intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hồ Chí Minh tư duy kinh tế: Phần 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

100
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 Tài liệu Hồ Chí Minh tư duy kinh tế trình bày nội dung tư duy kinh tế của Hồ Chí Minh, bao gồm: Tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm; xác định điểm xuất phát để xây dựng nền kinh tế XHCN; nhiều, nhanh, tốt, rẻ; về tổ chức và quản lý sản xuất; sử dụng các đòn bẩy kinh tế - thực hiện công bằng xã hội; cương lĩnh xây dựng đất nước sau chiến tranh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hồ Chí Minh tư duy kinh tế: Phần 2

  1. H ổ C h í M ỉnh - T u d u y kình tiổ Phần th ứ hai T ư DUY KINH TỂ CỦA H ổ CHÍ MINH
  2. H ồ C h í M inh - T ư d u y kinh t ế ỷT T ^ ro n g Diễn văn khai mạc lớp học lý luận khóa 1 I trư ờ n g Nguyễn Ái Quôc, đọc n g à y 7 tháng 9 năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích: “K hông chú trọng đến đặc điểm của dân tộc mình tron g kh i học tậ p k in h nghiệm của các nưôc anh em, là sa i lầm nghiêm trọng, là ph ạm chủ nghĩa giáo điều. N hưng nếu qu á nhấn m ạnh đặc điểm dân tộc đế p h ú nhận g iá trị p h ổ biên của những kinh nghiệm lớn, cơ bản của các nước anh em th i sẽ mắc sai lầm nghiêm trọng của chủ nghĩa xét lại. Vì vậy, song song với việc nhấn m ạnh sự quan trọng của học tập lý luận, chúng ta p h ả i luôn luôn nhấn m ạnh nguyền tắc lý luận ph ải Liên hệ với thực tế. Chúng ta p h ả i khắc phục bệnh giáo điều đồng thời p h ả i đ ề ph òn g chủ nghĩa xét lại (...) M uốn thực hiện nguyên tắc lý luận liên hệ t h ự c tế, m uốn cho việc học tậ p đ ạ t được mục đích đ ề cao lý luận, cải tạo tư tưởng, tăn g cường Đ ảng tinh, th ì cần p h ả i có thái độ học tập cho đúng" (XIII, 163). ờ đoạn văn trên, ngoài cặp quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, ta còn thấy xuất hiện các cặp quan hệ giữa đặc thù và phổ biến, giữa truyền thông và hiện đại, giữa dân tộc và quốc tế, giữa học và hành, giữa xây và chông. Và, khi cảnh báo về cản bệnh chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa xét lại, Hồ Chí Minh đã khẳng định 101
  3. C ao N gọc ThẮng tính tất yếu khách quan của các quy luật phổ biến - những cái mà ý thức chú quan cúa con người không thể cưỡng lại, nếu cô’tình cưỡng lại, làm ngược lại ắt phải trả giá đắt, phải hứng chịu thất bại. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường xây dựng phương thức sản xuất mới tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hỢp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, củng tức là quá trình nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan vào hoàn cảnh, điểu kiện cụ thể để đạt được mục tiêu đem đến những lợi ích th iết thực cho con người, cho xã hội. Quan niệm về chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh phát biểu r ấ t giản dị và dễ hiểu: "Chủ nghĩa xã hội là cái g i ì Là mọi người được ăn no mặc ấm , su n g sướng, tự do, nhưng nếu m uốn tách riêng m ột m ình m à ngồi ăn no mặc ấm , người khác mặc kệ, th ế là không tốt. M ình muốn ăn no m ậc ấm , củng cần làm sao cho tấ t cả mọi người đưỢc ăn no mặc ấm, như th ế mới đúng. M uốn như vậy, p h ả i ra sức công tác, ra sức lao độn g sản xuất" (XIII, 159). Như vậy, chủ nghĩa xã hội thực chất là xã hội có tổ chức, nhằm đảm bảo quyền đưỢc lao động và quyền đưỢc hưỏng thụ chính đáng cho tấ t cả mọi ngưòi trong xã hội ấy một cách bình đắng, tự do, Yêu lao động, lao động cần cù và sáng tạo trong lao động • đó là những đức tính quý báu trong truyền thốhg ván hóa của dân tộc V iệt Nam từ hàng nghìn năm nay. Tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa muôn đi đến thắng lợi hoàn toàn, một trong những nhiệm vụ quan trọng là phải phát huy và không ngừng bồi dưổng truyền thống quý báu đó, để một mặt tiếp thu những kỹ thuật và kinh 102
