Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG TRONG THAY ĐỔI KIẾN THỨC –<br />
THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN VỀ PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT<br />
TẠI BẢO VINH, LONG KHÁNH, ĐỒNG NAI NĂM 2009<br />
Nguyễn Văn Tới*, Lê Công Minh**, Tạ Quốc Đạt**, Lê Thị Thanh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Nghiên cứu nhằm ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng truyền thông trong thay ñổi kiến thức – thực hành<br />
của người dân về phòng chống bệnh sốt xuất huyết (SXH) tại xã Bảo Vinh, thị xã long Khánh, tỉnh Đồng Nai.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh hiệu quả truyền thông trong thay ñổi kiến thức và thực hành ñúng của người<br />
dân về phòng bệnh SXH. Xác ñịnh tỉ lệ người dân tiếp cận các hoạt ñộng truyền thông về phòng chống SXH trước<br />
và sau can thiệp.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu can thiệp cộng ñồng. Nghiên cứu ñược tiến hành bằng các<br />
hoạt ñộng truyền thông tại cộng ñồng và ñược ñánh giá trước và sau can thiệp bằng cách phỏng vấn trực tiếp<br />
người dân tại các hộ gia ñình. Mỗi gia ñình chọn ñại diện một người, tuổi từ 18 trở lên và không mắc các bệnh<br />
tâm thần, câm, ñiếc,…ñể trả lời ñầy ñủ, không ảnh hưởng kết quả các câu hỏi.<br />
Kết quả nghiên cứu: cho thấy tỷ lệ người dân có KT - TH ñúng về phòng chống bệnh SXH. Tỉ lệ kiến thức<br />
người dân nhận biết muỗi vằn là tác nhân truyền bệnh trước can thiệp là 59%, sau can thiệp là 75%. Tỉ lệ người<br />
dân biết triệu chứng chính của SXH như xuất huyết dưới da trước can thiệp là 48%, sau can thiệp là 58%. Tỉ lệ<br />
khảo sát thực hành của người dân về súc rửa dụng cụ chứa nước trước can thiệp là 58,50%, sau can thiệp là<br />
78%. Quan sát thực hành của người dân trong xử lý ñậy nắp dụng cụ chứa nước trước can thiệp là 49%, sau can<br />
thiệp là 59,50%. Tỷ lệ người dân tiếp cận chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe (GDSK) về phòng chống<br />
SXH cải thiện rõ rệt.<br />
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy hiệu quả của hoạt ñộng truyền thông làm thay ñổi KT–TH người dân về<br />
phòng bệnh SXH. Đây là mô hình cần nhân rộng cho các ñịa phương khác.<br />
Từ khóa: Truyền thông, sốt xuất huyết (SXH).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVENESS OF HEALTH EDUCATION IN THE CHANGE OF COMMUNITY’S KNOWLEDGE –<br />
PRACTICE IN PREVENTION OF DENGUE HAEMORRHAGIC FEVER AT BAO VINH COMMUNE, LONG<br />
KHANH TOWN, DONG NAI PROVINCE IN THE YEAR OF 2009<br />
Nguyen Van Toi, Le Cong Minh, Ta Quoc Dat, Le Thi Thanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 48 - 53<br />
Background: This study is to evaluate the effectiveness of health education in the change of community’s<br />
knowledge – practice in prevention of Dengue Hemorrhagic Fever (DHF) at Bao Vinh Commune, Long Khanh<br />
Town, Dong Nai Province.<br />
Objectives: Identify the proportion of community who have the proper knowledge – practice of DHF, identify<br />
the proportion of community who get access to health education activities on the prevention of DHF pre- and<br />
post-intervention.<br />
Methods: This is a community intervention study. It was implemented by providing health education for the<br />
specific community and was evaluated pre- and post-intervention by interviewing people directly at their<br />
households. Each representative aged above 18 years with no mental disease, dumbness or deafness,... was<br />
chosen from each household in order to uninfluenced the results of the study and to obtain the most fullyanswered responses.<br />
Results: The study presents the proportion of people in the community who have proper knowledge –<br />
