intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả hạ acid uric của chế phẩm kim tiền thảo (kim tiền thảo - râu mèo) trên bệnh nhân tăng acid uric máu

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

73
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công trình nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả hạ acid uric máu và tính an toàn của chế phẩm kim tiền thảo (gồm kim tiền thảo và râu mèo) trên bệnh nhân tăng acid uric máu. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả hạ acid uric của chế phẩm kim tiền thảo (kim tiền thảo - râu mèo) trên bệnh nhân tăng acid uric máu

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> HIỆU QUẢ HẠ ACID URIC CỦA CHẾ PHẨM KIM TIỀN THẢO<br /> (KIM TIỀN THẢO – RÂU MÈO) TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG ACID URIC MÁU<br /> Phạm Long Thủy Tú*, Nguyễn Thị Bay*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tình hình và mục đích nghiên cứu: Tăng acid uric đã được biết là có liên quan đến bệnh ly tim mạch và<br /> đặc biệt phổ biến ở bệnh nhân tăng huyết áp, hội chứng chuyển hóa cũng như bệnh thận Công trình này được<br /> tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả hạ acid uric máu và tính an toàn của chế phẩm Kim tiền thảo (gồm Kim tiền<br /> thảo và Râu mèo) trên bệnh nhân tăng acid uric máu.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1, có đối chứng, thực hiện trên 67 bệnh nhân<br /> với chỉ số acid uric máu ≥ 5,5mg/dL, được phân thành 2 nhóm: nhóm thử nghiệm dùng Viên nang Kim tiền thảo<br /> liều 2 viên x 3 lần mỗi ngày và nhóm đối chứng dùng Allopurinol 300mg liều 1 viên một ngày. Các chỉ số acid<br /> uric máu, BUN, creatinin huyết thanh, AST, ALT được theo dõi và đánh giá sau 4 tuần.<br /> Kết quả: Sau 4 tuần dùng chế phẩm Kim tiền thảo (KTT), nồng độ acid uric máu giảm 26,79% so với ban<br /> đầu, trung bình 2,02 ± 1,39 mg/dL. Sau 4 tuần dùng thuốc, tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ acid uric trở về bình<br /> thường là 37,14%. Ngoài ra, nghiên cứu ban đầu cho thấy chế phẩm KTT không ảnh hưởng đến số lượng bạch<br /> cầu, hồng cầu và tiểu cầu, men gan và chức năng thận.<br /> Kết luận: Chế phẩm KTT có tác dụng làm giảm acid uric máu sau thời gian 4 tuần điều trị và tương đối an<br /> toàn trên công thức máu, men gan và chức năng thận.<br /> Từ khóa: kim tiền thảo, râu mèo, acid uric máu.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> HYPOURICEMIA EFFECT OF “KIM TIEN THAO” PREPARATION (KIM TIEN THAO-RAU MEO) ON<br /> HYPERURICEMIA PATIENTS<br /> Pham Long Thuy Tu, Nguyen Thi Bay<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 20 – 25<br /> Background and aims: Hyperuricemia has been known to be associated with cardiovascular disease and it<br /> is particularly common in patients with hypertension, metabolic syndrome as well as kidney disease. The study<br /> was designed to evaluate the hypouricemia effect of “Kim Tien Thao” preparation (including Kim tien thao – Rau<br /> meo) on hyperuricemia patients.