  4. H ồ C h í tViình - T ư duy kính t « nghiệm quản lý tiên tiến của ih ế giối, mặt khác vừa gột rửa những thói quen, tâm lý tiêu cực do phương thửc sản xuất tiểu nông tự cấp tự túc cũng như ch ế độ thực dân phong kiến sinh ra, vừa từng bưốc xây dựng 1ÔÎ sông, nếp sông lao động mói trong điểu kiện công nghiệp hóa và đô th ị hóa phát triển nhanh chóng. Nói ngốn gọn, chù nghĩa xâ hội là xã hội có đầy đủ những điểu kiện thỏa mãn quyền lao động cho mọi ngưòi dân và giáo dục ý thức lao động đặt quyền lợi của xã hội trên lợi ích cá nhân. Cho nên Hồ Chí Minh đề xướng với Chính phủ lâm thòi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa việc “mở một chiến dịch giáo dục lại tinh thẩn nhân dân bằng cách thực hiện: Cần, kiệm, liêm, chinh". Chiến dịch này không chỉ được nêu lên và thực hiện cl thòi điểm ngày đầu mới giành chính qưyền, mà kéo dài suốt cả quá trinh bảo vệ nền độc lập. quá trình cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xă hội ò nưốc ta, Đó là một nét độc đáo trong tư tưởng chỉ đạo ciia Chủ tịch Hồ Chí Minh. Điều này nói lên tính chất nển tảng, nguồn gốc của việc tiến hành cuộc cách mạng cải tạo ý thức và giải phóng con người, giải phóng dân tộc vì con người và vì dân tộc, hướng tới một x ã hội công bàng, dân chủ và văn minh, ai cũng đưỢc hưởng tự do và hạnh phúc trên cơ sở một nền kinh tế độc lập, tự chủ và phát triển bền vững. 0 đây lại xuất hiện môi quan hệ - muôn có một nền kinh tế độc lậ p , t ự c h ủ v à p h á t tr iể n b ể n v ữ n g t h ì p h ả i có những con người biết đặt lợi ích cá nhân dưối quyền lợi của dân tộc, tức là phải Cần, Kiệm, Liêm, Chính, phải ''quét sạch chủ nghĩa cá nhàn và nâng cao đạo đửc cách mạng”. Xét rộng ra, cẩ n , Kiệm, Liêm, Chính 10;ỉ
  5. C ao N gọc T i- i Ắ n g còn là cái gốc, là điểu kiện cần và đủ để miỗi ĩ ^ ò i có khả nãng tiếp thu tri thức mới của thòi đạú, từ đó áp dụng vào cuộc sông lao động sản xuất là m giàu cho chính mình và làm giàu cho đất nưốc. 1. TĂNG GIA SẢN XUẤT, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM Xuất phát từ hoàn cảnh thực tế c ủ a đất nước, ngay sau ngày giành chính quyển về tay nhân dân Chủ tịch Hồ Chí Minh đề nghị vói Chính phủ phát động một chiến dịch tăng gia sản xuất để nhanh chóng dập tắt nạn đói. Lời đề nghị của Người thật là cụ thể: "Trong khi chờ đợi ngô, khoai và nhữ ng th ứ lương thực p h ụ khác, p h ả i ba bốn tháng mới có, tôi đ ề nghị m à m ột cuộc lạc quyên. Mười ngày m ột lần, tấ t cả đồng bào chúng ta nhịn ăn m ột bữa. Gạo tiết kiệm được sẽ góp lạ i và p h á t cho người nghèo" (IV, 8). Hai mươi lăm ngày sau đó, ngày 28 tháng 9 nàm 1945, trên báo Cứu quổc sô 53, dưới tiêu đề “Sẻ cơm nhưòng áo” Chủ tịch Hồ Chí Minh thông thiết kêu gọi (IV, 31): “i/ỡ ỉ đong bào yêu quý, Từ tháng giêng đến tháng bảy năm nay, ở B ắc Bộ ta đ ã có hai triệu người chết đói. K ế đ ó lạ i bị nước lụt, nạn đói càng tă n g thêm , nhân d á n càng khôn khổ. 104
