Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HIỆU QUẢ TẠO DẠNG CỦA HAI LOẠI TRÂM NITI QUAY QUA LẠI<br />
VÀ LIÊN TỤC<br />
Lê Ánh Hồng*, Phạm Văn Khoa**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: sửa soạn ống tủy là một giai đoạn góp phần quyết định sự thành công của điều trị nội nha. Mục<br />
đích của thủ thuật này nhằm làm sạch ống tủy, tạo dạnh thuôn liên tục nhưng vẫn duy trì hình dạng ban đầu của<br />
ống tủy, nghĩa là vẫn duy trì trục ống tủy.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá và so sánh khả năng duy trì trục ống tủy khi sửa<br />
soạn bằng hai hệ thống trâm quay máy WaveOne và Protaper trong giai đoạn tạo dạng trên ống tủy của chân<br />
răng đã nhổ cắt ngang tại mức 1/3 chóp, 1/3 giữa và 1/3 thân (quan sát theo chiều ngang)<br />
Phương pháp: đây là nghiên cứu thử nghiệm in vitro được thực hiện trên 20 ống tủy ngoài gần răng cối lớn<br />
hàm dưới vĩnh viễn đã nhổ của người được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm và kiểm tra lại bằng kiểm định t cho<br />
hai mẫu độc lập để đảm bảo không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về độ cong ống tủy và chiều dài làm việc. Các răng<br />
sau đó được sửa soạn theo kỹ thuật hướng dẫn bởi nhà sản xuất với nhóm 1 sửa soạn bằng trâm WaveOne, nhóm<br />
2 sửa soạn bằng trâm ProTaper quay máy. Đánh giá khả năng duy trì trục dựa trên việc chồng ảnh và so sán ảnh<br />
chụp trước và sau sửa soạn các lát cắt ngang bề mặt chân răng ở các mức 1/3 chóp, 1/3 giữa và 1/3 thân. Các số<br />
liệu của nghiên cứu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0 với các phép kiểm định t cho hai mẫu độc lập<br />
và phép kiểm Mann-Whitney.<br />
Kết quả: nghiên cứu cho thấy khả năng duy trì trục ống tủy của cả hai loại trâm quay máy WaveOne và<br />
Protaper là như nhau khi quan sát theo chiều ngang trên các mặt cắt của răng đã nhổ (p>0,05).<br />
Kết luận: trong điều kiện của nghiên cứu này, cả 2 loại dụng cụ có hiệu quả tương đương nhau về khả năng<br />
duy trì trục ống tủy khi sửa soạn trên ống tủy của răng thật (quan sát theo chiều ngang tại các mặt cắt ngang<br />
chân răng).<br />
Từ khóa: làm sạch và tạo dạng ống tủy, điều trị nội nha, trâm WaveOne và ProTaper quay máy, khả năng<br />
duy trì trục ống tủy.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CENTERING ABILITY OF TWO ROTARY INSTRUMENTS - WAVEONE<br />
AND PROTAPER UNIVERSAL - IN ROOT CANALS SHAPING<br />
Le Anh Hong, Pham Van Khoa<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 115 - 123<br />
Background: The root canal preparation is an essential part to determine the success of endodontic therapy.<br />
The aim of the process is to clean the canal and to form a continuously tapered shape while maintaining the<br />
original path of the canal, means centering ability.<br />
Objectives: This study was designed to compare two rotary instruments: WaveOne and ProTaper<br />
Universal in regard to centering ability when shaping mesio-buccal root canal of extracted human first<br />
mandibular molar.<br />
Materials and methods: 20 mesio-buccal root canals of extracted human first mandibular molar were<br />
* Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Ánh Hồng<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
**Bộ môn Chữa răng-Nội nha- Khoa RHM, ĐHYD TP.HCM<br />
ĐT: 0988996324<br />
Email: leanhhong2476@yahoo.com<br />
<br />
115<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
randomly divided into 2 groups of 10 teeth each. Based on radiographs taken prior to instrumentation with the<br />
initial instrument inserted into the canal, the 2 groups were balanced with respect to the angle of canal curvature<br />
and working length. Group 1 was prepared by WaveOne and group 2 was prepared by ProTaper Universal by one<br />
experienced operator in following the manufacturer instruction. Pre- and post-instrumentation digital images<br />
were superimposed to analyze the centering ability. Data were statistically analyzed by using Independentsamples T test and Mann-Whitney test.<br />
Results: No statistically significant difference was found in term of transportation (p>0.05).<br />
Conclusion: Within the limits of this in vitro study, it was found that both instruments had the same<br />
centering ability when shaping simulated canals.<br />
Key words: cleaning, shaping root canals, endodontic therapy, WaveOne, ProTaper Universal, rotary<br />
instruments, centering ability, transportation.<br />
và ít nguy cơ sai lệch kỹ thuật. Quay liên tục cho<br />
MỞ ĐẦU<br />
phép cảm giác xúc giác tốt hơn và hiệu quả đạt<br />
Sửa soạn ống tủy là một trong những giai<br />
được cao hơn trong các ống tủy có đường kính<br />
đoạn cơ bản của điều trị nội nha. Mục đích của<br />
nhỏ và cong, tuy nhiên làm mô-men xoắn và<br />
thủ thuật này nhằm làm sạch ống tủy, loại bỏ<br />
tính mỏi chu kì của kim loại tăng. Trong các<br />
các chất cặn bã, vi khuẩn, tạo hình dạng thuôn<br />
dụng cụ nội nha quay liên tục thì hệ thống<br />
liên tục từ miệng lỗ ống tủy tới chóp chân<br />
Protaper (Dentsply Tulsa Dental Specialties) có<br />
răng nhưng vẫn duy trì hình dạng ban đầu<br />
thiết diện cắt ngang hình tam giác biến đổi và<br />
của ống tủy, nghĩa là vẫn duy trì trục ống tủy.<br />
thiết kế độ thuôn giảm dần làm tăng độ mềm<br />
“Khả năng duy trì trục của dụng cụ sửa soạn<br />
dẻo, khả năng cắt và hiệu quả làm việc nên hầu<br />
ống tủy là khả năng làm rộng ống tủy đồng<br />
như loại bỏ được các nguy cơ trên.<br />
đều theo mọi hướng quanh trục ban đầu trong<br />
Kỹ thuật quay qua lại với lực cân bằng là<br />
suốt chiều dài làm việc” – Hoàng Tử Hùng<br />
chuyển<br />
động cùng chiều và ngược chiều kim<br />
(2014)(6). Trước đây, trâm nội nha được sử<br />
đồng hồ khi sửa soạn ống tủy, được Roane giới<br />
dụng bằng tay và làm từ thép không gỉ. Tuy<br />
thiệu lần đầu tiên vào năm 1985(11). Khởi đầu, tất<br />
những dụng cụ này tạo cảm giác tay tốt, sắc<br />
cả các động cơ quay qua lại có góc quay rộng và<br />
bén nhưng do có tính đàn hồi kém nên dễ đưa<br />
bằng nhau là 90o cùng chiều và ngược chiều kim<br />
đến các sai sót khi sửa soạn. Trong những năm<br />
đồng hồ. Kỹ thuật này cho phép duy trì hình<br />
gần đây, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ<br />
dạng ống tủy nguyên thủy ở những ống tủy<br />
thuật, nhiều dụng cụ và vật liệu nội nha mới<br />
cong trong suốt quá trình sửa soạn ống tủy.<br />
đã ra đời. Đáng chú ý là sự xuất hiện của các<br />
Trâm quay qua lại thế hệ mới WaveOne<br />
loại trâm làm bằng hợp kim Nickel-Titanium<br />
(Dentsply-Maillefer, Ballaigues, Switzerland) sử<br />
(trâm NiTi) với những ưu điểm như tính đàn<br />
dụng các góc quay qua lại không bằng nhau:<br />
hồi cao, mềm dẻo, có khả năng trở về hình<br />
quay ngược chiều kim đồng hồ 170o có tác dụng<br />
dạng ban đầu sau khi sử dụng… là những yếu<br />
cắt và quay cùng chiều 30o giúp trâm không bị<br />
tố quan trọng cho phép thực hiện việc tạo<br />
vặn vít trong ống tủy. Đây là hệ thống chỉ cần<br />
dạng một cách an toàn ngay cả khi ống tủy<br />
dùng một trâm để sửa soạn hoàn tất ống tủy.<br />
cong nhiều(7).<br />
Trâm WaveOne được làm bằng hợp kim M-wire<br />
Sự kết hợp giữa hợp kim Nickel-Titanium<br />
– là một dạng cải tiến của hợp kim Nickelvới công nghệ dụng cụ quay đã thay đổi đáng kể<br />
Titanium – giúp gia tăng độ bền và tính kháng<br />
nội nha lâm sàng. Ưu điểm của dụng cụ quay là<br />
mỏi chu kì của trâm gấp bốn lần hợp kim Nickelgia tăng khả năng thu thập và loại bỏ ngà khỏi<br />
Titanium thông thường.<br />
hệ thống ống tủy, sửa soạn ống tủy nhanh hơn<br />
<br />
116<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
Gần đây loại trâm dùng một lần này đã có<br />
mặt tại Việt Nam. Tuy nhiên trên thế giới nói<br />
chung, số nghiên cứu về hệ thống trâm<br />
WaveOne còn ít. Trong nghiên cứu của Pirani<br />
C.(2013)(10), trâm WaveOne có khả năng kháng<br />
mỏi và chống nứt gãy tốt hơn Protaper. Nghiên<br />
cứu của Berutti E.(2012)(2), Yoo Y.(2012)(14), Shao<br />
T.(2014)(13) cho thấy Waveone duy trì hình thể<br />
giải phẫu ống tủy nguyên thủy tốt hơn, ít làm<br />
thay đổi độ cong ống tủy hơn Protaper trên các<br />
ống tủy nhựa. Tuy nhiên nghiên cứu trên răng<br />
đã nhổ của Capar I.D.(2014)(5), McRay B.(2014)(9),<br />
Burklein S.(2011)(4) lại đưa ra kết luận khả năng<br />
duy trì trục ống tủy của cả hai loại trâm là như<br />
nhau. Tại Việt Nam đã có những nghiên cứu so<br />
sánh giữa trâm Protaper quay máy và quay tay,<br />
nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào về trâm<br />
WaveOne, vì vậy cần thiết tiến hành các nghiên<br />
cứu để đánh giá loại trâm này. Chúng tôi tiến<br />
hành đề tài in vitro “khả năng duy trì trục ống<br />
tủy của hai hệ thống trâm quay máy WaveOne<br />
và ProTaper trong giai đoạn tạo dạng ống tủy”<br />
trên các mặt cắt ngang răng đã nhổ tại các mức<br />
1/3 chóp, 1/3 giữa và 1/3 thân với mục tiêu: So<br />
sánh khả năng duy trì trục trên ống tủy răng đã<br />
nhổ (quan sát theo chiều ngang) sau khi sửa<br />
soạn bằng hai loại trâm ProTaper và WaveOne.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Maillefer, Ballaigues, Switzerland). Trâm K-file<br />
số 10 thăm dò và thông ống tủy. Đĩa cắt kim<br />
cương hai mặt San-I đường kính 2cm, dày<br />
0,7mm và trục lắp. Ống chích nhựa, kim bơm<br />
rửa nội nha. Dung dịch bơm rửa NaOCl<br />