<br /> Methods: A controlled, stage 1 - clinical trial, was conducted on 67 patients with serum uric acid ≥ 5,5<br /> mg/dL and divided into 2 groups: patients in the study group were used “Kim tien thao” preparation with the<br /> dose 2 capsules x 3/day and patients in the control group were treated with Allopurinol with the dose 300mg/day.<br /> The medicines were given and followed after 4 weeks based on the serum uric acid, BUN, creatinine, AST, ALT<br /> and blood count test.<br /> Results: The average decrease in serum uric acid level of study group is 2.02 ± 1.39 mg/dL (26.79%) of<br /> original level after therapy and the ratio of patients’ serum uric acid level returns to normal value (≤ 5.5mg/dL) is<br /> 37.14%. Furthermore, there is no statistically significant difference on blood count test, liver and kidney function<br /> found after using “Kim tien thao” preparation<br /> <br /> <br /> Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Long Thủy Tú. ĐT: 0937534724.<br /> <br /> 20<br /> <br /> Email: thuytu314@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: The “Kim tien thao” preparation had hypouricemia and safe effect on patients with<br /> hyperuricemia.<br /> Keywords: herba desmodii styracifolium, orthosiphon stamines, uricemia.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Trong nhiều năm qua, tăng acid uric được<br /> xem như bệnh gout, nhưng hiện nay acid uric<br /> đã được xác định như là một chỉ điểm cho một<br /> số bất thường về chuyển hóa và huyết động học.<br /> Một số nghiên cứu dịch tễ học đã báo cáo có sự<br /> liên hệ giữa mức độ acid uric huyết thanh và<br /> bệnh lý tim mạch, bao gồm tăng huyết áp, hội<br /> chứng chuyển hoá, bệnh động mạch vành, bệnh<br /> mạch máu não, sa sút trí tuệ, tiền sản giật và<br /> bệnh thận (2,3,4,5). Các thuốc Y học hiện đại dùng<br /> để hạ và duy trì acid uric máu hiện nay mang<br /> lại hiệu quả khá tốt. Tuy vậy, việc chọn lựa<br /> một loại thuốc sử dụng điều trị lâu dài cho<br /> bệnh nhân với độc tính thấp và ít tác dụng<br /> phụ là rất cần thiết.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1, có đối<br /> chứng.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân<br /> Tất cả bệnh nhân có tăng acid uric, đến<br /> khám ngoại trú và điều trị nội trú tại Cơ sở 3 –<br /> Bệnh viện ĐHYD. Bệnh nhân được chia thành 2<br /> nhóm: nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng,<br /> với ít nhất 30 bệnh nhân cho mỗi nhóm.<br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> Tất cả các bệnh nhân có nồng độ acid uric<br /> máu ≥ 5, 5 mg/dL. Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Trong Y học cổ truyền, có một số thảo<br /> dược cũng như thành phẩm qua kinh nghiệm<br /> sử dụng đã được ghi nhận có tác dụng hạ acid<br /> uric máu, trong đó, Kim tiền thảo và Râu mèo<br /> nếu dùng riêng rẽ có tác dụng lợi tiểu và tăng<br /> thải acid uric, hiệu quả này cũng đã được<br /> chứng minh trên thực nghiệm(1) Bên cạnh đó,<br /> một số kinh nghiệm dân gian đã phối hợp hai<br /> dược thảo này trong điều trị bệnh Thống<br /> phong. Như vậy, để xác định hiệu quả thực<br /> sự của Kim tiền thảo và Râu mèo khi phối<br /> hợp với nhau, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> đề tài “Hiệu quả hạ acid uric máu của chế<br /> phẩm Kim tiền thảo – Râu mèo trên bệnh<br /> nhân có tăng acid uric máu”, nhằm mang lại<br /> lợi ích thiết thực cho người bệnh cũng như bổ<br /> sung thuốc mới trong điều trị hạ acid uric<br /> máu.<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Liều sử dụng<br /> Nhóm thử: viên nang Kim tiền thảo 2 viên x<br /> 3 lần/ ngày trong 4 tuần.<br /> <br /> Đánh giá hiệu quả hạ acid uric máu và<br /> tính an toàn của chế phẩm Kim tiền thảo (Kim<br /> tiền thảo – Râu mèo) trên bệnh nhân có tăng<br /> acid uric máu.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Bệnh nhân có bệnh lý ác tính kèm theo, phụ<br /> nữ có thai và cho con bú. Bệnh nhân điều trị<br /> không liên tục và không hợp tác tham gia<br /> nghiên cứu. Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng.<br /> Bệnh nhân trong quá trình điều trị có dùng<br /> thuốc ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu như<br /> các thuốc thuộc nhóm tăng thải acid uric qua<br /> đường tiết niệu hoặc lợi tiểu khác, aspirin,<br /> corticoid, thuốc kháng lao.<br /> Tiêu chuẩn ngừng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân không đồng ý tiếp tục tham gia<br /> nghiên cứu.<br /> Bệnh nhân có xuất hiện các triệu chứng như<br /> ban da, tiêu chảy, chóng mặt, buồn nôn hoặc các<br /> triệu chứng cấp do nguyên nhân khác cần ưu<br /> tiên điều trị.<br /> <br /> Nhóm chứng: allopurinol 300mg 1 viên/<br /> ngày trong 4 tuần.<br /> <br /> 21<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các biến số nghiên cứu<br /> Acid uric máu, công thức máu, men gan<br /> (AST, ALT), chức năng Thận (BUN, creatinin)<br /> trước và sau 4 tuần điều trị.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> KTT<br /> ALLO<br /> Tỉ lệ Bình Tỉ lệ bất Tỉ lệ Bình Tỉ lệ bất<br /> thường thường thường thường<br /> RBC<br /> 12<br /> (3,8-5,4)x 10 /L<br /> PLT<br /> 9<br /> (130-400)x 10 /L<br /> <br /> ALLO<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ%<br /> Nam<br /> <br /> 24<br /> <br /> 69%<br /> <br /> 21<br /> <br /> 66%<br /> <br /> 45<br /> <br /> 67,16<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 11<br /> <br /> 31%<br /> <br /> 11<br /> <br /> 34%<br /> <br /> 22<br /> <br /> 32,83<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 35<br /> <br /> 100<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> 67<br /> <br /> 100<br /> <br /> Bảng 2: Phân bố theo tuổi ở 2 nhóm nghiên cứu.