Nguyễn Thị Phƣơng Hảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
117(03): 103 - 110<br />
<br />
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TẠI THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Thị Phƣơng Hảo*<br />
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thái Nguyên nằm ở trung tâm của miền Bắc Việt Nam và là cửa ngõ giao lƣu kinh tế xã hội giữa<br />
các vùng miền núi và các tỉnh khác ở đồng bằng sông Hồng. Thái Nguyên phía Bắc giáp Bắc Kạn,<br />
phía Tây giáp Vĩnh Phúc và Tuyên Quang, phía đông giáp Lạng Sơn và Bắc Giang, phía Nam<br />
giáp thủ đô Hà Nội. Địa hình của Thái Nguyên không phức tạp lắm so với các tỉnh lân cận khác,<br />
khí hậu và đất đai thuận lợi cho các nhà máy nông nghiệp và công nghiệp đặc biệt là cây chè. Với<br />
hơn 18000 ha trồng chè, Thái Nguyên là một tỉnh nổi tiếng với trà xanh đặc biệt, đƣợc sản xuất<br />
chủ yếu dƣới quy mô các hộ gia đình. Ở Thái Nguyên, cây chè phát triển đƣợc coi là một yếu tố để<br />
giảm nghèo và cải thiện điều kiện sống của ngƣời dân. Bài viết này đề cập đến vấn đề hiệu quả<br />
kinh tế và hiệu quả kỹ thuật sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.<br />
Từ khóa: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật, sản xuất chè, nông hộ, Thái Nguyên.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Hiện nay đang có nhiều quan điểm khác nhau<br />
về hiệu quả kinh tế. Theo quan điểm mới,<br />
hiệu quả kinh tế (EE) đƣợc chia thành hiệu<br />
quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE).<br />
Hiệu quả kỹ thuật là với một điều kiện chi phí<br />
về kỹ thuật cho phép đạt đƣợc lợi nhuận cao<br />
nhất. Hiệu quả phân bổ (hay hiệu quả về giá)<br />
là với một giá bán tối ƣu đạt đƣợc lợi nhuận<br />
cao nhất. Trong phạm vi bài viết này, hiệu<br />
quả kinh tế đƣợc xem xét dƣới góc độ là một<br />
phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lƣợng của<br />
quá trình sản xuất đƣợc xác định bằng cách so<br />
sánh kết quả đầu ra với các chi phí đầu vào.<br />
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ nông<br />
dân sản xuất chè cần phải thiết lập đƣợc một<br />
hệ thống các tiêu chí để đánh giá. Đối với<br />
chúng tôi, nghiên cứu hiệu quả kinh tế của<br />
các hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn tỉnh<br />
Thái Nguyên hiện nay dựa trên các giả thiết:<br />
lao động nông nghiệp hiện nay là nguồn hiếm<br />
và đều có chi phí cơ hội, thậm chí là cao. Tình<br />
trạng và biến động giá trong thời gian qua gây<br />
ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất, thu nhập<br />
của các hộ nông dân. Đánh giá một cách khái<br />
quát, hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân<br />
trồng chè đang suy giảm. Trên cơ sở này, bài<br />
viết này tập trung đề cập đến vấn đề: hiệu quả<br />
sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn<br />
*<br />
<br />
Tel: 0913 079111, Email: haontp@tueba.edu.vn<br />
<br />
tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh biến động<br />
