intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả và chiến lược thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

41
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm tìm hiệu quả và chiến lược của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh trong trường hợp thất bại với thở máy thông thường. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả và chiến lược thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh

Nghieân cöùu Y hoïc<br /> <br /> Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ Bản Soá 4 * 2007<br /> <br /> HIỆU QUẢ VÀ CHIẾN LƢỢC THỞ MÁY RUNG TẦN SỐ CAO<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP NẶNG Ở TRẺ SƠ SINH<br /> Võ Đức Trí*, Cam Ngọc Phượng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tìm hiệu quả và chiến lược của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ<br /> sơ sinh trong trường hợp thất bại với thở máy thông thường.<br /> Phương pháp: Can thiệp có so sánh.<br /> Kết quả: Có 64 trẻ sơ sinh thất bại với thở máy thông thường được chọn thở máy rung tần số cao. Độ tuổi<br /> trung bình là 12,2 ngày, đa số là trẻ nam, nhẹ cân. Các nguyên nhân gây suy hô hấp nặng là viêm phổi nặng,<br /> bệnh màng trong và thoát vị hoành bẩm sinh. Những bệnh nhân này được thở máy thông thường với các thông<br /> số thở máy rất cao: FiO2 > 90%, tần số trên 70lần/phút, tỉ lệ I:E 1:1 đến 2:1, áp lực trung bình đường thở 18,1<br /> (5,21 cmH2O, PIP 25,8 (5,1 cmH2O, PEEP 6 (1,3 cmH2O. Dù vậy bệnh nhân vẫn không cải thiện tình trạng<br /> oxy hóa máu: PaO2 58,8 (38,14 mmHg, SpO2 80,5  15,99%, PaCO2 49,6  20,07 mmHg, pH 7,2308  0,2031,<br /> OI 196,67 (738,7 mmHg. Khi chuyển sang thở máy rung tần số cao, có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê với các<br /> chỉ số FiO2, paO2, OI. Aùp lực trung bình đường thở dùng trong thở máy rung cao hơn trong thở máy thông<br /> thường 2- 4 cmH2O. Chúng tôi áp lực chiến lược thể tích cao trong thở máy rung tần sồ cao. Tần suất xảy ra các<br /> biến chứng thấp với sốc 6,25%, cần bù dịch 11%, tắc đàm 12,5%, lọan sản phổi 6,25%. Các biến chứng này có<br /> thể xử trí và phòng ngừa được. Tỉ lệ cứu sống 65%.<br /> Kết luận: Thở máy rung tần số cao cùng với chiến lược thể tích cao cải thiện rõ các thông số khí máu ở<br /> trẻ sơ sinh bị suy hô hấp nặng một cách có ý nghĩa thống kê. Cứu sống thêm 65% các bệnh nhân bị suy hô<br /> hấp nặng thất bại với thở máy thông thường. Tỉ lệ xuất hiện các biến chứng ít. Các biến chứng cũng dễ<br /> dàng xử trí bằng bù dịch và vận mạch.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVENESS AND STRATEGIES OF HIGH FREQUENCY OSSCILATION<br /> IN TREATMENT OF SEVERE RESPIRATORY FAILURE IN NEONATE<br /> Vo Duc Tri, Cam Ngoc Phuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007:22 – 28<br /> Respiratory failure is the most common causes of morbility and mortality in newborn infant. Modern<br /> respiratory support have concentrated on both improving oxygenation and lung protection esspecially for<br /> severe cases.<br /> Objectives: We conducted this study to find out effectiveness and strategies of HFO of severe<br /> respiratory failure failing with conventional ventilation.