<br /> Nhóm KTT<br /> Nhóm ALLO<br /> Tổng số<br /> Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ% Số BN Tỉ lệ%<br /> 54,28<br /> 17<br /> 53,12<br /> 36<br /> 53,7<br />  60 tuổi 19<br /> > 60 tuổi 16<br /> 45,72<br /> 15<br /> 46,88<br /> 31<br /> 46,3<br /> <br /> AST<br /> (9 - 40 U/L)<br /> ALT<br /> (7 – 42 U/L)<br /> <br /> 35<br /> <br /> 100<br /> <br /> 32<br /> <br /> 100<br /> <br /> 67<br /> <br /> 100<br /> <br /> 2 = 0,066 < 20,05=3,84 (df=1), p > 0,05<br /> <br /> Phân bố nồng độ acid uric trước điều trị<br /> Bảng 3: Phân bố nồng độ acid uric trước điều trị<br /> giữa 2 nhóm.<br /> Nồng độ acid<br /> 5,5 – 9,0<br /> > 9,0 mg/dL TỔNG SỐ<br /> uric<br /> mg/dL<br /> Nhóm<br /> 24(75%)<br /> 8(25%)<br /> 32(100%)<br /> Allopurinol<br /> Nhóm Kim tiền<br /> 26(74,28%)<br /> 9(25,72%)<br /> 35(100%)<br /> thảo<br /> 2 = 0,48 < 20,05= 3,84 (df=1), p > 0,05<br /> <br /> Nhận xét<br /> Nồng độ acid uric của bệnh nhân trước điều<br /> trị giữa 2 nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p>0,05)<br /> <br /> Đặc điểm chỉ số huyết học và sinh hóa máu<br /> (AST, ALT, BUN, Creatinin) trước dùng<br /> thuốc<br /> Bảng 4: Đặc điểm công thức máu.<br /> KTT<br /> ALLO<br /> Tỉ lệ Bình Tỉ lệ bất Tỉ lệ Bình Tỉ lệ bất<br /> thường thường thường thường<br /> WBC<br /> (4-10)x 103/L<br /> <br /> 22<br /> <br /> 82,86%<br /> <br /> 17,14%<br /> <br /> 9,37%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 93,75%<br /> <br /> 6,25%<br /> <br /> 93,75%<br /> <br /> 6,25%<br /> <br /> 94,3%<br /> <br /> 5,7%<br /> <br /> 87,5%<br /> <br /> 12,5%<br /> <br /> 97,15%<br /> <br /> 2,85%<br /> <br /> 90,63%<br /> <br /> 9,37%<br /> <br /> Bảng 6: Đặc điểm chức năng Thận trước dùng<br /> thuốc.<br /> KTT<br /> ALLO<br /> Tỉ lệ bình<br /> Tỉ lệ bình<br /> Tỉ lệ tăng<br /> Tỉ lệ tăng<br /> thường<br /> thường<br /> <br /> TUỔI<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 90,63%<br /> <br /> KTT<br /> ALLO<br /> Tỉ lệ Bình<br /> Tỉ lệ Bình<br /> Tỉ lệ tăng<br /> Tỉ lệ tăng<br /> thường<br /> thường<br /> <br /> Bảng 1: Phân bố theo giới tính ở 2 nhóm nghiên cứu.<br /> KTT<br /> <br /> 14,28%<br /> <br /> Bảng 5: Đặc điểm men gan trước dùng thuốc.<br /> <br /> Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> GIỚI<br /> <br /> 85,72%<br /> <br /> BUN (10-50<br /> 100%<br /> mg/100ml)<br /> Creatinin(0,6-1,2<br /> 77,14%<br /> mg/100ml)<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 93,75%<br /> <br /> 6,25%<br /> <br /> 22,86% 78,125% 21,875%<br /> <br /> Tác dụng giảm acid uric máu của KTT, so<br /> sánh với ALLO<br /> Bảng 7: Tác dụng giảm acid uric máu của KTT, so<br /> sánh với ALLO.<br /> Trước dùng<br /> thuốc(mg/dL)<br /> KTT<br /> ALLO<br /> So sánh 2<br /> nhóm<br /> <br /> 7,54± 1,41<br /> 7,82 ± 1,32<br /> p > 0,05<br /> <br /> Sau dùng thuốc<br /> 2 tuần<br /> 4 tuần<br /> (mg/dL)<br /> (mg/dL)<br /> 6,43 ± 1,45 5,51± 1,4<br /> 5,97 ± 1,16 4,6 ± 1,21<br /> p < 0,05<br /> <br /> So sánh<br /> cùng<br /> nhóm<br /> P < 0,05<br /> P < 0,05<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> Nhận xét<br /> Nồng độ acid uric máu ban đầu giữa 2<br /> nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê (p > 0,05).