giá nhƣ thế nào? Ảnh hƣởng của sự biến động<br />
giá tới hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của<br />
hộ ra sao? Các yếu tố đầu vào ảnh hƣởng nhƣ<br />
thế nào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật sản<br />
xuất chè của các hộ? Cần có những giải pháp<br />
nào để nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ<br />
nông dân sản xuất chè trên địa bàn Tỉnh?<br />
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Các số liệu sơ cấp về diện tích, năng suất, sản<br />
lƣợng chè, chi phí các loại đầu vào đƣợc thu<br />
thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 300 hộ ở<br />
tỉnh Thái Nguyên bằng mẫu phiếu điều tra<br />
đƣợc lập sẵn. Số liệu điều tra đƣợc xử lý, tổng<br />
hợp trên phần mềm Excell, Eviews, Frontier.<br />
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong các sách,<br />
báo, báo cáo, tạp chí, mạng internet và các tài<br />
liệu văn bản, công trình nghiên cứu khác liên<br />
quan đến vấn đề nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu sử dụng một số phƣơng pháp<br />
phân tích truyền thống nhƣ phƣơng pháp<br />
thống kê mô tả, thống kê so sánh, phƣơng<br />
pháp phân tổ để đánh giá hiệu quả kinh tế sản<br />
xuất chè của các hộ nông dân trƣớc và sau<br />
biến động tăng giá đầu vào.<br />
Áp dụng thành công các mô hình toán nhƣ<br />
mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas, mô<br />
hình hàm giới hạn sản xuất Frontier function<br />
để phân tích hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ<br />
thuật trong sản xuất chè của các hộ nông dân.<br />
103<br />
<br />
Nguyễn Thị Phƣơng Hảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
117(03): 103 - 110<br />
<br />
- Mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas (CD):<br />
<br />
X5: Khối lƣợng thuốc trừ sâu (gói/sào);<br />
<br />
Hàm sản xuất Cobb – Douglas có dạng: Y = f<br />
(Py, Pi, Di, u)<br />
Vận dụng mô hình trên, nghiên cứu sử dụng<br />
hàm sản xuất CD để phân tích ảnh hƣởng của<br />
các yếu tố giá đến hiệu quả kinh tế sản xuất<br />
chè của các hộ nông dân trồng chè trên địa<br />
bàn tỉnh Thái Nguyên. Hàm CD đƣợc viết lại<br />
dƣới dạng:<br />
<br />
X6: Khối lƣợng phân chuồng sử dụng<br />
(kg/sào);<br />
<br />
Yi<br />
<br />
APyαi P1α1P2α2 P3α3P4α4 P5α5e γ1.D1 γ2.D2 γ3.D3<br />
<br />
X7: Khối lƣợng ngày công lao động (ngày<br />
công/sào);A: là hằng số; αi (i = 1, 2, .., 7): các<br />
hệ số.<br />
Y<br />
E<br />
<br />
4.D4<br />
<br />
Trong mô hình trên: Y: Là thu nhập hỗn hợp<br />
của chè/sào (MI/sào)<br />
Py: Giá bán sản phẩm chè;<br />
bón; P2: Giá thuốc trừ sâu;<br />
<br />
ML<br />
<br />
i<br />
<br />
P1: Giá phân<br />
<br />
OLS<br />
<br />
Y<br />
1<br />
<br />
Y2<br />
<br />
P3: Giá nhiên liệu;<br />
P4: Giá thuốc<br />
diệt cỏ; P5: Giá công lao động.<br />
D1 (biến giả - loại hình hộ): D1 =1: Hộ<br />
chuyên chè, D1 = 0: hộ kiêm chè.<br />
<br />
X<br />
<br />
0<br />
<br />
i<br />
<br />
D2 (biến giả - giới tính chủ hộ): D2 =1: Chủ<br />
