariszi R. (1997), “ Pregnancy<br />
complicated by ovarian cysts”, Orv Hetil., 138 (46):1917-30.<br />
Yuen PM., Leung PL., Rogers MS. (2004), “Outcome in<br />
laparoscopic management of persistent adnexl mass during the<br />
second trimexter of pregnancy”, Surg Endosc., 18 (9): 1354-7.<br />
Yuki Ishihara, Hiromi Inoue, Yutaka Kohata et al (2003),<br />
“Delivery outcomes folling laparoscopic ovarian cystectomy<br />
during pregnancy”, Gynaecological Endoscopy, 11: 417-421.<br />
<br />
Không ghi nhận tai biến nào trong mổ. Tai<br />
biến sau mổ: 1 trường hợp liệt ruột cơ năng hậu<br />
phẫu, 2 trường hợp thai 15 tuần bị dọa sẩy thai<br />
sau mổ 1 tuần.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1<br />
2<br />
<br />
Berek JS. (2002), Novak’s Gynecolpgy, thirteenth edition, Lipponcott<br />
Williams and Wilkins, p351-420.<br />
Bisharah M., Tulandi T. (2003) “Laparoscopic surgery in<br />
pregnancy”, Clin Obstet Gynecol, 46: p92-97.<br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
5<br />
<br />