practice in prevention of DHF. The proportions of people who are able to recognize that Andes Aegypti is the<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện ña khoa huyện Vĩnh Cửu **Viện Vệ sinh Y tế Công cộng TP. HCM<br />
Địa chỉ liên lạc: CN.Tạ Quốc Đạt<br />
ĐT: 0907 959 900<br />
Email: taquocdat@ihph.org.vn<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
48<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
most important vector which can spread DHF, pre- and post-intervention are 59% and 75% respectively. The<br />
percentage of people who know the major symptoms of DHF such as subcutaneous hemorrhage is limited at<br />
only 48% pre-intervention but post-intervention, 58% of people show their proper knowledge of those<br />
<br />
main symptoms. Before being provided health education, 58.50% of people who practiced rinsing water<br />
utensils and this percentage then rises up to 78% after the intervention. There is only 49% of people<br />
who practiced covering water utensils used at their households before the intervention, and after being<br />
health-educated, 59.50% of people have practiced this. The proportion of people who approach health<br />
education on the prevention of DHF is improved considerably.<br />
Conclusion: The study shows the effectiveness of health education in the change of community’s knowledge –<br />
practice in prevention of DHF. This paradigm is needed to be popularized for other localities.<br />
Key words: health education, Dengue Hemorrhagic Fever (DHF).<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm khá trầm<br />
trọng cho mọi lứa tuổi, nhiều nhất là trẻ em, có nguy<br />
cơ tử vong cao. Sốt xuất huyết có khả năng phát triển<br />
thành dịch lớn. Trong vài năm trở lại ñây, bệnh SXH<br />
diễn biến rất phức tạp ở khu vực phía nam, ñặc biệt<br />
các tỉnh miền Đông và Tây Nam bộ, ảnh hưởng nhiều<br />
ñến sức khỏe người dân. Đây cũng là mối quan tâm<br />
của toàn xã hội.<br />
Xã Bảo Vinh thuộc thị xã Long Khánh tỉnh Đồng<br />
Nai có diện tích tự nhiên là 15,592 km2, dân số là<br />
16.092 người, với 2.915 hộ, xã có 5 ấp. Số ca mắc<br />
SXH của xã Bảo Vinh năm 2006 là 37 ca, năm 2007<br />
là 29 ca, năm 2008 là 95 ca. Tổng số ca mắc SXH có<br />
chiều hướng gia tăng qua các năm, nhất là năm 2008.<br />
Mặc dù y tế ñịa phương có nhiều giải pháp cơ bản ñể<br />
phòng chống dịch SXH, nhưng tỉ lệ mắc vẫn không<br />
giảm. Vì vậy việc xây dựng mô hình về truyền thông<br />
nhằm thay ñổi thực hành của người dân về phòng<br />
bệnh SXH là hết sức cần thiết.<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Xác ñịnh tỉ lệ người dân có kiến thức – thực hành<br />
ñúng về phòng chống bệnh SXH trước và sau triển<br />
khai chương trình truyền thông giáo dục sứ khỏe<br />
(GDSK).<br />
Xác ñịnh tỉ lệ người dân tiếp cận hoạt ñộng truyền<br />
thông về phòng chống SXH tại xã Bảo Vinh, thị xã<br />
Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
200 người.<br />
<br />
Đối tượng<br />
Đây là nghiên cứu can thiệp cộng ñồng, ñược tiến<br />
hành bằng phỏng vấn trực tiếp người dân tại các hộ<br />
gia ñình. Mỗi gia ñình chọn người ñại diện trả lời<br />
phỏng vấn bằng bộ câu hỏi ñược soạn sẵn theo các lứa<br />
tuổi khác nhau từ 18 tuổi trở lên. Người ñược phỏng<br />
vấn là chủ hộ hoặc thành viên trong gia ñình không<br />
mắc các bệnh tâm thần, câm, ñiếc hoặc các bệnh ảnh<br />
hưởng ñến kết quả trả lời các câu hỏi.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu can thiệp cộng ñồng chia làm 3 giai<br />
ñoạn<br />
Giai ñoạn 1: Phỏng vấn trực tiếp 200 người dân<br />
tại hộ gia ñình bằng bộ câu hỏi soạn sẵn vào tháng<br />
5/2009.<br />
Giai ñoạn 2: Triển khai hoạt ñộng truyền thông vào<br />