  6. H ổ C h í M inh - T ư d u y kinh t ê Lúc chủng ta nâng bát cơm m à ăn, nghĩ đến kẻ đói khổ, chúng ta khõng khỏi động lòng. V ậy tôi xin đ ề nghị với đồng hào cả nước, và tôi xin thực hành trước: Cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa, một tháng nhịn ăn 3 bữa, Đem gạo đó (mỗi bữa một bơ) để cứu dân nghèo. hihư vậy, th i những người nghèo sẽ có bữa rau bữa cháo đ ể chờ m ùa lúa năm sau, khỏi đến nỗỉ chết đỏi. Tôi chắc rằng đồng bào ta a i củng sẵn ỉòng cứu khố cứu nạn, m à hăng h ái hiứìĩỂ ứng lài đ ề nghị nói trên. Tôi xin thay m ặt dân nghèo m à cảm ơn các đồng bào. HỒ Chí Minh". Những lồi của vị Chủ tịch nưóc thật là cảm động, bởi đó là tình cảm chân thành phát ra từ tâm can, từ cái tình giữa con người đôi với con ngưòi. Củng bời cuộc đòi của Người đã trải qua những đau khổ tương tự, đã từng tiếp xúc với các tầng lốp nhân dân lao động nghèo khó ỏ nưốc mình và ỏ nhiều nước khác trên th ế giôi. Từ thực t ế cuộc sõhg của ngưòi dân mất nước, Người đồng cảm với nhân dân, thương dân, trọng dân. Người nuôi chí hướng giải phóng dân tộc, đưa dân tộc đến bến bò độc lập, tự chủ, giải phóng nhân dãn khỏi kiếp nô lệ, ách đọa đày, cùng nhân dân xây đắp cuộc sồng ấm no, hạnh phúc. Chí hướng ấy trớ thành iý tướng cao đẹp của Người và Người hiến trọn cuộc đồi cho lý tướng cách mạng. Người “đề nghị” Chính phủ, “đê nghị đồng bào” và bản thán Người gương mấu thực hiện vói thái độ chân thành, với tình cảm rộng lón vô bò bến. Thái độ và tình cảm ấy bắt nguồn từ truyền thống tốt đẹp của dân tộc: “Nhiễu 05
  7. C ao N gọc t h Ắng điều p h ủ lấ y g iá gương; Người trong m ộ t ỈUỞC p h ả i th ư ơ n g n h a u c ù n ^ '- , v à đ ặ c b iệ t, tr o n g k h ó k h ă n th ì " lá là n h đ ù m lá r á c h ”, m ọi ngưòi cù n g s ẻ c h ia vớ i nhau, cùng nhau vượt qua thử thách. T in h hần “m ột con ngựa đau, cả tàu bỏ cồ" đã từng đưa cìng đồng n ^ ò i V iệt vươn lên, tiếp tục đứng vững giữaphong ba bão táp của lịch sử. Đ ể đùm bọc lẫn nhau,đùm bọc trong cảnh đa sô'người dân không lấy gì làm m ng túc, th ì yếu t ố tiết kiệm trở thành điều kiện kiông thể thiếu được. Mỗi người chỉ cần đè xẻn m ột ý , nhiều n g ư ờ i c ù n g d è x ẻ n l à c ó t h ể c ư u m a n g , đ ù m ỈỌC n g ư ò i khác. Vậy nên tinh thần tiế t kiệm trở th à n h / thức và tâm lý của cộng đồng. Tiết kiệm là thước co về đạo đức, Sự phung phí là cái gì đó khó chấp nhậi. Đòi nọ tru y ề n cho đòi k ia bằng lời răn: đừng “vuTiị tay quá trán", "buôn tàu bán bè không bằng ăn dè h i tiện”. Phát động phong trào tăng gia sản xuất, cùng lúc Chủ tịch Hồ Chí M inh kêu gọi tin h thần tiết iiệm , bởi Người th ấu hiểu m ôì quan hệ khăng k h ít giữa lao động và tiết kiệm . N ếu làm nhiều, có được rhiều của c ả i m à k h ô n g b iế t s ử d ụ n g c ủ a c ả i ấ y đ ú n g lúc đ ú n g chỗ, ăn tiêu hoang phí, xa xỉ thì của bằng aúi cũng hết. Ngưòi coi tiết kiệm là một trong sáu phưđng pháp tiến hành động viên kinh t ế để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chông thực dân Pháp xâm lư ạ . Người viết: “Việc tiết kiệm củng có tính ch ất quan trọng như tă n g g ia sản xuất. V ậy chúng ta không th ể quên được” (IV, 479). Do đó, Người nói tiếp: “Cần với K iệm , p h ả i đ i đ ô i với nhau, như hm chân củ a con người. 106
  8. H ồ C h í M inh - T ư d u y kinh t ế Cán m à không Kiệm, "thi làm chửng nào xào chừng ấ ỷ \ Củng như một cá¿ thùng không có đáy; nước đ ổ váo chừiự nào, chảy ra hết chừn^ ấy, không lại hoàn không. K iỉm m à không cầ n , th ỉ không tâ n g lên, không p h á t triền đưỢc. M à ưật g ì đ ã không tiến tức p h ả i thoái Cũng như cái thùng chỉ đựng m ột ít nước, khônễ tiếp tục đô thêm vào, láu ngày chắc nước đó sẽ hao bớt dần, cho đến khi khô kiệt" (V, 636), Hc Chí Minh khảng định; tiết kiệm phải kiên quyếi không xa xỉ, nhưng Người cũng quan niệm: tiết kiệm không phải là bủn xỉn. Cũng nói vê' tiế t kiệm, Ngưcá cho rằng "tiêt kiệm thời g iờ là Kiệm , và củng là Cần” Người dẫn câu của thánh hiền “Mộí tấc bóng là m ột thước vầng”, đồng thòi Ngưòi dẫn cả tục ngữ châu Ảu; ‘Thời giờ tức là tiền bạc”, cho nên tiết kiệm thời giờ cũng như tiết kiệm của cải. Nếu ngưòi nào mà không có đức Kiệm , tức là xa xi, ăn sang mặc đẹp, tiệu xài xa hoa, phung phí trong lúc đồng bào đang còn nghèo túng, thì người đó có tội với Tổ quôc, có tội vối đồng bào. Người nhấn mạnh: “Kỉii không nên tiêu xài th ì một đồng xu củng không nên tiêu. Khi có việc đán g làm, việc ích lợi cho đồng bào, cho T ổ quốc, th i dù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của, cũng vui ỉòng. N h ư th ế mới đúng là Kiệm" (V, 637). Hố Chí Minh cũng cho rằng: vì “Liêm là trong sạch, không tham ỉam"y nên ‘'Chữ Liêm p h ả i đ i đôi với chữ Kiệm. Cũng như chữ K iệm p h ả i đ i đôi với chữ c ầ n ”. Người phàn tích cặn kẽ; “Có Kiệm mới Liêm được. Vỉ xa xỉ sinh tham lam. Tham tiền của, tham đ ịa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon, đều là bất liêm" và “Z)o bất Hèm m à đ i đến tội ác trộm cắp. Công kh ai hay 107
  9. CAO NC3ỌC T H Ä N Q b i m ật, trực tiếp hay g iá n tiếp, bất liêm tứ c là trộm cắp”. Sự bâ*t liêm như một thứ bệnh truyền nhiễm. Nó lây lan bất cứ chỗ nào, lúc nào, '‘Trước n h ấ t là cán bộ các cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thi quyền to, cấp thấp th i quyền nhỏ. D ù to h ay nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có d ịp đục khoét, có d ịp ăn của đút, có d ịp “d ĩ công vi t ỉ / ’. Người chỉ ra một trong những nguyên nhân dẫn đến bất liêm - “Quan th a m ưì dân dại", vì vậy cách khấc phục hiệu quả là “d ã n ph ải biết quyền hạn của minh, p h ả i biết kiểm soát cán bộ, đê g iú p cán bộ thực hiện chữ Liêm" uà ''Mồi người p h ả i nhận rằn g tham la m là m ột điều rấ t xấu hổ. kè tham lam là có tội với nitòc, với dãn!’ (V, 640-641). Rõ ràng, thiếu hiểu biết nên ngiíòi ta mắc vào những sai lầm, những thói hư, tật xấu, dù là cô'ý hay vô tinh, cho nên nền giáo dục trong xã hội mới có nhiệm vụ đào tạo ra những con ngưòi có ý thức công dân và tạo điều kiện để mọi ngưồi học tập thường xuyên, luôn luôn nàng cao trình độ nhận thức, đi đến có tri thức toàn diện. Thiếu hiểu biết, con người sẽ không có thái độ ứng xử đúng đắn không chỉ tr o n g các mối quan hệ x ã hội ■ giữa người vói ngưòi, mà cả đôĩ với chính m ình, đưa m ì n h v à o t ự t i , t ự lợ i, t h i ế u t ự t r ọ n g , t h i ế u t r u n g t h ự c . Những tính xấu đó đều không có lợi trong mọi hoạt động xã hội, đặc biệt trong hoạt động kinh, tế, càng bất lọi khi tham gia quản lý xã hội, quản lỹ kinh tế. Thiếu đức Kiệm đức Liêm thì khi đứng trưôc những ìợi ích vật chất người ta dễ bị sa ngã, bị cÉm dỗ, sinh lòng tham lam và đi đến chỗ tham ô, tham nlhũng, tức là đi ngưỢc lại mục tiêu của chủ nghĩa xă hội,, đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân. cải CÄO kinh tê 108
  10. H ổ C h í M inh - T ư d u y kinh t ế trước tiên là cải tạo tư tưởng, cùng như đổi mới là đối mói tư duv, trưôc tiên là đổi mới tư duy kinh tế. N hủng điểu Chủ tịch Hồ Chí Minh phát biểu từ những năm giữa th ế kỷ XX, ngày nay trong công cuộc đổi mới đ ấ t nước v ẫ n giữ nguyên ý nghĩa thòi sự và giá trị thực tiền. Một trong những lý do cản trở, làm chậm bước tiến của xã hội, làm chậm sự phát triển nền kinh tê’ đất nưốc đó là sự lãng phí. Lãng phí của cải, lãng phí nhân lực, lâng phí tiển bạc, lâng phí chất xám, lãng phí thòi giò... đều là lực cản hữu hình đối vối tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chỉ khi nào giảm được tôc độ và cưòng độ lâng phí, d ầ n d ầ n t r iô t t iê u l ã n g p h í t h ì lú c đ ó n ề n k in h t ế - x ã hội của đất nưôc mới có đủ sức bật phát triển và phát triển