HÌNH THÁI VÂN MÔI CỦA NGƯỜI VIỆT NAM DÂN TỘC CHĂM<br />
Võ Huỳnh Trang*, Lê Văn Cường**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Ngày nay có nhiều nghiên cứu tìm ra các phương pháp khác nhau để phân biệt người này với người khác.<br />
Và “vân môi” đã trở thành một dữ liệu sinh trắc học quan trọng để xác định đó chỉ duy nhất là bạn mà thôi. Do<br />
đó vân môi cần được nghiên cứu rộng và sâu hơn nữa.<br />
Mục tiêu: (1) Phân loại các dạng vân môi ở người dân tộc Chăm. (2) Mô tả sự khác biệt vân môi ở nam giới<br />
và nữ giới..<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu vân môi của 300 người dân tộc Chăm từ 5 – 82 tuổi<br />
ở ấp La Ma, xã Vĩnh Trường, huyện An Phú, tỉnh An Giang bằng máy chụp hình kỹ thuật số.<br />
Kết quả: Qua nghiên cứu hình thái vân môi của 300 người dân tộc Chăm ấp La Ma, chúng tôi phân được 8<br />
dạng vân môi và 8 dạng viền vân môi. Trong đó, dạng hình sao va rãnh không qui tắc là những dạng mới mà<br />
chúng tôi ghi nhận được. Tỉ lệ các dạng vân môi xuất hiện ở nam và nữ cũng khác nhau. Và chúng tôi không tìm<br />
được mẫu vân môi nào giống mẫu vân môi nào.<br />
Kết luận: Vân môi khác nhau ở các cá thể khác nhau nên có thể ứng dụng để nhận dạng cá thể hay xác định<br />
tội phạm. Để được công nhận như một bằng chứng khoa học trong tòa án cần có nhiều cuộc nghiên cứu về lĩnh<br />
vực này hơn nữa như nghiên cứu thêm các dân tộc khác nhau để có thể so sánh các dạng vân môi, hay nhất là<br />
nghiên cứu vân môi thay đổi theo thời gian để chứng minh tính duy nhất có một không hai của nó.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LIP PRINT MORPHOLOGY OF THE VIETNAMESE MINORITY OF THE CHAM.<br />
Vo Huynh Trang, Le Van Cuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 308 – 314<br />
Today, much research has been carried out to find out the ways to distinguish this person from that person<br />
and lip prints have been used as a method to determine that each person is unique. As a result, there should be<br />
further research on lip prints.<br />
Objectives: (1) classify types of the Cham minority group’s lip prints. (2) describe differences in lip prints<br />
among the opposite sexes of the Cham group.<br />
Research methods and subjects: 300 Cham people aged from 5 to 82 in La Ma, Vinh Truong Commune,<br />
An Giang Province are taken photograph by a digital camera.<br />
Results: After the investigation of the formation of lip print of 300 Cham people, 8 types of lip prints and 8<br />
forms of lip print edge area were classified. Our new finding is the type of lip print with star-shaped and<br />
irregular-shaped furrows. The ratio of lip print types varies between women and men groups. No identical lip<br />
prints were identified.<br />
Conclusion: Due to the fact that lip prints have the sole characteristics, they are used for personal<br />
recognition or crime investigation. For use of lip prints as scientific proofs in courts, it is necessary to have further<br />
investigations with more minority groups for comparison of types of lip prints. of more, and especially<br />
longitudinal study to prove that lip prints never change during a lifetime.<br />
* Bộ môn Giải Phẫu - Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ. ** Bộ môn Giải Phẫu - Đại Học Y Dược TP HCM<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Khoa học nghiên cứu về hình thái, kích<br />
thước các phần, các cơ quan bộ phận khác nhau<br />
của cơ thể người theo tuổi, giới tính… nhằm<br />
phục vụ cho nhiều mục đích với nhiều lĩnh vực<br />
như: y học, nhân chủng học,... được gọi là nhân<br />