<br /> Sau 2 tuần dùng thuốc, nồng độ acid uric<br /> trong mỗi nhóm bắt đầu giảm có ý nghĩa thống<br /> kê (p < 0,05). Khác biệt về nồng độ acid uric giữa<br /> nhóm KTT và nhóm ALLO sau 2 tuần cũng có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Sau 4 tuần dùng thuốc, nồng độ acid uric<br /> giảm có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm (p < 0,05).<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> So sánh chỉ số acid uric sau mỗi 2 tuần<br /> Bảng 8: So sánh chỉ số acid uric máu trung bình sau<br /> mỗi 2 tuần.<br /> Tuần<br /> Kim tiền thảo<br /> T0 (mg/dL)<br /> 7,54 ± 1,41<br /> T2 (mg/dL)<br /> 6,43 ± 1,45<br /> T4 (mg/dL)<br /> 5,51 ± 1,4<br /> So sánh mỗi nhóm<br /> p < 0,001<br /> <br /> Allopurinol<br /> 7,82 ± 1,32<br /> 5,97 ± 1,16<br /> 4,6 ± 1,21<br /> p < 0,001<br /> <br /> Nhận xét<br /> Kết quả acid uric trung bình sau mỗi 2 tuần<br /> điều trị ở cả nhóm đều khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,001).<br /> <br /> So sánh mức độ giảm acid uric trung bình<br /> sau mỗi 2 tuần<br /> Bảng 9: So sánh mức độ giảm acid uric sau mỗi 2<br /> tuần.<br /> Nhóm<br /> <br /> T0<br /> (mg/dL)<br /> <br /> Kim tiền thảo<br /> <br /> 7,54<br /> <br /> Allopurinol<br /> <br /> 7,82<br /> <br /> So sánh 2 nhóm<br /> <br /> T0 – T2<br /> (mg/dL)<br /> 1,11 ± 1,08<br /> (14,72%)<br /> 1,85 ± 0,67<br /> (23,65%)<br /> <br /> T2 – T4<br /> (mg/dL)<br /> 0,91 ± 0,89<br /> <br /> p = 0,002 < 0,05<br /> <br /> p = 0,013 <<br /> 0,05<br /> <br /> 1,37 ± 0,57<br /> <br /> Ở 2 tuần tiếp theo, nồng độ acid uric ở cả 2<br /> nhóm vẫn tiếp tục giảm và ALLO vẫn duy trì<br /> giảm ở mức độ tốt hơn KTT, khác biệt giữa 2<br /> nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> <br /> Tỉ lệ bệnh nhân giảm acid uric máu trên 2<br /> nhóm<br /> Bảng 10: Tỉ lệ bệnh nhân giảm acid uric máu.<br /> <br /> KTT<br /> ALLO<br /> <br /> Về bình thường<br /> Tần<br /> suất<br /> 13<br /> 22<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 37,14%<br /> 68,75%<br /> <br /> Giảm ở mức<br /> cao<br /> Tần<br /> Tỉ lệ<br /> suất<br /> 17 48,58%<br /> 10 31,25%<br /> <br /> Không giảm<br /> hoặc tăng<br /> Tần<br /> Tỉ lệ<br /> suất<br /> 5<br /> 14,28%<br /> 0<br /> 0%<br /> <br /> Nhận xét<br /> Sau 4 tuần nghiên cứu, nhóm KTT có 13<br /> bệnh nhân có nồng độ acid uric máu trở về bình<br /> thường (chiếm 37,14%). 48,58% bệnh nhân ở<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> nhóm thử có nồng độ acid uric giảm ở mức cao<br /> và 14,28% bệnh nhân có nồng độ acid uric<br /> không giảm hoặc tăng.<br /> Ở nhóm ALLO, chỉ có 31,25% bệnh nhân có<br /> nồng độ acid uric giảm ở mức cao, cỏn lại<br /> 68,75% bệnh nhân có nồng độ acid uric về bình<br /> thường.<br /> <br /> Các kết quả đánh giá độ an toàn<br /> Công thức máu<br /> Bảng 11: So sánh số lượng hồng cầu trước và sau<br /> điều trị.<br /> Trước điều trị<br /> Sau điều trị<br /> <br /> KTT<br /> 4,72 ± 0,54<br /> 4,67 ± 0,49<br /> <br /> So sánh cùng nhóm p = 0,21 > 0,05<br /> <br /> ALLO<br /> 4,73 ± 0,56<br /> 4,69 ± 0,66<br /> p = 0,163 > 0,05<br /> <br /> Bảng 12: So sánh số lượng bạch cầu trước và sau<br /> điều trị.<br /> KTT<br /> <br /> ALLO<br /> <br /> Trước điều trị<br /> <br /> 7,23 ± 1,35<br /> <br /> 7,06 ± 1,07<br /> <br /> Sau điều trị<br /> <br /> 6,85 ± 1,21<br /> <br /> 6,88 ± 1,05<br /> <br /> So sánh cùng nhóm p = 0,0625 > 0,05 p = 0,078 > 0,05<br /> <br /> Nhận xét<br /> Sau 2 tuần đầu tiên, ALLO giảm acid uric tốt<br /> hơn nhóm KTT, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<br /> < 0,05).<br /> <br /> Acid<br /> uric<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 13: So sánh số lượng tiểu cầu trước và sau điều<br /> trị.<br /> KTT<br /> <br /> ALLO<br /> <br /> Trước điều trị<br /> <br /> 305,13 ± 57,12<br /> <br /> 287,76 ± 76,38<br /> <br /> Sau điều trị<br /> <br /> 302,03 ± 52,84<br /> <br /> 282,76 ± 65,84<br /> <br /> So sánh cùng<br /> nhóm<br /> <br /> p = 0,28 > 0,05<br /> <br /> p = 0,14 > 0,05<br /> <br /> Men gan<br /> Bảng 14: So sánh men AST trước và sau điều trị.<br /> Trước điều trị<br /> Sau điều trị<br /> So sánh cùng<br /> nhóm<br /> <br /> KTT<br /> 27,25 ± 13,97<br /> 24 ± 5,99<br /> <br /> ALLO<br /> 27,45 ± 13,97<br /> 24,49 ± 8,76<br /> <br /> p = 0,14 > 0,05<br /> <br /> p = 0,061 > 0,05<br /> <br /> Bảng 15: So sánh men ALT trước và sau điều trị.<br /> Trước điều trị (U/L)<br /> Sau điều trị (U/L)<br /> So sánh cùng<br /> nhóm<br /> <br /> KTT<br /> 26,21 ± 12,91<br /> 22,95 ± 8,23<br /> <br /> ALLO<br /> 28,29 ± 13,42<br /> 26,87 ± 10,31<br /> <br /> p = 0,08 > 0,05<br /> <br /> p = 0,064 > 0,05<br /> <br /> Chức năng Thận<br /> Bảng 16: So sánh chỉ số BUN trước và sau điều trị.<br /> KTT<br /> <br /> ALLO<br /> <br /> 23<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Trước điều trị<br /> Sau điều trị<br /> So sánh cùng<br /> nhóm<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> 23,88 ± 9,27<br /> 22,96 ± 7,97<br /> <br /> 25,5 ± 13,42<br /> 25,37 ± 10,96<br /> <br /> So sánh mức độ giảm acid uric giữa 2<br /> nhóm sau 4 tuần điều trị<br /> <br /> p = 0,21 > 0,05<br /> <br /> p = 0,4 > 0,05<br /> <br /> Sau 4 tuần, có 37,14% bệnh nhân có nồng độ<br /> acid uric trở về bình thường (< 5,5 mg/dL), kết<br /> quả này tương đối khả quan đối với một loại<br /> thuốc có nguồn gốc từ dược thảo. Tuy nhiên,<br /> nhóm sử dụng Allopurinol có đến 68,75% bệnh<br /> nhân có nồng độ acid uric về mức bình thường,<br /> điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu<br /> của tác giả Nguyễn Thị Yến Loan khi so sánh<br /> hiệu quả hạ acid uric máu của trà PT5- Sa Kê với<br /> Allopurinol. Tuy nhiên, một nghiên cứu được<br /> tiến hành trên 1072 bệnh nhân nhằm so sánh<br /> hiệu quả của Allopurinol và Febuxostat cho<br /> thấy, chỉ có 22% bệnh nhân sử dụng Allopurinol<br /> có nồng độ acid uric trở về bình thường. Điểm<br /> hạn chế của đề tài chúng tôi hiện nay là chúng<br /> tôi chưa tìm thấy bất kỳ tài liệu nghiên cứu lâm<br /> sàng nào về hiệu quả hạ acid uric máu của<br /> những dược thảo có liên quan đến đề tài của<br /> chúng tôi để so sánh mức độ giảm acid uric máu<br /> của chế phẩm KTT với một loại thuốc khác, vì<br /> vậy kết quả này cũng chỉ mang tính tham khảo.