bền vững. Phát động toàn dân tăng gia sán xuất, và thực hành tiết kiệm hoặc thi đua lao động sản xuất và thực hiện Cần • Kiệm • Liêm - Chính, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói giản dị, tinh lược về mục tiêu của đưòng lốĩ, chính sách kinh t ế của Đảng và Nhà nước ta, Trong kháng chiến chốhg thực dân Pháp xâm lược là đưèng lôl uừa kháng chiến, vừa kiến quốc. Công vjệc kiến thiết trong thòi kỳ này là nhằm đảm bảo đủ cái ăn, cái mặc, thuốc men, đạn dược và đời sống tinh thần cho bộ đội và nhân dân cả nước chuyển từ th ế phòng thủ sang thế tấn công kẻ thù, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn, Chính sách kinh tế lúc bấy giờ là đẩy mạnh tăng gia sản xuất. Ngoài sự động viên sức dân, của dân thì bản thần các chiến sĩ, các thanh niên xung phong, các cơ quan dân chính đảng cùng đều phải dành thời gian để tàng gia sản xuả*t, hướng dẫn và giúp đõ đồng bào tăng 109
  11. C ad N tsạc T h Á n g g;ia sản xuất để tự nuôi chính mình, tự cải thiện bữa ăn của minh... Trong hoàn cảnh của cuộc kháng chiên, tiết kiệm trở thành việc làm có ý thức của mọi ĩ^^ưòi. Và, mọi ngưòi đểu hướng về vị Chủ tịch kính yêu của mình, học tập và làm theo gương của Người. Tinh thần đầu tồu gương mẫu cúa Người là động lực to lón, hết sức quan trọng, thúc giục chiến sĩ và đồng bào dồn tâm sức cho cuộc kháng chiến thần thánh cúa dân tộc. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7 tháng 5 năm 1954, bên cạnh đưòng lổi chính trị quân sự và đường lôi. ngoại giao đúng đắn, là chiến thắng của đưòng lôi và chính sách kinh tế rất linh hoạt của Đ ảng và N hà nước ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo. Chuyển sang thòi kỳ mối, thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: cải tạo và xây dựng chủ nghĩa x ã hội ở miền Bắc, giải phóng m iền Nam tiến tới thông nhất nưâc n h à , đường lối và chính s á c h kinh t ế cũng chuyển hướng kịp thòi. Báo cáo vể dự thảo H iến pháp sửa đổi tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa 1 nước V iệt Nam dán chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Nước Việt N am d â n ch ả cộng hòa tiến d ầ n từ c h ế độ dân chủ nhân d â n lên chủ nghĩa xã hội tằm g cách p h á t triển I^à cải tạo nền kinh t ế quốc dăn th eo chú nghĩa xã hội, biến nền kinh t ể lạc hậu thành m ộ t nền kinh t ế xã hội chú nghĩa với công nghiệp v ă nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ th u ật tiên tiến. Chính sách kinh t ế của nước Việt N am d ân chả cộig hòa là không ngừng p h á t triển sản xuất đê nâng cao rniãi đời sòhg vật chất và văn hóa của nhân dân" (IX &88). 110
  12. H ồ Chi' IVlinh - T ư d u y kinh t ế Vã, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: "Hết sức chàm lo đồi sông nhân dàn. Phải ra sức p h á t triển sản x u ất và thực hành tiết kiệm, lạ i p h ả i p h â n phôi cho cồng bằng hợp lý; từng bước cải thiện việc ản, mặc, ở học, phục vụ sức khỏe và g iải tri của n h ăn dán" (XII, 428). T ình cảm yêu dân, trọng dân của Hồ Chí Minh thật là bao la như biến cả. Suô’t cuộc đời, Ngưòi luôn suy nghĩ và hành động nhằm hướng tới sự ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Người quên mình vì dân tộc, vì nhân dân. Hiếm có một trái tim nồng hậu với dân, với nưốc như Chủ tịch Hồ Chí Minh, ở cương vị người đứng đầu Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu: L ău nay, chúng ta đòi hòi nhân dân đóng góp. Từ đây, chúng ta p h ả i ra sức hướng dẫn và giú p đỡ nhân d â n hơn nữa trong uiệc sản xuất và tiết kiệm, đ ể cải thiện đời sống của bộ đội và nhăn dân, đ ề ỉà m cho dàn g ià u nước mạnh. Có n h ư th ế nhàn