<br /> Methode: Interventional cas control study. Results: 64 newborn infants who failed with CMV were<br /> chosed using HFO. Average age was 12.2 days, male predominant, low birth weight. Causes of respiratory<br /> failure were severe pneumonia, hyaline membrane disease, congenital diaghragmatic hernia. These patients<br /> were ventilated with parameter setting on CMV such as FiO 2 > 90%, frequency > 70 breath/min, I:E ratio<br /> range from 1:1 to 2:1, mean airway pressure 18,1  5,21 cmH2O, PIP 25,8  5,1 cmH2O, PEEP 6  1,3<br /> cmH2O. But these patients had severe blood gas disorders: PaO2 58,8  38,14 mmHg, SpO2 80,5  15,99%,<br /> PaCO2 49,6  20,07 mmHg, pH 7,2308  0,2031, OI 196,67  738,7 mmHg. There are significant<br /> * Bệnh viện Nhi đồng I<br /> <br /> 22<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ bản Soá 4 * 2007<br /> <br /> Nghieân cöùu Y hoïc<br /> <br /> improvement of FiO2, paO2, OI of these severe patients after giving HFO. Mean airway pressure using in<br /> HFO is higher than mean airway pressure in CMV from 2 to 4 cmH 2O. We apply high volume strategies in<br /> HFO. Incidence of complications such as shock, volume replacement, sputum obstruction, chronic lung<br /> disease are 6.25%, 11%, 12.5%, 6.25% respectively. These complications can be prevented and easy to<br /> manage. 65% of patients are survive.<br /> Conclusion: HFO with high volume strategies can improve significantly the oxygenation in newborn<br /> with severe respiratory failure. 65% of patients are survive. Incidence of complications are low and easy to<br /> prevent and manage. Larger study are need to investigate the effectiveness and safety of HFO in newborns<br /> whose respiratory failure are not response to conventional ventilation.<br /> ngo|i cơ thể (ECMO). Lựa chọn phương ph{p<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> giúp thở ngo|i việc tập trung cải thiện tình trạng<br /> Suy hô hấp vẫn luôn l| nguyên nh}n mắc<br /> oxy hóa m{u, thải CO2, đồng thời có khả năng<br /> bệnh v| tử vong cao nhất ở trẻ sơ sinh. H|ng<br /> bảo vệ phổi, tr{nh những chấn thương {p lực,<br /> năm tại khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi<br /> thể tích, ngộ độc oxy, chấn thương sinh học v|<br /> Đồng I có hơn 500 trẻ sơ sinh nhập viện vì suy<br /> tổn thương đa cơ quan. Việc chọn lựa, {p dụng<br /> hô hấp nặng. Tử vong do suy hô hấp chiếm<br /> phương ph{p giúp thở n|o còn thùy thuộc v|o<br /> 12% tổng số sơ sinh nhập viện. Suy hô hấp<br /> ho|n cảnh của từng nơi. Tuy nhiên thở m{y để<br /> nặng l| nguyên nh}n tử vong chính hay<br /> đạt 2 mục tiêu n|y vẫn còn chưa phổ biến tại<br /> nguyên nh}n góp phần(1).<br /> Việt Nam. Trên thế giới ng|y c|ng sử dụng phổ<br /> C{c phương tiện hỗ trợ hô hấp hiện tại<br /> biến thở m{y rung tần số cao trong điều trị<br /> đang sử dụng tại hầu hết c{c bệnh viện ở Việt<br /> những trường hợp sơ sinh bị suy hô hấp nặng,<br /> Nam như oxy mũi, thở {p lực dương liên tục<br /> tr{nh tổn thương phổi. Chúng tôi {p dụng thở<br /> qua mũi, thở m{y thông thường đã v| đang<br /> m{y rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp<br /> cứu sống rất nhiều bệnh nh}n suy hô hấp<br /> nặng ở trẻ sơ sinh, nhận xét hiệu quả, chiến lược<br /> nặng do nguyên nh}n nội v| ngọai khoa. Tuy<br /> của phương ph{p thở m{y n|y.