trắc học(7). Trong khoa học hình sự, để xác định<br />
cá thể người dựa vào các đặc điểm do nhân trắc<br />
học cung cấp như: nhóm máu, giới tính, mô hình<br />
răng…, đặc biệt là dấu vân tay đã mang lại<br />
nhiều thành công mỹ mãn. Tuy nhiên trong<br />
những trường hợp không còn đầy đủ các bộ<br />
phận như: nạn nhân bị cắt mất tay, chân, hoặc bị<br />
bỏng mất vân tay, hay không có hồ sơ về răng…<br />
thì việc xác định cá thể gặp rất nhiều khó khăn.<br />
Thêm vào đó, từ những sai lầm chết người mà<br />
chứng cứ là dấu vân tay trong một số vụ án xảy<br />
ra khoảng một thập niên trở lại đây đã làm cho<br />
người ta không thể phủ nhận một tồn tại là chưa<br />
có chứng cứ xác thực 100% khẳng định vân tay<br />
người tuyệt đối có tính cá nhân và không hề lặp<br />
lại. Vì thế mà gần 20 năm qua, các nhà khoa học<br />
đã không ngừng tìm tòi nhiều phương pháp<br />
khác nhau để phân biệt người này với người<br />
khác, “ngũ vân” ra đời từ đây. Với sự hỗ trợ của<br />
dụng cụ đo lường sinh học, chúng trở thành<br />
những dữ liệu sinh trắc học quan trọng để xác<br />
định đó chỉ duy nhất là bạn mà thôi. Một trong<br />
“ngũ vân” đó chính là: Vân môi.<br />
Năm 1902, Fischer đã mô tả vân môi. Năm<br />
1930, ngành nhân chủng học đề cập đến sự tồn<br />
tại của các nếp nhăn này, nhưng không đề ra<br />
ứng dụng nào cho thực tiễn(12). Mãi đến năm<br />
1950 lần đầu tiên vân môi được Snyder(11) sử<br />
dụng để xác định cá thể người. Santos(8) 1967 đề<br />
nghị phân các nếp nhăn ở môi người làm hai loại<br />
: đơn và kép.<br />
Trong một nghiên cứu về mối quan hệ nha pháp y giữa son môi và môi nữ giới ở 107 phụ<br />
nữ Nhật năm 1967, K. Suzuki (12) bất ngờ phát<br />
hiện rãnh chứ không phải là nếp nhăn ở vùng<br />
môi đỏ như từ trước tới giờ vẫn nghĩ.. Nên năm<br />
1970 ông nghiên cứu vân môi của 280 người<br />
Nhật từ 6 - 57 tuổi (150 nam, 130 nữ) bằng cách<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
2<br />
<br />
chụp hình môi với máy Medical NIKKOR và lấy<br />
vân môi bằng máy Finger Printer của Mỹ. Ông<br />
phân vân môi thành 5 loại và thấy rằng không có<br />
vân môi nào giống nhau. Tsuchihashi(13) từ 19691974 nghiên cứu 1364 người (757 nam, 607 nữ)<br />
và 49 cặp song sinh cùng trứng, các kết quả<br />
nghiên cứu theo chiều dọc cho ông kết luận<br />
không có sự thay đổi của vân môi theo thời gian,<br />
các cặp song sinh thì 99% có mô hình vân môi<br />
giống nhau và tương tự cha mẹ chúng. Những<br />
năm sau này vân môi được nghiên cứu ở nhiều<br />
nước khác nhau như : Ludwig Hirth 1975 ở Đức.<br />
Kisin(5) 1983 ở Nga. Jerzy Kasprzak(3) 1990 ở Ba<br />
Lan. Segui(9) 2000 ở Tây Ban Nha.<br />
Sivapathasundharam(10) 2001 ở Ấn Độ. Ball J.(1)<br />
2002 ở Út. Jin Ok Kim(4) 2004 ở Hàn Quốc.<br />
Utsuno 2005 ở Nhật.<br />
Các kết quả nghiên cứu đều xác nhận: giống<br />
như vân tay, vân môi ở mỗi người mang tính đặt<br />
trưng riêng biệt. Nó củng cố cho việc sử dụng<br />
vân môi để xác định tội phạm, nhưng lại chưa<br />
được công nhận như một bằng chứng khoa học<br />
trên tòa án. Cần có nhiều nghiên cứu về vân môi<br />
hơn nữa nhằm tập hợp, giải thích, và chứng<br />
minh tính duy nhất của vân môi.<br />
Ở Việt Nam có một số nghiên cứu về môi,<br />
nhưng chủ yếu là kích thước môi, chỉ một vài<br />
nghiên cứu về vân môi tập trung ở lứa tuổi sinh<br />
viên(6). Mong muốn bổ sung thêm những đặc<br />
điểm cụ thể về vân môi của người Việt Nam và<br />
phần nào hỗ trợ cho ngành khoa học hình sự<br />
trong việc nhận dạng cá thể, chúng tôi tiến hành<br />
làm đề tài: “hình thái vân môi của người Việt<br />
Nam dân tộc Chăm” tại xã Vĩnh Trường, huyện<br />