2,5%.EDTA dạng nhão: Glyde file prep. Nhựa tự<br />
cứng số 0 (acrylic resin).<br />
Máy WaveOne TM endo motor và tay khoan<br />
nội nha kèm theo máy. Tay khoan siêu tốc, các<br />
loại mũi khoan mở tủy. Máy cắt răng Demco.<br />
Khuôn nội nha dùng để chôn răng trong nhựa<br />
và lắp lại các phần răng sau khi cắt thiết kế mô<br />
phỏng theo khuôn của Kuttler(8).<br />
Máy chụp hình Canon 20D (Japan) với ống<br />
kính sigma 100mm F2.8DG Macro EF lens.<br />
Phần mềm Photoshop CS6 (ADOBE) và phần<br />
mềm ImageJ 1.49d. Bộ dụng cụ cố định mẫu<br />
để chụp ảnh.<br />
<br />
Tiến trình thực hiện<br />
Chuẩn bị mẫu răng<br />
Răng sau khi nhổ được ngâm trong dung<br />
dịch formalin 10% trong 2 tuần. Làm sạch bề mặt<br />
chân răng bằng máy cạo vôi siêu âm. Mở tủy.<br />
Xác định chiều dài làm việc, chụp phim theo<br />
hướng lâm sàng để đo độ cong ống tủy. Chọn<br />
các răng có độ cong ống tủy ngoài gần ≥ 150.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu thử nghiệm in vitro.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
20 ống tủy ngoài gần răng cối lớn hàm dưới<br />
vĩnh viễn của người có các tiêu chuẩn sau: răng<br />
không bị vôi hóa ống tủy, các chân răng nguyên<br />
vẹn, chiều dài chân răng tối thiểu 10mm, phần<br />
chóp đã hình thành hoàn toàn, lỗ chóp cho trâm<br />
số 10 đi qua nhưng không cho trâm số 15 đi qua<br />
và ống tủy cong nhiều ≥ 150 theo cách đo độ cong<br />
của Schneider (1971)(12).<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Trâm quay máy WaveOne Primary #025.08,<br />
bộ trâm quay máy Protaper Universal (Dentsply-<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Hình 1: khuôn nội nha mô phỏng theo Kuttler(8)<br />
Khuôn nội nha gồm 5 mảnh có thể tháo rời.<br />
Hai mảnh có các rãnh ngang và hai mảnh có các<br />
rãnh dọc. Giữ cố định răng bằng sáp, bôi vaselin<br />
cách ly lên các rãnh của khuôn và chôn các răng<br />
<br />
117<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
trong nhựa tự cứng. Chờ nhựa đông cứng hoàn<br />
toàn và gỡ ra khỏi khuôn.<br />
Cắt ngang thân răng ở các mức 1/3 chóp (lớp<br />
C), 1/3 giữa (lớp B) và 1/3 thân (lớp A) bằng máy<br />
Demco với đĩa cắt kim cương hai mặt. Mỗi lớp<br />
cắt dày 2mm, cách nhau 1mm.<br />
<br />
Hình 2: Ba lớp cắt răng<br />
<br />
Chụp ảnh trước khi sửa soạn<br />
Chia các răng ngẫu nhiên thành hai nhóm:<br />
Nhóm 1: sửa soạn với trâm WaveOne, nhóm 2:<br />
sửa soạn với trâm Protaper .<br />
Bộ dụng cụ chụp ảnh gồm một mặt phẳng<br />
bằng gỗ, các thanh chặn giúp di chuyển mẫu vật<br />
tịnh tiến cho hình ảnh rõ nhất khi chụp, thước<br />
định chuẩn để có thể chồng ảnh trước và sau khi<br />
tạo dạng. Các lát cắt ở 1/3 chóp, 1/3 giữa và 1/3<br />
thân của từng răng được ghi nhận hình ảnh<br />
bằng máy chụp hình Canon 20D (Japan). Sau đó,<br />
các lát cắt được ráp lại vào khuôn nội nha và<br />
chuẩn bị thực hiện sửa soạn ống tủy.<br />
<br />
khi tạo dạng, EDTA gel được cho vào đầu ống<br />
tủy để bôi trơn. Thường xuyên bơm rửa với 1ml<br />
NaOCl 3% và làm sạch các rãnh dụng cụ bằng<br />
gạc ẩm trong suốt quá trình sửa soạn.<br />