<br /> nhiên, những kiểu thở n|y khi {p dụng cho<br /> MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> những trường hợp trẻ sơ sinh bị suy hô hấp<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> đặc biệt l| những trường hợp bị suy hô hấp<br /> nặng còn nhiều hạn chế. Trong 6 năm qua (từ<br /> Tìm hiệu quả v| chiến lược thở m{y rung<br /> 1998 – 2004) có nhiều trường hợp trẻ sơ sinh tử<br /> rung tần số cao trong đđiều trị suy hô hấp<br /> vong vì suy hô hấp nặng m| c{c phương tiện<br /> nặng ở trẻ sơ sinh<br /> hỗ trợ hô hấp như thou m{y thông thường<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> ngay cả dùng c{c kiểu thở {p lực dương tần số<br /> So s{nh kh{c biệt trung bình c{c chỉ số khí<br /> cao (HFPPV) vẫn không thể cứu sống. Bên<br /> máu: paO2, paCO2, pH, chỉ số oxy hóa m{u<br /> cạnh đó những biến chứng do dùng {p lực<br /> (OI) của thở m{y thông thường v| thở m{y<br /> cao, nồng độ oxy cao như loạn sản phổi, bệnh<br /> rung tần số cao<br /> lý võng mạc ở trẻ sanh non, tr|n khí m|ng<br /> X{c đđịnh tỉ lệ c{c biến chứng như sốc,<br /> phổi, khí thủng phổi, tổn thương đa cơ quan<br /> xuất huyết não, tr|n khí m|ng phổi, loạn sản<br /> do giúp thở l|m tăng thêm tỉ lệ mắc bệnh v|<br /> phế quản phổi khi thở m{y rung tần số cao<br /> tử vong.<br /> Ng|y nay, nhiều phương tiện hỗ trợ hô hấp<br /> hiện đại giúp cải thiện tốt tình trạng giảm oxy<br /> m{u trầm trọng như thở m{y phun khí tần số<br /> cao (High frequency jet ventilation), oxy màng<br /> <br /> So s{nh trung bình c{c thông số FiO2, áp<br /> lực trung bình đđường thở của thở m{y thông<br /> thường v| thở m{y rung tần số cao ở thời<br /> <br /> Nghieân cöùu Y hoïc<br /> <br /> Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ Bản Soá 4 * 2007<br /> <br /> đđiểm khởi đđầu v| 24 giờ sau thở m{y rung<br /> tần số cao<br /> Xác định tỉ lệ th|nh công sau thở m{y rung<br /> tần số cao.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Can thiệp, có so sánh<br /> <br /> Dân số nghiên cứu<br /> Trẻ sơ sinh nhập khoa hồi sức sơ sinh<br /> Bệnh Viện Nhi Đồng I từ 1 th{ng 3 năm 2005<br /> đến 01 th{ng 09 năm 2006.<br /> <br /> Phƣơng pháp chọn mẫu<br /> Chọn mẫu thuận tiện, trẻ sơ sinh nhập<br /> khoa Hồi Sức Sơ Sinh từ 1/03/2005 đến<br /> 01/09/2006 có c{c tiêu chuẩn sau:<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Trẻ < 1000 gram<br /> Xuất huyết não nặng trên l}m s|ng v| siêu<br /> âm xuyên thóp.<br /> Trẻ hôn mê s}u<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn vào<br /> Trẻ sơ sinh không có những tiêu chuẩn loại<br /> trừ v| thỏa một trong những điều kiện sau:<br /> - Suy hô hấp nặng: giúp thở với: FiO2 >60%, IP<br /> >20 cmH2O, PEEP > 6 cmH2O mà SaO2 < 90%,<br /> PaO2 < 60 mmHg, PCO2 > 50 mmHg.<br /> - Cao {p phổi nặng<br /> - Khí thủng phổi<br /> - Loạn sản phổi<br /> <br /> Phƣơng pháp tiến hành<br /> Những trẻ sơ sinh thỏa tiêu chuẩn nhận<br /> v|o v| không có tiêu chuẩn loại trừ sẽ được<br /> đưa v|o lô nghiên cứu.