dân mới càng thấy C hinh ph ủ hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, Chính p h ủ là Chính p h ủ của nhân dàrC' (XIV, 3). Phát biểu xung quanh mối quan hệ giữa sản xuất và tiết kiệm, Hồ Chí Minh thể hiện sự đa dạng và sáu sắc trong cách nhìn nhận, vì th ế sự phân tích của Người rất cặn kẽ, có sức lói cuốn, thuyết phục, Đối với sản xuất việc lập k ế hoạch là đương nhiên cần thiết. Nhưng, đôi với tiết kiệm cũng phải có k ế hoạch thì thực sự là một kiểu tư duy độc đáo. Theo Hổ Chí M inh, kế hoạch sản xuất và kê hoạch tiết kiệm phải đi đôi, gắn liền với nhau. Người nói: “K ế hoạch sán x u ất và tiết kiệm là m ột k ế hoạch dân chủ, nghĩa là từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, nghĩa là Chính phủ 111
  13. C ad N gọc T hẮng trun g ương có k ế hoạch cho toàn quốc, và đ ịa phiứĩng căn cứ theo k ế hoạch toàn quốc m à đ ặ t ra kì hoạch thích hỢp với địa phương minh, cho đến m ỗi ngành, m ỗi g ia đinh, mỗi người sẽ có k ế hoạch riềng của minh, ăn khớp với k ế hoạch ch u n ^’ (VI, 434). Ngưồi còn chỉ ra ba điều kiện để k ế hoạch sản xuất v à t iế t k iệ m t h à n h c ô n g là : t h i ê n t h ờ i , đ ị a lợ i, n h ã n hòa, trong đó nhân hòa là chính, có ý nghĩa quyết định (nhăn định th ắn g thiên). Theo Ngưòí, nưóc ta có đầy đủ ba điều kiện ấy: “Nước ta ở ưề xứ nóng, k h í hậu tốt. Rừn^ vàng biển bạc, đ ấ t p h i nhiêu. N h â n d â n dũ n g cảm yò cần kiệm . Các nước anh em g iú p đ ỡ nhiều”. Cho nên: “Việc m à toàn Đảng, toàn dân ta cẩn p h ả i làm , là ra sức kết hợp và vận dụ n g th ậ t khéo ba điều kiện đó vào công cuộc x â y dựng kin h tẽ của m iền Bắc nước ta” (X, 543). 2. X Á C ĐịNH ĐIỂM XUẤT PHÁT ĐỂ x â y DựNG NỂN KINH TẾ X Ã HỘI CHỦ NGHĨA Đáy cũng là đặc điểm độc đáo trong tư duy kinh tế của Hồ Chí Minh. Kiểu tư duy này của ỉ^ ư ò i biểu hiện rõ rệt nguyên tắc lý luận gắn với thực lế. V ề mặt lý luận, có thể có nhiều ngưòi nắm rất vữig- những 112
  14. H ổ C h í M inh - T ư d u y kình z ế nguyén lý của phép biện chứng duy vật Mác ■ Lênin, nhưng không phải ai trong sô' đó cũng áp đụng thành công vào thực tè cách mạng; và, vì vậy đã sinh ra chủ nghĩa giáo điều hay chủ nghĩa xét lại hiện đại như chính Hồ Chí Minh đã từng cảnh báo. Việc coi thường hay hiểu biết không cặn kẽ các quy luật phổ biến đã đem lại những hậu quả khôn )ưòng và gây bao thiệt thòi, mất mát trong hoạt động kinh tế, cho môi trường sốhg 7à cả cho đồi sông xã hội, gây lãng phí biết bao tiền của và công sức của xã hội cũng như của nhân dân, NgưỢc lại, sự coi nhẹ các đặc điểm thực t ế cũng chuôc lấy những hậu quả không kém do đánh giá sai tình hình, từ đó dẫn đến sai lầm trong hoạch định các bước đi, chí ít cũng lúng túng trong việc đề ra các chínỉi sách kinh t ế - xã hội cho phù hỢp vối điều kiện, hoàn cảnh cụ thể trong từng giai đoạn nhất định. Khi HỒ Clú Minh nói: guá nhấn m ạnh đặc điểm dân tộc đ ể p h ủ nhận g iá trị p h ổ biến của những kinh nghiệm, lởn, cơ bản..." thì là lúc Người khăng định mình không phải là nhà chú nghĩa dân tộc hẹp hòi; ngược lại Ngưồi là chiến sĩ quòc tế chân chính, Ngưòi đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc nhằm đưa dân tộc hòa vào dòng thác cách mạng th ế giới, từng bước mở rộng các mối quan hệ, thực hiện hội nhập kinh lê quốc tế- Thtíc hiện nguyên tắc lý luận g ắn vói thực tế, Hồ Chí M i n h v ậ n dụng n h u ầ n n h u y ễ n p h ư ơ n g c h â m k ế t h ớ p giữa truyền thông và hiện đại, giữa Đông và Tây, tạo nên phong cách H ồ Chí Minh, khác biệt nhưng không tách biệt và đồng thòi tiếp thu đầy đủ những kinh nghiệin quý báu của những nhà cách mạng trưâc đó.