<br /> <br /> Bảng 17: So sánh nồng độ creatinin trước và sau<br /> điều trị.<br /> KTT<br /> Trước điều trị<br /> 1,05 ± 0,25<br /> Sau điều trị<br /> 1,07 ± 0,23<br /> So sánh cùng nhóm p = 0,11 > 0,05<br /> <br /> ALLO<br /> 1,06 ± 0,21<br /> 1,04 ± 0,17<br /> p = 0,48 > 0,05<br /> <br /> Triệu chứng cơ năng<br /> 35/35 bệnh nhân sử dụng viên nang Kim tiền<br /> thảo đều không có cảm giác khó chịu hay rối<br /> loạn tiêu hóa như: buồn nôn, nôn mửa, đau<br /> bụng, tiêu lỏng trong suốt thời gian dùng thuốc.<br /> Một số bệnh nhân được chẩn đoán Sỏi thận có<br /> cảm giác đi tiểu dễ dàng hơn. 2/32 bệnh nhân sử<br /> dụng Allopurinol có cảm giác buồn nôn, ăn<br /> không ngon.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Sự thay đổi nồng độ acid uric máu sau mỗi<br /> 2 tuần<br /> Ở nhóm sử dụng KTT, sau 2 tuần dùng<br /> thuốc, lượng acid uric máu đã bắt đầu giảm<br /> 14,72% so với nồng độ acid uric ban đầu và tiếp<br /> tục giảm ở 2 tuần tiếp theo. Như vậy, sau 4 tuần<br /> dùng thuốc, nồng độ acid uric máu giảm<br /> 26,79%, có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.<br /> Ở nhóm Allopurinol, nồng độ acid uric<br /> giảm 23,65% sau 2 tuần đầu tiên dùng thuốc,<br /> điều này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%<br /> và acid uric vẫn tiếp tục giảm tốt ở 2 tuần tiếp<br /> theo. Như vậy, sau 4 tuần sử dụng Allopurinol,<br /> nồng độ acid uric giảm 41,17%, khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê, độ tin cậy 95%.<br /> Từ kết quả trên cho thấy, về mức độ giảm<br /> acid uric sau mỗi 2 tuần dùng thuốc,<br /> Allopurinol giảm tốt hơn chế phẩm Kim tiền<br /> thảo (p < 0,05), và sau 4 tuần dùng thuốc, tác<br /> dụng hạ acid uric máu của nhóm nghiên cứu<br /> cũng kém hơn Allopurinol, sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> <br /> 24<br /> <br /> Do đó, để đánh giá hiệu quả hạ acid uric<br /> thật sự của chế phẩm Kim tiền thảo (Kim tiền<br /> thảo – Râu mèo), chúng tôi cần tiến hành nghiên<br /> cứu trong thời gian dài hơn và trên mẫu lớn hơn<br /> vì có thể nồng độ acid uric giảm là do bệnh<br /> nhân tuân thủ chế độ ăn tốt. Đây cũng là một<br /> hướng phát triển cho đề tài chúng tôi.<br /> <br /> Mức độ giảm acid uric máu của thuốc<br /> nghiên cứu dựa trên đặc điểm bệnh lý<br /> Chúng tôi chia 35 bệnh nhân thuộc nhóm<br /> nghiên cứu thành 2 nhóm bệnh lý, bao gồm:<br /> nhóm tăng acid uric có triệu chứng khớp (bao<br /> gồm Gout đơn thuần, Gout kết hợp với bệnh lý<br /> kèm theo) và tăng acid uric không triệu chứng<br /> nhằm đánh giá khả năng giảm acid uric của<br /> thuốc Kim tiền thảo trên từng nhóm bệnh, để từ<br /> đó có thể đưa ra những định hướng điều trị cụ<br /> thể cho bệnh nhân. Tuy nhiên, kết quả nghiên<br /> cứu cho thấy, đối với thuốc nghiên cứu, không<br /> có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2