<br /> Trẻ sẽ được chuyển sang thở m{y rung tần<br /> số cao với m{y Stephanie, Đức. Để giảm giả<br /> năng giảm oxy ho{ m{u đột ngột, tất cả những<br /> trường hợp chuyển từ thở m{y thông thường<br /> qua thở m{y rung tần số cao sẽ được tiến h|nh<br /> như sau: Bệnh nh}n đang thở m{y cổ điển sẽ<br /> <br /> 24<br /> <br /> được giảm dần tần sồ thở mỗi 5 nhịp, tăng dần<br /> PEEP mỗi 1 cm2O cho đến khi tần số thở còn 5<br /> nhịp/phút v| PEEP bằng {p lực trung bình<br /> đường thở (MAP). Sau đó dùng kẹp kẹp kín ống<br /> nội khí quản để duy trì sự căng phồng lồng ngực<br /> trước khi t{ch khỏi m{y thở cổ điển v| rồi nối<br /> ống nội khí quản v|o m{y thở rung tần số cao để<br /> tiến h|nh giúp thở cho bệnh nh}n.<br /> - C|i đặt c{c thông số ban đầu trong thở<br /> m{y rung tần số cao như sau: tần số 10 Hz cho<br /> trẻ đủ th{ng, 15 Hz cho trẻ non th{ng. C|i đặt<br /> lực rung lồng ngực sao cho lồng ngực nhìn<br /> thấy rung lên 1 – 2 cm hay lồng ngực nhìn<br /> thấy rung rõ. Áp lực trung bình đường thở<br /> trong thở m{y rung tần số cao đặt bằng hoặc<br /> cao hơn {p lực trung bình đường thở trong<br /> giúp thở cổ điển 2 - 4 cmH2O. I:E c|i đặt 1:2.<br /> FiO2 ban đầu c|i đặt 100% sau đó điều chỉnh<br /> sao cho SpO2 > 90%.<br /> - Trẻ được kiểm tra sự xì rò, vị trí ống nội khí<br /> quản, đ|m nhớt hút sạch trước khi thở m{y rung<br /> tần số cao. Hạn chế t{ch rời khỏi m{y v| hút đ|m<br /> trong 12 giờ đầu sau khi thở m{y.<br /> Theo dõi, đ{nh gi{:<br /> - Trẻ sẽ được đ{nh gi{ v| ho|n tất bệnh {n<br /> mẫu trong suốt thời gian trong lô nghiên cứu<br /> - L}m s|ng: Sắc môi, tím t{i, mạch, nhịp<br /> tim, thời gian phục hồi m|u da, sự rung lồng<br /> ngực, đ|m nhớt qua nội khí quản.<br /> - X quang phổi, siêu }m não, tim, khí m{u<br /> sẽ được kiểm tra sau khi giúp thở 1 giờ, 3 giờ<br /> v| trước khi cai m{y thở tần số cao, X quang<br /> phổi sau thở m{y 6 giờ hay khi bé tử vong.<br /> Siêu }m não sau 24 giờ điều trị.<br /> <br /> Thống kê và xử lý số liệu<br /> Nhập liệu v| thông kê bằng phần mềm<br /> SPSS 9.01<br /> Tính trung bình c{c gi{ trị pO2, OI, pCO2,<br /> pH, HCO3-. So s{nh sự kh{c biệt trung bình<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ bản Soá 4 * 2007<br /> của chỉ số oxy hóa m{u, pO2, OI, pCO2, pH<br /> bằng phép kiểm t.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br /> Đặc điểm dịch tễ học<br /> Tổng số bệnh nhân<br /> Tuổi (ngày)<br /> Cân nặng (kg)<br /> Nam/Nữ<br /> <br /> 64<br /> 12,2  12,2<br /> 2,39  0,74<br /> 7/3<br /> <br /> Đặc điểm suy hố hấp ở nhóm bệnh nhân<br /> nghiên cứu<br /> - Nguyên nh}n suy hô hấp:<br /> Nhão cơ ho|nh<br /> <br /> Bệnh m|ng<br /> 20%trong<br /> Tho{t vị<br /> hoành<br /> <br /> 1%<br /> <br /> 10%<br /> 62%<br /> <br /> 7%<br /> <br /> Viêm phổi hít ph}n su<br /> <br /> Viêm phổi nặng<br /> <br /> - Thông số thở m{y<br /> Thông số máy thở<br /> PC/SIMV_PS<br /> PIP (cmH2O)<br /> PEEP (cmH2O)<br /> MAP (cmH2O)<br /> Tần số (lần/phút)<br /> I:E (1:1 / 2:1)<br /> FiO2 (%)<br /> <br /> Giá trị<br /> 25/18<br /> 25,8  5,1<br /> 6  1,3<br /> 18,1  5,21<br /> 75  17,6<br /> 1:1 – 2:1<br /> 92  16,09<br /> <br /> - Rối loạn khí m{u:<br /> Thông số khí máu<br /> PaO2<br /> SpO2<br /> PaCO2<br /> HCO3<br /> pH<br /> OI<br /> <br /> Giá trị trung bình<br /> 58,8  38,14<br /> 80,5  15,99<br /> 49,6  20,07<br /> 18,96  7,5<br /> 7,2308  0,2031<br /> 196,67  738,7<br /> <br /> Nhận xét: Các thông sô thở máy rất cao nhưng<br /> bệnh nhân vẫn bị rối loạn khí máu nặng.