hộ là Nam, D2 = 0: Chủ hộ Nữ.<br />
<br />
Đồ thị 01. Hàm giới hạn sản xuất (Frontier<br />
Function)<br />
<br />
D3 (biến giả - Tập huấn kỹ thuật): D3 =1:<br />
Chủ hộ đƣợc tập huấn, D3 = 0: Chủ hộ chƣa<br />
đƣợc tập huấn.<br />
<br />
Kết quả hàm giới hạn sản xuất trên đƣợc ƣớc<br />
lƣợng trên phần mềm Frontier 4.1. Sử dụng<br />
hàm giới hạn sản xuất sẽ cho biết hiệu quả sử<br />
dụng các loại yếu tố đầu vào trong sản xuất<br />
chè của các nông hộ trên địa bàn tỉnh Thái<br />
Nguyên. Đồng thời đánh giá đƣợc hiệu quả<br />
kỹ thuật và các yếu tố đầu vào ảnh hƣởng đến<br />
hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất chè của từng<br />
hộ nông dân.<br />
<br />
D4 (biến giả - Công nghệ sản xuất): D4 =1:<br />
Hộ sử dụng máy sao cải tiến, D4 = 0: Hộ<br />
sử dụng công nghệ khác (máy vò chè mini,<br />
thủ công).<br />
A: là hằng số; αi (I = 1, 2, .., 7): là hệ số ảnh<br />
hƣởng của các loại yếu tố đầu vào.<br />
- Hàm giới hạn sản xuất (Frontier function):<br />
Hàm sản xuất và hàm giới hạn sản xuất phản<br />
ánh năng suất tối đa mà hộ nông dân sản xuất<br />
chè có thể đạt đƣợc trong điều kiện kỹ thuật<br />
và chi phí xác định. Ứng dụng mô hình hàm<br />
sản xuất Cobb-Douglas dạng:<br />
Y = A X1α1 X2 α2 X3 α3 X4 α4 X5 α5 X6 α6 X7 α7 eui<br />
Trong mô hình trên: Y: Năng suất chè búp<br />
tƣơi (kg/sào);<br />
X1: Khối lƣợng phân Đạm sử dụng (kg/sào);<br />
X2: Khối lƣợng phân Lân sử dụng (kg/sào);<br />
X3: Khối lƣợng phân Kali sử dụng (kg/sào);<br />
X4: Khối lƣợng phân NPK sử dụng (kg/sào);<br />
104<br />
<br />
Hiệu quả kỹ thuật (TE): TE<br />
<br />
Yi<br />
.100<br />
Y2<br />
<br />
Hiệu suất đầu tƣ biên (MPP) của một đơn vị<br />
đầu vào thứ i đƣợc xác định:<br />
<br />
MPPXi<br />
<br />
i<br />
<br />
Y<br />
Xi<br />
<br />
Sau khi ƣớc lƣợng đƣợc mô hình trên sẽ xác<br />
định đƣợc mức đầu tƣ tối ƣu của hộ để tối đa<br />
hoá lợi nhuận của yếu tố đầu vào thứ i:<br />
<br />
X*<br />
<br />
Py<br />
PXi<br />
<br />
.α i .Y<br />
<br />
Nguyễn Thị Phƣơng Hảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Trong đó: X*: Mức đầu tƣ tối ƣu của hộ; Y :<br />
Năng suất chè búp tƣơi bình quân; Py: Giá<br />
đầu ra sản phẩm chè; PXi: Giá yếu tố đầu vào<br />
thứ i.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Thực trạng hiệu quả sản xuất chè của các hộ<br />
Kết quả sản xuất chè của các hộ điều tra<br />
Theo loại hình hộ<br />
Một điều dễ nhận thấy là hộ có quy mô lớn<br />
thƣờng là những hộ sản xuất chuyên chè, ở<br />
nhóm hộ này cây chè đƣợc đầu tƣ tốt hơn,<br />
đƣợc chú trọng hơn trong sản xuất. Chính vì<br />
lý do đó dẫn đến kết quả là hộ chuyên sản<br />
xuất chè có hiệu quả kinh tế cao hơn những<br />
hộ kiêm.<br />
Bảng 01 cho thấy kết quả sản xuất chè của<br />
các nhóm hộ đều có sự thay đổi theo chiều<br />
hƣớng tăng lên sau biến động giá. Giá trị sản<br />
xuất chè của nhóm hộ chuyên tăng cao hơn so<br />
với nhóm hộ kiêm. Sau biến động hộ chuyên<br />
đạt giá trị sản xuất chè là 47.120 ngđ, hộ kiêm<br />