An Phú, tỉnh An Giang.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
- Phân loại các dạng vân môi ở người dân<br />
tộc Chăm.<br />
- Mô tả sự khác biệt vân môi ở nam giới và<br />
nữ giới.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Công trình nghiên cứu trên 300 người dân<br />
tộc Chăm từ 6 – 82 tuổi ở ấp La Ma, xã Vĩnh<br />
Trường, huyện An Phú, tỉnh An Giang.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Chụp hình vân môi bằng máy chụp hình<br />
kỹ thuật số Casio 7.1MP.<br />
- Sau đó quan sát vân môi chụp được<br />
phóng đại trên màn hình máy vi tính.<br />
<br />
- Người chụp hình : bác sĩ Võ Huỳnh<br />
Trang<br />
-<br />
<br />
Phân vùng môi đỏ :<br />
<br />
Phần trung tâm (vùng A) khoảng 2/3 dưới<br />
chiều cao môi đỏ trên và 2/3 trên chiều cao môi<br />
đỏ dưới.<br />
Phần ngoại biên (vùng B) gọi là vùng viền<br />
môi đỏ, chiếm khoảng 1/3 trên chiều cao môi đỏ<br />
trên và 1/3 dưới chiều cao môi đỏ dưới.<br />
<br />
Vuøng A<br />
<br />
Vuøng B<br />
<br />
- Ghi nhận hình dạng các rãnh vân môi ở<br />
vùng trung tâm và các dạng rãnh nằm ở vùng<br />
ngoại biên tức vùng viền môi. So sánh sự khác<br />
biệt vân môi ở nam và nữ.<br />
- Các số liệu thu thập được xử lý bằng<br />
phần mềm SPSS 12.0.<br />
<br />
Hình chụp vân môi bằng máy ảnh kỹ thuật<br />
số (được phóng to trên màn hình vi tính)<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Qua khảo sát vân môi của 300 người dân tộc<br />
Chăm, chúng tôi có kết quả như sau :<br />
Bảng 1 : Giới tính trong mẫu nghiên cứu<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số lượng (n)<br />
139<br />
161<br />
300<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
46,3<br />
53,7<br />
100<br />
<br />
Sau khi chụp hình và quan sát các rãnh vân<br />
môi được phóng to trên màn hình vi tính, chúng<br />
tôi đã phân vân môi thành 8 dạng như bảng 3.2<br />
và 8 dạng viền vân môi như bảng 3.3 :<br />
Bảng 2 : Các dạng vân môi<br />
Loại vân môi<br />
Dạng I : Rãnh thẳng<br />
( Đi hết bề dầy môi hoặc<br />
không)<br />
<br />
Dạng II : Rãnh phân nhánh (Đi<br />
hết bề dầy môi hoặc không)<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
Kết quả<br />
N<br />
66<br />
63<br />
129<br />
26<br />
51<br />
77<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
47,5<br />
39,1<br />
43,0<br />
18,7<br />
31,7<br />
25,7<br />
<br />
3<br />
<br />
Loại vân môi<br />
Giới<br />
<br />
Kết quả<br />
N<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Dạng III : Giao rãnh<br />
(Có thể kết hợp với ít rãnh<br />
dạng I, II, IV)<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
08<br />
3<br />
11<br />
<br />
5,8<br />
1,9<br />
3,7<br />
<br />
Dạng IV : Lưới rãnh<br />
(Có thể kết hợp với ít rãnh<br />
dạng I, II, III)<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
07<br />
9<br />
16<br />
<br />
5,0<br />
5,6<br />
5,3<br />
<br />
Dạng V : Rãnh hình sao<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
20<br />
15<br />
35<br />
<br />
14,4<br />
9,3<br />
11,7<br />
<br />
Dạng VI : Có rãnh ngang<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
01<br />
4<br />
05<br />
<br />
0,7<br />
2,5<br />
1,7<br />
<br />
Dạng VII : Không qui tắc<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
11<br />
13<br />
24<br />
<br />
7,9<br />
8,1<br />
8,0<br />
<br />
Dạng VIII : Không có rãnh<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
00<br />
03<br />
03<br />
<br />
0,0<br />
1,9<br />
1,0<br />
<br />
Bảng 3: Các dạng viền vân môi<br />
Loại viền vân môi<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