Sửa soạn bằng trâm WaveOne<br />
Chọn chương trình đã được cài đặt sẵn trên<br />
WaveOne endo motor dùng cho trâm WaveOne.<br />
Sửa soạn theo hướng dẫn của nhà sản xuất: đưa<br />
trâm lên xuống nhẹ nhàng để đầu trâm trượt<br />
xuống thụ động dọc theo ống tủy, mỗi chu trình<br />
trâm di chuyển được 2-3mm. Lặp lại các thao tác<br />
cho đến khi trâm đi đủ chiều dài làm việc một<br />
cách dễ dàng.<br />
Sửa soạn bằng trâm Protaper<br />
Chọn chương trình đã được cài đặt tự động<br />
trên máy WaveOne endo motor dùng cho trâm<br />
Protaper Universal. Sửa soạn theo hướng dẫn<br />
của nhà sản xuất: trâm S1 được dùng đến chiều<br />
dài cách chóp 4mm, sau đó lần lượt sửa soạn<br />
bằng trâm S1, S2, F1, F2 đến hết chiều dài làm<br />
việc. Bơm rửa, thấm khô ống tủy.<br />
<br />
Chụp ảnh sau khi sửa soạn<br />
Các mẫu sau khi sửa soạn được ghi nhận<br />
hình ảnh ở mỗi lớp cắt A, B, C ở cùng vị trí như<br />
trước khi sửa soạn. Chồng các ảnh trước và sau<br />
khi sửa soạn bằng phần mềm Photoshop CS6<br />
(Adobe) và xử lí hình ảnh cho rõ nét. Vẽ các<br />
đường giới hạn ống tủy trước và sau sửa soạn.<br />
Đánh giá khả năng duy trì trục<br />
Sử dụng phần mềm ImageJ 1.49d đo các<br />
thông số như trong hình 1. Các kích thước được<br />
quy đổi thành mm nhờ vào kích thước của thước<br />
có kẻ vạch mm chụp kèm mỗi tấm ảnh.<br />
<br />
Hình 3: bộ dụng cụ chụp ảnh<br />
<br />
Quy trình sửa soạn ống tủy<br />
Chỉ những răng nào sau khi ráp ba lớp cắt lại<br />
cho trâm K số 10 đi hết chiều dài làm việc xác<br />
định lúc đầu dễ dàng mới được sửa soạn bằng<br />
trâm quay máy.<br />
Dùng trâm K-file số 10 kiểm tra sự thông ống<br />
tủy và kiểm tra chiều dài làm việc (LLV). Trước<br />
<br />
118<br />
<br />
Hình 4: hình chụp mặt cắt ngang trước và sau sửa<br />
soạn<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
Đánh giá khả năng duy trì trục theo công<br />
thức:<br />
Theo chiều ngoài trong:<br />
DX = X1 / X2 = (X’1-X”1) / (X’2-X”2) (1) (1)<br />
Hoặc DX = X2 / X1 = (X’2-X”2) / (X’1-X”1) (2)(2)<br />
Nếu X1 < X2: sử dụng công thức (1), nếu X1 ><br />
X2: sử dụng công thức (2)<br />
Theo chiều gần xa:<br />
DY = Y1 / Y2 = (Y’1- Y”1) / (Y’2- Y”2) (3)(3)<br />
Hoặc DY = Y2 / Y1 = (Y’2- Y”2) / (Y’1- Y”1) (4)(4)<br />
Nếu Y1 < Y2: sử dụng công thức (3), nếu Y1 ><br />
Y2: sử dụng công thức (4).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nếu DX và DY bằng 1 là duy trì trục tuyệt<br />
đối theo cả chiều ngoài trong và gần xa. DX và<br />
DY càng gần bằng 1, khả năng duy trì trục ống<br />
tủy của trâm càng cao.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Trung bình độ cong ống tủy chân răng trước<br />
khi sửa soạn ở nhóm Protaper là 21,99o và ở<br />
nhóm WaveOne là 22,88o. Dùng kiểm định t-test<br />
cho hai mẫu độc lập để so sánh sự khác biệt các<br />
giá trị trung bình về độ cong ống tủy trước sửa<br />
soạn giữa hai nhóm cho thấy không có sự khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
<br />
Mức độ mở rộng của ống tủy về phía ngoài, trong, gần và xa<br />
Bảng1: Trung bình mức độ mở rộng ống tủy về phía ngoài, phía trong, phía gần và phía xa của ba lớp A, B, C ở<br />