đạt 26.949 ngđ. Tuy nhiên, về thu nhập hỗn<br />
hợp thì nhóm hộ kiêm lại có tốc độ tăng cao<br />
hơn nhóm hộ chuyên. Sở dĩ nhƣ vậy vì hộ<br />
chuyên chè đầu tƣ các chi phí nhiều hơn<br />
nhóm hộ kiêm nên chịu ảnh hƣởng của biến<br />
động giá đầu vào cao hơn. Điều này đƣợc thể<br />
hiện ở bảng số liệu 1, tốc độ tăng chi phí<br />
trung gian của hộ chuyên sau biến động giá là<br />
27%, chi phí của hộ kiêm chỉ tăng 22%.<br />
Theo mức thu nhập<br />
Trong quá trình sản xuất, việc đầu tƣ vào sản<br />
xuất chè quyết định rất lớn đến năng suất và<br />
sản lƣợng các loại sản phẩm của các hộ nông<br />
dân. Với điều kiện kinh tế lớn hơn rất nhiều<br />
so với hộ nghèo nên phần lớn các hộ khá<br />
thuộc nhóm hộ chuyên chè kết quả sản xuất<br />
chè của nhóm hộ này lớn hơn rất nhiều so với<br />
hộ nghèo. Trái lại đối với hộ nghèo với thu<br />
nhập chủ yếu từ trồng trọt do mức đầu tƣ về<br />
sản xuất chè tƣơng đối thấp và chủ yếu diện<br />
tích là trồng chè trung du cho năng suất thấp.<br />
Đồng thời các hộ khá thì chủ yếu là sản xuất<br />
các loài chè đã qua chế biến do nhóm hộ này<br />
có điều kiện mua các loại máy hiện đại để sản<br />
<br />
117(03): 103 - 110<br />
<br />
xuất chè, còn hộ nghèo do điều kiện kinh thế<br />
khó khăn lên lƣợng chè tiêu thụ thƣờng là chè<br />
búp tƣơi cho kết quả sản xuất thấp hơn nhiều.<br />
Giá trị sản xuất của hộ khá cao gấp 2 lần hộ<br />
trung bình và gấp 4,3 lần hộ nghèo. Thu nhập<br />
hỗn hợp của hộ khá cao gấp 2,14 lần hộ khá<br />
và gấp 5,9 lần hộ nghèo. Sau biến động giá,<br />
giá trị sản xuất của các nhóm hộ đều tăng lên.<br />
Hộ khá có giá trị sản xuất tăng từ 52.274<br />
nghìn đồng lên 67.398 nghìn đồng, thu nhập<br />
tăng từ 34.851 nghìn đồng lên 45.132 nghìn<br />
đồng. Các chỉ tiêu của hộ nghèo có tăng<br />
nhƣng tăng ít hơn nhiều so với hộ khá, giá trị<br />
sản xuất tăng từ 15.130 nghìn đồng lên<br />
15.662 nghìn đồng. Thu nhập hỗn hợp của hộ<br />
nghèo lại giảm đi, trƣớc biến động đạt 9.640<br />
nghìn đồng đến sau biến động chỉ đạt 8.862<br />
nghìn đồng. Hộ trung bình có giá trị sản xuất<br />
và thu nhập hỗn hợp đều tăng lên sau biến<br />
động giá.<br />
Hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra<br />
Hiệu quả theo loại hình sản xuất:<br />
Cả hai nhóm hộ chuyên chè và kiêm chè đều<br />
chịu tác động của sự tăng giá đầu vào nên sau<br />
biến động giá các chỉ tiêu hiệu quả đều thấp<br />
hơn. Hiệu quả sử dụng vốn của hai nhóm hộ<br />
có sự thay đổi khác nhau. Hiệu quả sử dụng<br />
vốn của hộ chuyên giảm nhƣng hiệu quả sử<br />
dụng vốn của hộ kiêm lại tăng do hộ kiêm đầu<br />
tƣ ít chi phí vào cây chè. Hộ chuyên với<br />
nguồn lực lớn, diện tích đất chè lớn nên đầu<br />
tƣ vào cây chè nhiều, do vậy chi phí tăng mà<br />
tốc độ tăng chi phí lại cao hơn tốc độ tăng thu<br />
nhập nên hiệu quả sử dụng vốn giảm. Trƣớc<br />
biến động, tính bình quân hộ chuyên, cứ đầu<br />
tƣ một nghìn đồng chi phí cho sản xuất chè<br />
thì tạo ra đƣợc 3,3 nghìn đồng giá trị sản xuất<br />