<br /> <br /> So sánh các thông số khí máu sau 6 giờ<br /> thở máy rung tần số cao so với thở máy<br /> thông thƣờng<br /> Thông số<br /> <br /> Giá trị t<br /> <br /> Giá trị p<br /> <br /> Nghieân cöùu Y hoïc<br /> <br /> Thông số<br /> FiO2<br /> paO2<br /> paCO2<br /> pH<br /> OI<br /> <br /> Giá trị t<br /> - 2,944<br /> 2,532<br /> - 0,357<br /> 0,745<br /> - 4,435<br /> <br /> Giá trị p<br /> 0,0001<br /> 0,022<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> 0,002<br /> <br /> Nhận xét: Sau thở m{y rung tần số cao 6<br /> giờ, paO2 tăng rõ rệt so với lúc thở m{y thông<br /> thường, giảm được FiO2, giảm OI có ý nghĩa<br /> thống kê. C{c chỉ số paCO2, pH củng cải thiện,<br /> tuy nhiên do sự thay đổi nhỏ nên không thấy<br /> sự kh{c biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Tỉ lệ các biến chứng khi thở máy rung tần<br /> số cao<br /> Biến chứng<br /> <br /> Số ca bị<br /> <br /> Bất tương hợp BN _ máy<br /> <br /> 0<br /> <br /> Sốc<br /> <br /> 6,25%<br /> <br /> Cần bù dịch<br /> <br /> 11%<br /> <br /> Tần suất xảy ra khó khăn<br /> <br /> Ít<br /> <br /> Tắc đàm<br /> <br /> 12,5%<br /> <br /> Tràn khí màng phổi<br /> <br /> 0<br /> <br /> Loạn sản phổi<br /> <br /> 6,25<br /> <br /> Xuất huyết não/Siếu âm xuyên thóp<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nhận xét: tỉ lệ xảy ra các biến chứng nhỏ và có thể<br /> xử trí được.<br /> <br /> Khác biệt về áp lực trung bình đƣờng thở<br /> và FiO2 thời điểm khởi đầu và sau khi thở<br /> máy rung tần số cao<br /> Thời điểm khởi đầu thở máy rung tần số cao<br /> Thông số<br /> <br /> Thở máy thông<br /> thường<br /> <br /> Ap lực trung bình<br /> 18,4 ± 4,7 cmH2O<br /> đường thở<br /> FiO2<br /> 92 ± 16,09 %<br /> <br /> Thở HFO<br /> 22,2 ± 3,6<br /> cmH2O<br /> 92 ± 16,09 %<br /> <br /> Nhận xét: Ap lực trung bình đường thở lúc khởi<br /> đầu thở máy rung tần số cao cao hơn áp lực trung<br /> bình đường thở dùng trong thở máy thông thường<br /> 2 – 4 cmH2O<br /> <br /> 24 giờ sau khi thở máy rung tần số cao<br /> 24 giờ sau thở<br /> HFO<br /> Ap lực trung bình<br /> 17,2 ± 5,6<br /> 18,4 ± 4,7 cmH2O<br /> đường thở<br /> cmH2O<br /> FiO2<br /> 92 ± 16,09 %<br /> 44,06 ± 7,04 %<br /> Thông số<br /> <br /> Thở máy thông<br /> thường<br /> <br /> Nhận xét: Sau 24 giờ thở máy rung tần số cao, có thể<br /> <br /> Nghieân cöùu Y hoïc<br /> <br /> Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 11 * Phụ Bản Soá 4 * 2007<br /> <br /> giảm được áp lực trung bình đường thở và FiO 2.<br /> <br /> Tỉ lệ thành công<br /> 23 ca tử vong (35%)<br /> 42 ca sống (65%)<br /> Nhận xét: Thở m{y rung tần số cao cùng<br /> c{c biện ph{p hồi sức kh{c đã cứu sống thêm<br /> 65% bệnh nh}n suy hô hấp nặng thất bại với<br /> thở m{y thông thường.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Hiệu quả thở máy rung tần số cao trong<br /> điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh<br /> Cải thiện pO2<br /> Trong 64 bệnh nh}n đều có sự cải thiện rõ<br /> rệt paO2 trong máu bệnh nh}n. Sau thở m{y,<br /> chỉ số paO2 trong m{u bệnh nh}n luôn được<br /> duy trì trên 60 mmHg ở một FiO2 v| {p lực<br /> trung bình đường thở ng|y c|ng thấp dần. Sự<br /> cải thiện n|y duy trì suốt qu{ trình thở m{y<br /> rung tần số cao. Theo t{c giả Stachow R(10) khi<br /> tiến h|nh thở m{y rung tần số cao trên trẻ sơ<br /> sinh cho thấy có sự cải thiện paO2 trong máu<br /> bệnh nh}n từ 40 mmHg lên 60 mmHg. Giảm<br /> được FiO2. Do đó, chỉ số oxy hóa m{u cải thiện<br /> theo thời gian sau khi thở m{y rung tần số cao.