hai nhóm (mỗi nhóm 10 ống tủy) (mm)<br />
<br />
X1<br />
<br />
X2<br />
<br />
Y1<br />
<br />
Y2<br />
<br />
Lớp cắt<br />
Nhóm trâm<br />
Trung bình<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Mức ý nghĩa p<br />
Trung bình<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Mức ý nghĩa p<br />
Trung bình<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Mức ý nghĩa p<br />
Trung bình<br />
Độ lệch chuẩn<br />
Mức ý nghĩa p<br />
<br />
A<br />
P<br />
0,137<br />
0,102<br />
<br />
B<br />
W<br />
0,174<br />
0,084<br />
<br />
P<br />
0,063<br />
0,071<br />
<br />
0,234<br />
0,121<br />
<br />
0,257<br />
0,150<br />
<br />
0,3512<br />
0,1316<br />
<br />
0,1551<br />
0,1344<br />
<br />
0,389<br />
0,205<br />
0,128<br />
<br />
0,798m<br />
<br />
0,238<br />
0,109<br />
<br />
0,2032<br />
0,1396<br />
<br />
0,1128<br />
0,1001<br />
<br />
m:<br />
<br />
phép kiểm Mann-Whitney<br />
<br />
Sự di lệch ống tủy theo chiều ngoài trong<br />
(X1-X2) và gần xa (Y1-Y2)<br />
Sự di lệch ống tủy theo chiều ngoài trong là<br />
hiệu X1-X2 và gần xa là hiệu Y1-Y2, lý tưởng khi<br />
hiệu này bằng 0, chứng tỏ ống tủy được mở rộng<br />
đều cả về phía ngoài và phía trong, phía gần và<br />
<br />
W<br />
0,126<br />
0,060<br />
0,822<br />
0,089<br />
0,065<br />
0,854m<br />
0,1080<br />
0,0791<br />
0,907<br />
<br />
0,323<br />
0,041<br />
0,032*<br />
<br />
So sánh các số trung bình độ mở rộng ống<br />
tủy về phía ngoài, trong, gần, xa ở mỗi lớp A, B<br />
và C giữa hai nhóm cho thấy sự khác biệt không<br />
có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ Y2 ở lớp B (p =<br />
0,032): ở nhóm được sửa soạn bằng trâm<br />
WaveOne các ống tủy mở rộng về phía xa nhiều<br />
hơn nhóm được sửa soạn bằng trâm Protaper<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
0,097<br />
0,107<br />
<br />
0,443<br />
0,184<br />
0,122<br />
<br />
*p < 0,05 : khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
<br />
0,305<br />
0,098<br />
0,411<br />
<br />
0,301<br />
0,204<br />
0,218<br />
<br />
P<br />
0,136<br />
0,124<br />
<br />
0,353m<br />
<br />
0,605<br />
0,2736<br />
0,1892<br />
<br />
C<br />
W<br />
0,091<br />
0,113<br />
<br />
0,197<br />
0,041<br />
<br />
0,157<br />
0,109<br />
0,289<br />
<br />
P: Protaper W: WaveOne<br />
<br />
phía xa. Sự di lệch ống tủy ở cả hai nhóm nhìn<br />
chung tương đương nhau về cả chiều hướng và<br />
mức độ ở cả ba lớp cắt. Khi so sánh các số trung<br />
bình sự di lệch ống tủy theo chiều ngoài trong<br />
(X1-X2) và gần xa (Y1- Y2) ở mỗi lớp A, B và C<br />
giữa hai nhóm cho thấy sự khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê (p > 0,05). Hướng di lệch của ống<br />
tủy được sửa soạn bởi hai loại trâm Protaper và<br />
WaveOne là giống nhau: ở lớp A sự di lệch ống<br />
tủy trung bình hướng về phía trong gần, ở lớp B<br />
di lệch về phía trong xa, còn ở lớp C là về phía<br />
ngoài xa. Hướng di lệch này phù hợp với độ<br />
nghiêng của hầu hết các chân ngoài gần của<br />
những răng cối hàm dưới được chọn vào trong<br />
<br />
119<br />
<br />