tháng 5 ñến tháng 11/2009 gồm: nói chuyện chuyên ñề,<br />
viết tin trên ñài phát thanh ñịa phương, tuyên truyền<br />
lồng ghép, vãng gia tuyên truyền, sản xuất và phát tài<br />
liệu truyền thông, xây dựng hồ nuôi cá bảy màu tại các<br />
ấp…<br />
Giai ñoạn 3: Phỏng vấn trực tiếp 200 người dân<br />
tại hộ gia ñình sau can thiệp theo bộ câu hỏi soạn sẵn<br />
vào tháng 12/2009.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Đặc ñiểm của mẫu nghiên cứu<br />
Nam<br />
Nữ<br />
50-78<br />
18-49<br />
0 trẻ<br />
1-2 trẻ<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
Trước can thiệp Sau can thiệp<br />
38,50<br />
34,50<br />
61,50<br />
65,50<br />
39<br />
38<br />
61<br />
62<br />
30<br />
30,50<br />
63<br />
58,50<br />
<br />
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br />
<br />
49<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU<br />
Địa ñiểm<br />
Xã Bảo Vinh, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.<br />
<br />
Thời gian<br />
Từ tháng 3 ñến tháng 12 năm 2009.<br />
<br />
Biến số<br />
Giới<br />
Tuổi<br />
Trẻ < 15 sống chung<br />
trong hộ<br />
<br />
Phân loại<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
Biến số<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
Trước can thiệp Sau can thiệp<br />
> 2 trẻ<br />
7<br />
11<br />
Mù chữ<br />
15<br />
17<br />
Cấp 1<br />
27,50<br />
32<br />
Cấp 2<br />
31<br />
33<br />
Cấp 3<br />
26,50<br />
18<br />
Radio<br />
3,50<br />
1,52<br />
Tivi<br />
42,50<br />
55,56<br />
Radio - tivi<br />
50<br />
36,87<br />
Không<br />
4<br />
6,06<br />
Phân loại<br />
<br />
Trình ñộ học vấn<br />
<br />
Phương tiện truyền<br />
thông<br />
<br />
Tỉ lệ nữ trong mẫu nghiên cứu chiếm ña số trong<br />
ñó trước can thiệp là 61,50% và sau can thiệp là<br />
65,50%. Tỉ lệ này gần giống kết quả nghiên cứu của<br />
tác giả Nguyễn Văn Danh(4) (2005) tại Định Quán,<br />
Đồng Nai, nữ chiếm 62,75%. Đây cũng là ưu thế, vì<br />
phụ nữ rất quan tâm chăm sóc cho gia ñình, con cái,<br />
nên việc tiếp thu kiến thức truyền thông PC-SXH<br />
cũng rất thuận lợi.<br />
Về ñộ tuổi, nhóm tuổi từ 18- 49 trước can thiệp<br />
chiếm tỉ lệ 61%, sau can thiệp là 62%. Đây là ñộ tuổi<br />
lao ñộng chính trong gia ñình, ñồng thời là lứa tuổi<br />
năng ñộng, ham tìm hiểu, cũng là ñặc ñiểm thuận lợi<br />
ñể tiếp thu kiến thức truyền thông GDSK về phòng<br />
chống SXH.<br />
Trình ñộ học vấn, tỉ lệ học vấn cấp I là 32%, cấp<br />
II là 33%, cấp III và trên cấp III là 18%, thấp hơn so<br />
với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Danh<br />
(2008) tại Định Quán Đồng Nai người dân có học vấn<br />
cấp II là 45,50%, cấp III và trên cấp III là 44,50%(4).<br />
Về phương tiện truyền thông kết quả cho thấy, ña<br />
số các hộ gia ñình ñều có tivi trong ñó tỉ lệ hộ gia ñình<br />
có tivi là chủ yếu với 92,43. Tỉ lệ này co hơn so với<br />
kết quả khảo sát của tác giả Cù Tiến Dũng tại Củ Chi<br />
(2007) là 86,96%(1).<br />
<br />
Kiến thức người dân về tác nhân truyền<br />
bệnh SXH (n=200).<br />
Nội dung<br />
<br />
Có<br />
Chưa<br />
Biết<br />
Không biết<br />
Biết<br />
Không biết<br />
<br />
Tần suất<br />
Tỉ lệ %<br />
Trước Sau CT Trước Sau CT<br />
CT<br />
CT<br />
Nghe nói về bệnh SXH<br />
190<br />
196 95,00 98,00<br />
10<br />
4<br />
5,00 2,00<br />
Muỗi vằn truyền bệnh SXH<br />
151<br />
118 59,00 75,00<br />
49<br />
82<br />
41,00 25,00<br />
Đặc ñiểm của muỗi vằn<br />
93<br />
126 46,50 63,00<br />
107<br />
74<br />
53,50 37,00<br />
<br />
p<br />
<br />
p>0,05<br />
<br />
p0,05<br />
p>0,05<br />
p0,05<br />
<br />
79<br />
60<br />
39,50 30,00 p>0,05<br />
Đậy nắp dụng cụ chứa nước<br />
<br />
Có<br />
Không<br />
<br />
49,00 59,50 p0,05<br />
91,50 88,00<br />
58,50 78,00 p