<br /> Cải thiện pCO2<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự cải<br /> thiện rõ rệt chỉ số pCO2 trong m{u nhất l|<br /> trong 24 giờ đầu sau thở m{y v| thời điểm cai<br /> thở m{y rung tần số cao. Kết quả n|y tương tự<br /> như trong nghiên cứu của Rainer Stachow, chỉ<br /> số paCO2 giảm từ 58 mmHg còn 37 mmHg sau<br /> 24 giờ thở m{y rung tần số cao ở mọi tuổi thai<br /> v| c}n nặng ở nhóm bệnh nh}n cải thiện.<br /> Trong khi đó ở nhóm bệnh nh}n không đ{p<br /> ứng, trị số paCO2 gần như không thay đổi(5).<br /> Cải thiện pH<br /> Kết quả khí m{u sau thở m{y rung tần số<br /> cao cho thấy có sự cải thiện hầu hết c{c thông<br /> số khí m{u, đặc biệt ở những bệnh nh}n cai<br /> m{y được. Chỉ số pH cải thiện rõ rệt từ 7,23<br /> đến 7,38 sau 48 giờ m{y rung tần số cao v| ở<br /> <br /> 26<br /> <br /> thời điểm tiến h|nh cai m{y thở. Theo t{c giả<br /> Stachow R(2), trong một nghiên cứu thở m{y<br /> rung tần số cao, có sự cải thiện pH từ 7,21 đến<br /> 7,33 chỉ sau 1 giờ 15 phút. Cũng theo t{c giả<br /> n|y, sự cải thiện pH m{u đạt được từ 7,32 đến<br /> 7,35 sau 1 giờ 30 phút thở m{y rung tần số cao.<br /> Cùng với sự cải thiện oxy hóa m{u, thải được tốt<br /> CO2 tất cả l|m cải thiện pH m{u của bệnh nh}n<br /> <br /> Cải thiện tử vong<br /> Trong 64 ca thất bại thở m{y thông thường<br /> được chọn thở m{y rung tần số cao. 42 ca cứu<br /> sống chiếm tỉ lệ 65%. Thời điểm trước khi {p<br /> dụng thở m{y rung tần số cao, rất khó cứu sống<br /> những trường hợp thất bại với thở m{y thông<br /> thường n|y. Trong một nghiên cứu tiến h|nh<br /> trên 79 trẻ sơ sinh từ 34 tuần tuổi trở lên bị suy<br /> hô hấp nặng đủ tiêu chuẩn thở ECMO(4), thay vì<br /> thở ECMO, c{c t{c giả cho thở ngẫu nhiên với<br /> m{y rung tần số cao hoặc thở m{y thông thường<br /> tiếp tục. Sau đó, nếu thất bại với thở m{y rung<br /> tần số cao thì cho thở m{y thông thường, nếu<br /> thất bại thở m{y thông thường sẽ cho thở m{y<br /> rung tần số cao. Kết quả có 63% trẻ thất bại thở<br /> m{y thông thường cải thiện với thở m{y rung<br /> tần số cao, trong khi đó chỉ có 23% trẻ thất bại<br /> với thở m{y rung tần số cao đ{p ứng với thở<br /> m{y thông thường. Sự kh{c biệt n|y có ý nghĩa<br /> thống kê. Tuy nhiên không có sự kh{c biệt về tỉ<br /> lệ tử vong, tỉ lệ loạn sản phổi, xuất huyết não, v|<br /> tr|n khí m|ng phổi ở 2 nhóm. Những nghiên<br /> cứu gần đ}y cho thấy, thở m{y rung tần số cao<br /> cải thiện tình trạng oxy hóa m{u v| giảm tỉ lệ thở<br /> ECMO. Sử dụng thở m{y rung như kiểu thở cứu<br /> trợ khi thất bại thở m{y thông thường sẽ giảm tỉ<br /> lệ loạn sản phổi, cứu sống nhiều bệnh nh}n bị<br /> suy hô hấp nặng hơn(6).<br /> Sau khi chuyển sang giúp thở dạng rung<br /> tần số cao, trong giai đoạn đầu có cải thiện rõ<br /> tình trạng Oxy ho{ m{u. Chỉ số OI giảm rõ rệt<br /> trong 3 giờ đầu sau khi thở. Tình trạng cải<br /> thiện oxy ho{ m{u n|y duy trì v| ng|y c|ng<br /> giảm ở tất cả bệnh nh}n theo thời gian. 42<br /> bệnh nh}n được cứu sống. Tuy nhiên 1 bệnh<br /> nh}n OI còn rất cao (58 mmHg) v| tử vong<br /> <br /> Chuyên đề Nhi Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2