Kết quả<br />
N<br />
20<br />
24<br />
44<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
14,4<br />
14,9<br />
14,7<br />
<br />
Dạng B : Rãnh phân nhánh<br />
( Chiếm < 1/3 bề dầy môi )<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
13<br />
10<br />
23<br />
<br />
9,4<br />
6,2<br />
7,7<br />
<br />
Dạng C : Giao rãnh<br />
( Chiếm < 1/3 bề dầy môi )<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
07<br />
04<br />
11<br />
<br />
5,0<br />
2,5<br />
3,7<br />
<br />
Dạng D : Lưỡi rãnh<br />
( Chiếm < 1/3 bề dầy môi )<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
62<br />
75<br />
137<br />
<br />
44,6<br />
46,6<br />
45,7<br />
<br />
Dạng E: Rãnh hình sao<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
11<br />
25<br />
36<br />
<br />
7,9<br />
15,5<br />
12,0<br />
<br />
Dạng A : Rãnh thẳng<br />
( Chiếm < 1/3 bề dầy môi )<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
4<br />
<br />
Loại viền vân môi<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
Kết quả<br />
N<br />
07<br />
05<br />
12<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
5,0<br />
3,1<br />
4,0<br />
<br />
Dạng G : Không có rãnh hoặc có<br />
ít rãnh ngang hay dọc mờ<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
03<br />
05<br />
8<br />
<br />
2,2<br />
3,1<br />
2,7<br />
<br />
Dạng H : Không có viền môi<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
16<br />
13<br />
29<br />
<br />
11,5<br />
8,1<br />
9,7<br />
<br />
Dạng F: Rãnh ngang<br />
<br />
Các cấu trúc đặc biệt khác đi kèm theo các dạng rãnh trên gồm: củ môi ở giữa môi trên, nốt vàng<br />
và xoắn ốc có thể nằm ở môi trên hoặc dưới.<br />
Bảng 4 : Các cấu trúc đi kèm các dạng rãnh<br />
Loại cấu trúc<br />
Giới<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Mẫu nghiên cứu chọn ngẫu nhiên theo danh<br />
sách người dân trong ấp nên có tỉ lệ nam là<br />
46,3% với 139 người và tỉ lệ nữ là 53,7% với 161<br />
người.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 8 dạng vân<br />
môi. Trong đó dạng I rãnh thẳng chiếm cao nhất<br />
43,0%; các dạng khác có tỉ lệ giảm dần theo thứ<br />
tự : dạng II rãnh phân nhánh 25,7%; dạng V có<br />
hình sao là 1 dạng mới ghi nhận được trong<br />
nghiên cứu này chiếm 11,7%; dạng VII cũng là<br />
một dạng mới gồm những rãnh chạy không theo<br />
qui luật chiếm 8%; còn lại các dạng có tỉ lệ thấp<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Kết quả<br />
N<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Củ môi<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
41<br />
46<br />
87<br />
<br />
29,5<br />
28,6<br />
29,0<br />
<br />
Xoắn môi<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
4<br />
2<br />
6<br />
<br />
2,8<br />
1,2<br />
2,1<br />
<br />
Nốt vàng<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chung<br />
<br />
10<br />
3<br />
13<br />
<br />
7,2<br />
1,9<br />
4,3<br />
<br />
là dạng IV lưới rãnh 5,3%; dạng III giao rãnh<br />
3,7%; dạng VI có rãnh ngang 1,7%; dạng VIII<br />
thấp nhất 1,0% là trường hợp phần trung tâm<br />
vùng môi đỏ không có rãnh hoặc có 1-2 rãnh<br />
thẳng.<br />
Bảng 5: So sánh dạng vân môi với các tác giả khác<br />
Dạng vân môi<br />
<br />
chúng tôi Lê Văn Cường Sivapathasundharam<br />
Rãnh thẳng<br />
43,0%<br />
42,2%<br />
27,04%<br />
Phân nhánh<br />
25,7%<br />
13,2%<br />
12,76%<br />
Giao rãnh<br />
3,7%<br />
9,0%<br />
41,33%<br />
Lưới rãnh<br />
5,3%<br />
3,6%<br />
10,71%<br />
Hình sao<br />
11,7%<br />
8,16%<br />
Có rãnh ngang<br />
1,7%<br />
13,6% (Rãnh<br />
ngang bờ ngoài)<br />
<br />
5<br />
<br />