và 2,1 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. Sau biến<br />
động, với mức đầu tƣ một nghìn đồng chi phí<br />
vào sản xuất chè chỉ tạo ra 3,25 nghìn đồng<br />
giá trị sản xuất và 2,06 nghìn đồng thu nhập<br />
hỗn hợp. Điều này chứng tỏ hộ chuyên đầu tƣ<br />
nhiều chi phí cho sản xuất chè nên chịu sự tác<br />
động của tăng giá đầu vào nhiều hơn. Hộ<br />
kiêm chè đầu tƣ một nghìn đồng vào sản xuất<br />
chè trƣớc biến động tạo ra đƣợc 3,14 nghìn<br />
đồng giá trị sản xuất và 1,99 nghìn đồng thu<br />
nhập hỗn hợp. Sau biến động tăng lên 3,19<br />
nghìn đồng giá trị sản xuất và 2,06 nghìn<br />
đồng thu nhập hỗn hợp.<br />
105<br />
<br />
Nguyễn Thị Phƣơng Hảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
117(03): 103 - 110<br />
<br />
Bảng 01. Kết quả sản xuất chè của hộ theo loại hình hộ (tính bình quân/hộ)<br />
ĐVT: ngđ<br />
Loại hình SX<br />
Chỉ tiêu<br />
Trước biến động<br />
1. Giá trị sản xuất (GO)***<br />
2. Chi phí trung gian (IC)**<br />
3. Thu nhập hỗn hợp (MI)**<br />
Sau biến động<br />
1. Giá trị sản xuất (GO)***<br />
2. Chi phí trung gian (IC)**<br />
3. Thu nhập hỗn hợp (MI)**<br />
<br />
Chuyên<br />
<br />
37.568<br />
11.389<br />
23.903<br />
<br />
Kiêm<br />
<br />
21.601<br />
6.880<br />
13.697<br />
<br />
So sánh<br />
Tuyệt<br />
Tương<br />
đối<br />
đối<br />
(ngđ)<br />
(lần)<br />
<br />
Bình<br />
quân<br />
<br />
30.542<br />
9.405<br />
19.412<br />
<br />
15.967<br />
4.509<br />
10.206<br />
<br />
1,73<br />
1,65<br />
1,74<br />
<br />
47.120<br />
14.454<br />
29.862<br />
<br />
26.949<br />
38.245 20.171<br />
1,74<br />
8.435<br />
11.805<br />
6.019<br />
1,71<br />
17.389<br />
24.373 12.473<br />
1,71<br />
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2012)<br />
Ghi chú: kiểm định t- test sự khác nhau giữa trung bình của hai tổ hộ kiêm và hộ chuyên. Cụ thể**độ tin<br />
cậy đạt 95%, ***độ tin cậy đạt 99%.<br />
Bảng 02. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chè của hộ theo thu nhập (tính bình quân/hộ)<br />
Chỉ tiêu<br />
Trƣớc biến động<br />
1. GO/ diện tích<br />
2. MI/ diện tích<br />
3. GO/IC<br />
4. MI/IC<br />
5. GO/LĐ<br />
6. MI/LĐ<br />
Sau biến động<br />
1. GO/ diện tích<br />
2. MI/ diện tích<br />
3. GO/IC<br />
4. MI/IC<br />
5. GO/LĐ<br />
6. MI/LĐ<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
Hộ khá<br />
<br />
Hộ TB<br />
<br />
Hộ nghèo<br />
<br />
Bình<br />
quân<br />
<br />
Ngđ/sào<br />
Ngđ/sào<br />
Lần<br />
Lần<br />
Ngđ/LĐ<br />
Ngđ/LĐ<br />
<br />
6.343<br />
4.229<br />
3,71<br />
2,47<br />
24,25<br />
16,17<br />
<br />
4.482<br />
2.703<br />
2,89<br />
1,74<br />
62,21<br />
37,52<br />
<br />
4.191<br />
1.670<br />
3,07<br />
1,96<br />
181<br />
115<br />
<br />
4.924<br />
2.851<br />
3,16<br />
2,00<br />
83,65<br />
52,46<br />
<br />
Ngđ/sào<br />
Ngđ/sào<br />
Lần<br />
Lần<br />
Ngđ/LĐ<br />
Ngđ/LĐ<br />
<br />
8.179<br />
5.743<br />
4.338<br />
6.045<br />
5.477<br />
3.593<br />
2.454<br />