  15. CAO NGỌC T h Á n G HỒ Chí Minh xác định; "‘Miền Bắc nhất địn h p h ả i tiến lén chủ nghĩa A:ã hội. M à đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiên th ắ n g lên chủ nghĩa xã hội không p h ải kinh qua g ia i đoạn p h á t triển tư bản chủ nghĩa". Và: .nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là p h ải xây dựng nển tảng vật chất và kỷ t h u ậ t của chủ nghĩa xã hội, đưa miền B ắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có uản hóa uà khoa học tiên tiến. Trong quá trinh cách m ạng xả hội chủ nghĩa, chúng ta p h ả i cải tạo nền kinh tê'củ uà xảy dựng nền kinh t ế mới, m à xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt vầ lă u dài" (X, 13). Hồ Chí Minh không một chút “ỉạc quan tếu”, mà ngược lại, Ngưòi đã chỉ ra những khó khàn rất lốn nhưng lại rất căn bản khi m iền Bắc bước vào cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chỉ khi có được cái nhìn như th ế thì mới đặt ra những nhiệm vụ cụ thể cho từng bưóc đi và tin tưồng vào sự thắng lợi trong tương lai. N hững phát biểu của Hồ Chí M inh về tương lai dân tộc, kể cả thòi kỳ những năm hai mưdi của th ế kỷ XX, đểu vào những lúc đầy rẫy khó khăn, nhưng tư duv của Người đã vượt trước thòi gian, bỏi Người đã n-hìn thấy trưốc. những điều mà người khác chưa nhìn thiấv, vấn đê' còn lại đôi vổi Người chỉ còn là thời cơ. Ngiưòi không chò đợi thòi cơ tự đến, mà chủ động “tác thàinh” và thúc đẩy thòi cơ m au đến. Người sẵn sàn g nắm ìbắt thời cơ và nhanh chóng khai thác thời cơ để giốnh thắng lợi, đem lại lợi ích cho dân tộc, cho nhân dỉân. Hồ Chí Minh là một n h à chiến lược. Tư tưởng (của Ngưòi m ang tầm thòi đại. 114
  16. H ổ C h í IVIinh - T ư d u y kinh t ế Trong đoạn ván trích ở phần trên, chúng ta dễ dàng nhận ra nền tảng của đường lốì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là cơ sở vật chất và kỹ thủật, sau này Đảng ta phát triển tư tưỏng Hồ Chí Minh đẽ’ tiến hành công cuộc đối mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa vừa là mục tiêu của thời kỳ quá độ ỉên chú nghĩa xã hội, vừa là phướng tiện để tiếp tục xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa phát triển và tiến lén chủ nghĩa cộng sản. Do đó, xây dựng cơ sỏ vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội trỏ thành ''nhiệm uụ quan trọng nhất". Một thực íé’khác. Hồ Chí Minh thường nói đến mốỉ quan hệ tác động qua lại giữa kinh tế và vân hóa, như ng Người đặt kinh t ế trưâc vàn hóa. Người ]ập luận: ''Tục ngữ ta có cău: “Có thực mâi vực đưỢc đạo”; v i th ế kinh t ế p h ả i đ i trước" (X, 59), (cũng vì thế Người kêu gọi chông giặc đói trưốc chông giậc dôt). Xuất phát từ thực tế của đất nưốc, từ hoàn cảnh của nhân dán và từ quy luật p h ổ biến nên Người đã lập luận như vậy; rất giản dị và dễ hiểu. Đoạn văn sau đây càng cho chứng ta thấy rõ việc vận dụng nguyên tắc lý luận gắn với thực tếcủ a Hồ Chí M inh th ật tài tình, uyên thâm và cũng rất iinh hoạt. Hồ Chí Minh khang định tiến nhanh, tiến mạnh là quy luật của chủ nghĩa xã hội, nhưng Ngưòi phân tích: “Tĩêh nhanh, tiến m ạnh không phải là phiêu ỉưu, làm ẩu. P hải thiết thực đ i từng bước, phải tiến vững chắc, p h ả i nắm vững quy luật p h á t triển của cách mạng, p h ả i tính toán cẩn thận những điểu kiện cụ thể, những biện pháp cụ thể. K ế hoạch phái chắc chắn, căn đối. Chớ đem chủ quan của minh thay cho điềụ kiện thực tế. 1 lõ
  17. C aq N gọc t h Ấng Phải chống bệnh chủ quan, tác phong quan liêu đại khái. Phải xăy dưng tá c ph on g điều tra, nghiên cứu trong m ọi công tác cũng như tron g khi định ra mọi chính sách của Đảng và N hà nước" (X, 315). Sự phân tích trên đây của Hồ Chí Minh, trên cơ sỏ nắm vững quy luật khách quan cần chú ý bòn yếu tô’; bôn yếu tố này nằm trong một quy trình thông nhất và có môi quan hệ biện chứng vối nhau. Thứ nhất, đó là bước đi. Lý luận m ácxít đã chỉ ra rằng: cách mạng xã hội chủ nghĩa là một quá trinh phát triển lâu dài, m à quá độ lén chủ nghĩa xã hội là một thòi kỳ, bao gồm những bưốc đi cụ thể. Thời kỳ quá độ dài bao lâu phụ thuộc vào đặc điểm hoàn cảnh cụ thể của từng nước, vào điểm xuất phát của nước đó; và, quan trọng hơn là, trong thời kỳ quá độ việc hoạch định các bưóc đi cùng các biện pháp thực hiện từng bước đi như th ế nào. Chuyên từ cách m ạng dân chủ nhân dân lên chủ nghĩa xã hội, m iền Bắc nước ta ỏ vào giai đoạn bước đ i ban đầu (bước đi đầu tiên) của thòi 1^ quá độ, vì sau khi giành được clúnh quyền nền kỉnh tế nưốc ta ỏ tình trạng kiệt quệ. nhân dân vừa trải qua nạn đói, sau đó tiến hành cuộc khàng chiến trường kỳ 9 năm. chiến tranh kết thúc là giai đoạn khôi phục 7à cải tạo kinh tế ở miền Bắc và miền Bắc tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện đất nưỏc b; cliia cắt, miền Nam tiếp tục cuộc cách m ạng dân chủ ahân dân để tiến tói thông nhất nước nhà. Đ iều quan trọng trong thao tác tư duy của Hồ Chí Minh đôx với giai đoạn này là việc Ngưòi đặt ra yêu cầu: “P h ải th iết thực đ i từng bước, p h ả i tiến uững chắc”. Yêu cầu này thoạt tiê n nghe có vẻ đơn giản, nhưng thực t ế lại rất phức tạp. Tính 116
  18. H ổ C h í Minh - T ư duy kinh t ế chất và trình độ của lực lượng sán xuất ở miền Bấc ỉúc đó là đa dạng, đa dạng trong tình trạng nền kinh tế lạc hậu, yếu kém từ một phương thức sản xuất nông nghiệp phân tán, nhỏ lẻ, đa phần là độc canh, các cơ sỏ sản xuất còng nghiệp, thậm chí cá tiểu thủ công nghiệp rất ít ỏi lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, hoạt động thương m ại yếu ớt, hệ thống giao thông liên lạc cũ kỹ và mang trên mình đầy thương tích chiến tranh. Trong hoàn cảnh như th ế thì việc xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa thực sự khó khăn. May thay, Hồ Chí Minh đã chuẩn bị từ trước để giải mã cho trạng thái nan giải này của nền kinh tế. Từ năm 1927, trong tác phẩm “Đưòng Kách mệnh” Người đã dành một chương viết về hợp tác xã (11,313-318). Lý luận về hỢp tác xã của Hồ Chí Minh rất giản dị mà lại hết sức sâu sắc. Ngưòi dùng tiếng nói của nhân dân: "HỢp tác xã ỉà “góp gạo thổi cơm chung” cho khỏi hao của, tổn công, lại có nhiều p h ầ n vui vể'\ Người vận đụng tục ngữ Việt Nam "Nhóm lại thành giàu, chia nhau thành khó" và “Một cây làm chẳng nên non, nhiều cây chụm ỉại thành hòn núi cao" để đi đến kết luận: “Lý luận hợp tác xã đều ở trong những điều ấy”. Người tổng hỢp và chỉ ra 4 loại hình hỢp tác xã: hỢp tác xã tín dụng; hợp tác xã mua; hỢp tác xã bán; và, hợp tác xã sản xuất. Người viết tiếp: “Hợp tác xã tuy là đ ể giúp đỡ nhau, nhưng không giống các hội từ thiện. Vì các hội ấy có tiêu đi mà không làm ra, và g iú p đ d bất kỳ ai nhưng có ý b ố thí, hỢp tác xã có tiêu đi, có làm ra, chỉ giú p cho người trong hội, nhưng giúp m ột cách binh đắng, một cách "kách mệnh" ai cũng g iú p m à ai cũng bị g iú p ”. 117
  19. C ao N gọc THẮN6 Những nghiên cứu vể hỢp tác xâ của Hồ Chí Minh từ năm 1927, khoảng 30 năm sau được áp dụng vào thực t ế cải tạo xă hội chủ nghĩa ở m iền Bắc Việt Nam, trở thành phong trào hỢp tác hóa rầm rộ và đem lại những lợi ích thiết thực cho công cuộc xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chù nghĩa xã hội. Và, ngày nay, trong công cuộc đổi mới, trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hợp tác xã vẫn là một trong những thành phần kinh tế, một khu vực kinh t ế quan trọng của nển kinh t ế quôc dân, có vỊ trí nhất định trong cơ chế thị trường có sự quản lý của N hà nước. N hư vậy, việc áp dụng hình thức tổ chức và quản lý hdp tác xã không chỉ đâm bảo thắng lợi cho giai đoạn cải tạo xã hội chủ nghĩa để chuyển dần bước đi ban đầu của thòi kỳ quá độ lên chù nghĩa xã hội, mà còn có ý nghĩa to lốn trong cả thời kỳ quá độ vói nhiệm vụ quan trọng là xây dựng nền táng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xâ hội. Theo Hồ Chí Minh, hợp tác xã bản thân nó đà là hình thức của thòi kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bởi vì hỢp tác xã vừa mang tính k ế thừa vừa m ang tín h phát triển. Ngay trong thòi kỳ tiền tư bản chủ nghĩa, hợp tác xã cũng có tính chất quá độ của aó. Hồ Chí M inh đẫn tuyên ngôn của hợp tác xã Anh: “C ối là m cho những người uô sản g ia i cấp hóa ra anh em. A n h em th i là n giù m nhau, nhờ lẫn nhau. Bỏ hết thói cạnh tranh. Làm sao cho ai trồng cây th i được ăn trái, a i m uốn ăn trái th i giù m vào trổng cây". Tính chất quan trọng của hdp tác xã là ở chỗ: hình thức tổ chức và quản lý này giúp cho ngưòi lao động quen dần, chuyển dần từ céch làm àn cũ sang cách làm àn mối, từ tổ chức và quảr. lý đơn 118
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2