3.813<br />
3,75<br />
3,01<br />
2,53<br />
3,08<br />
2,51<br />
1,88<br />
1,43<br />
1,93<br />
21,54<br />
64,44<br />
140<br />
72,83<br />
14,42<br />
40,32<br />
79,76<br />
43,72<br />
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2012)<br />
<br />
Hiệu quả theo thu nhập<br />
Đối với các hộ gia đình có thu nhập khá thì<br />
việc đầu tƣ tái sản xuất ở mức độ cao, đầu tƣ<br />
các trang thiết bị sản xuất, và chế biến chè<br />
cho hiệu quả cao hơn so với hộ nghèo. Để rõ<br />
hơn đƣợc điều này xem bảng 02 cho thấy<br />
rằng năng suất và giá trị sản xuất của cây chè<br />
ở nhóm hộ có mức thu nhập khá cao hơn hẳn<br />
so với các hộ thuộc nhóm hộ có mức thu nhập<br />
trung bình và nghèo. Điều này là do hộ khá có<br />
điều kiện đầu tƣ về sản xuất chè ở tất cả các<br />
khâu hiệu quả hơn so với hai loại hình còn lại.<br />
Các chỉ tiêu GO, VA, MI có xu hƣớng biến<br />
106<br />
<br />
động khác nhau hộ khá cho hiệu quả sản xuất<br />
cao hơn so với hộ nghèo và hộ trung bình.<br />
Xem xét tới ảnh hƣởng của biến động giá cho<br />
thấy, hiệu quả sử dụng đất của các nhóm hộ<br />
đều tăng lên. Nhƣng hiệu quả sử dụng vốn<br />
của các nhóm hộ khác nhau. Đối với nhóm hộ<br />
khá và trung bình hiệu quả tăng, với nhóm hộ<br />
nghèo thì đầu tƣ về chi phí lại giảm. Điều này<br />
chứng tỏ sự biến động giá có ảnh hƣởng rất<br />
lớn đến hộ nghèo. Hộ nghèo đã khó khăn thì<br />
sau biến động giá lại càng lao đao hơn. Hiệu<br />
quả lao động của các hộ nghèo và hộ khá<br />
giảm đi, nhƣng hộ trung bình hiệu quả này lại<br />
tăng lên.<br />
<br />
Nguyễn Thị Phƣơng Hảo<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố giá đến<br />
hiệu quả kinh tế của hộ<br />
Sau khi sử dụng phần mền Eviews để ƣớc<br />
lƣợng các hệ số trong mô hình hàm sản xuất<br />
Cobb – Douglas, kết quả uớc lƣợng thu đƣợc<br />
hàm CD:<br />
Y= 5,547.<br />
<br />
Py<br />
<br />
0.219<br />
<br />
P1<br />
<br />
-0.323<br />
<br />
P2<br />
<br />
-0.095<br />
<br />
P3<br />
<br />
-0.048<br />
<br />
P4<br />
<br />
-0.023<br />
<br />
P5<br />
<br />
0.195<br />
<br />
e-0.273D1 0.007D2- 0.015D3- 0.189D4<br />
Hệ số αi mang dấu (+) dƣơng, chứng tỏ khi<br />
giá bán sản phẩm chè tăng lên làm cho thu<br />
nhập hỗn hợp chè/sào tăng lên. Cụ thể, khi<br />
các nhân tố khác không đổi, giá bán chè tăng<br />
lên 1% thì thu nhập hỗn hợp/sào của hộ tăng<br />
lên 0,219%, tức là khi giá bán sản phẩm chè<br />
tăng lên 1 nghìn đồng làm cho thu nhập hỗn<br />
hợp trên sào trong sản xuất chè của hộ tăng<br />
lên 0,731 nghìn đồng.<br />
Các hệ số α1, α2, α3, α4, α5 mang dấu (-) âm<br />
chứng tỏ khi giá các yếu tố đầu vào (giá phân<br />
bón, giá thuốc trừ sâu, giá nhiên liệu, giá<br />
thuốc diệt cỏ, giá công lao động thuê ngoài)<br />
tăng lên làm cho thu nhập hỗn hợp/sào của hộ<br />
giảm đi.<br />
Cụ thể, nhân tố quyết định lớn nhất tới hiệu<br />
quả của hộ ở đây là giá của phân bón. Khi giá<br />
phân bón tăng lên 1% thì thu nhập hỗn hợp<br />
của hộ/sào giảm 0,322%. Với điều kiện các<br />
yếu tố khác không đổi, khi giá phân bón tăng<br />
lên một nghìn đồng thu nhập hỗn hợp/sào của<br />
hộ giảm đi 4,404 nghìn đồng. Trong điều kiện<br />
giá đầu vào phân bón tăng cao nhƣ hiện nay,<br />
các hộ đầu tƣ phân bón phải theo đúng hƣớng<br />
dẫn kỹ thuật cũng nhƣ định mức bón phân<br />
cho cây chè để với chi phí thấp nhất mà đạt<br />
hiệu quả cao nhất.<br />
Khi giá thuốc trừ sâu tăng thêm 1% thì thu<br />
nhập hỗn hợp của hộ/sào giảm 0,095%, tức là<br />
khi giá thuốc trừ sâu tăng lên 1 nghìn đồng<br />
làm cho thu nhập hỗn hợp của hộ giảm đi<br />
1,572 nghìn đồng. Tác dụng của thuốc trừ sâu<br />
là hạn chế sâu bệnh, lại kích thích cho chè<br />
phát triển. Việc phun thuốc trừ sâu đem lại<br />
<br />
117(03): 103 - 110<br />
<br />
hiệu quả sản xuất chè cao hơn. Tuy nhiên, các<br />
hộ gia đình nên sử dụng thuốc trừ sâu và<br />
thuốc kích thích một cách vừa phải, đúng kỹ<br />
thuật để đảm bảo chất lƣợng của chè, tiết<br />
kiệm chi phí.<br />
Giá công lao động thuê ngoài cũng ảnh hƣởng<br />
lớn tới thu nhập hỗn hợp/sào của hộ. Khi giá<br />
công lao động thuê ngoài tăng lên 1% thì thu<br />
nhập hỗn hợp/sào của hộ giảm 0,195%. Tức<br />
là khi giá công lao động thuê ngoài tăng lên 1<br />
nghìn đồng làm cho thu nhập hỗn hợp của hộ<br />
giảm 0,437 nghìn đồng. Khi giá nhiên liệu<br />
tăng lên 1% thì thu nhập hỗn hợp của hộ/sào<br />
giảm 0,048%, tức khi tăng giá nhiên liệu lên 1<br />
nghìn đồng thu nhập hỗn hợp của hộ giảm<br />
0,498 nghìn đồng. Khi giá thuốc diệt cỏ tăng<br />
lên 1% thì thu nhập hỗn hợp của hộ/sào giảm<br />
0,023%, tức khi giá thuốc diệt dỏ tăng lên 1<br />
nghìn đồng thì thu nhập hỗn hợp của hộ giảm<br />
0,054 nghìn đồng.<br />
Biến giả về loại hình hộ trồng chè cho thấy hộ<br />
chuyên chè có thu nhập hỗn hợp/sào thấp hơn<br />
hộ kiêm là 0,273%. Điều này là do các hộ<br />
chuyên chè đầu tƣ vào sản xuất chè nhiều hơn<br />
hộ kiêm, chịu tác động của biến động giá các<br />
yếu tố đầu vào cao hơn hộ kiêm. Biến giả về<br />
công nghệ sản xuất cho thấy, hộ áp dụng máy<br />
sao cải tiến sẽ có thu nhập hỗn hợp/sào thấp<br />
hộ kiêm là 0,189%. Lý do là hộ áp dụng máy<br />
sao cải tiến phải chi phí nhiều hơn về nhiên<br />
liệu cho sản xuất, giá nhiên liệu tăng làm cho<br />
chi phí của hộ tăng nên thu nhập hỗn hợp/sào<br />
của hộ sử dụng máy sao cải tiến thấp hơn hộ<br />
sử dụng công nghệ khác (máy vò chè mini<br />
hoặc thủ công…). Các yếu tố giới tính và<br />
trình độ tập huấn của chủ hộ không có ý nghĩa<br />
thống kê, tác động không rõ ràng đến thu<br />
nhập/sào của hộ.<br />
Phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố đầu<br />
vào tới năng suất và hiệu quả kỹ thuật<br />
trong sản xuất chè của các hộ<br />
Hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất và hiệu quả<br />
kỹ thuật của các hộ nông dân sản xuất chè<br />
đƣợc phản ánh trong kết quả ƣớc lƣợng hàm<br />
sản xuất Cobb- Douglas (OLS - average<br />
function và MLE - Frontier function).<br />
107<br />
<br />