Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
188(12/3): 165 - 171<br />
<br />
HỖ TRỢ VỐN CHO CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TẠI<br />
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ<br />
Nguyễn Thị Phương Hảo*, Đỗ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Ngọc Hoa, Lương Thị Ánh Tuyết<br />
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài viết đề cập đến các vấn đề: thực trạng hoạt động hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thương mại<br />
(DNTM) trên địa bàn thành phố Việt Trì hiện nay như thế nào? Cần có những giải pháp gì để giúp<br />
các doanh nghiệp thương mại trên thuận lợi trong quá trình tiếp cận nguồn vốn? Kết hợp phương<br />
pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, bài viết đã mô tả được thực trạng hoạt động<br />
hỗ trợ vốn cho các DNTM tại Việt Trì, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ<br />
vốn và kiến nghị một số giải pháp giúp tăng cường hỗ trợ vốn cho các DNTM, tạo đà cho các<br />
doanh nghiệp thương mại trong quá trình phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh.<br />
Từ khóa: Hỗ trợ; Nguồn vốn; Doanh nghiệp Thương mại; Việt Trì; Phú Thọ<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Doanh nghiệp thương mại đã và đang trở<br />
thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh<br />
tế Việt Nam. Với tỷ trọng chiếm trên 30%<br />
tổng số Doanh nghiệp hoạt động sản xuất,<br />
kinh doanh trên cả nước, các DNTM đã có<br />
đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc<br />
dân, tạo công ăn việc làm, giải quyết các vấn<br />
đề xã hội. [1] Tuy nhiên, trong quá trình hoạt<br />
động, các DNTM gặp phải không ít những<br />
khó khăn. Một trong những khó khăn lớn nhất<br />
là khả năng tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt về<br />
thủ tục, lãi suất cho vay, tài sản thế<br />
chấp....Với vai trò trọng yếu của DNTM trong<br />
nền kinh tế, yêu cầu đặt ra là cần phải có các<br />
giải pháp cấp thiết nhằm hỗ trợ DNTM tiếp<br />
cận được nguồn vốn, nâng cao năng lực kinh<br />
doanh, cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị<br />
trường trong nước và quốc tế. Với lý do đó.<br />
nghiên cứu vấn đề "hỗ trợ vốn cho các doanh<br />
nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố<br />
Việt Trì" là thực sự cần thiết. [1] Hỗ trợ vốn<br />
cho DNTM là tạo điều kiện thuận lợi về tiếp<br />
cận nguồn vốn, giúp DNTM khắc phục những<br />
hạn chế, yếu kém trong quá trình tiếp cận<br />
nguồn vốn, phát huy được tính chủ động,<br />
sáng tạo trong sử dụng nguồn vốn của<br />
DNTM. [5] Nội dung cơ bản của công tác hỗ<br />
trợ vốn cho các DNTM bao gồm: hỗ trợ nhằm<br />
tăng khả năng thông tin về tiếp cận nguồn<br />
vốn; hỗ trợ nhằm tăng cường khả năng đáp<br />
ứng các thủ tục pháp lý để doanh nghiệp tiếp<br />
cận nguồn vốn; hỗ trợ năng lực tài chính giúp<br />
doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0913 079111, Email: haontp@tueba.edu.vn<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tại thành phố Việt Trì, tổng số doanh nghiệp<br />
tính đến hết năm 2017 là 2156 doanh nghiệp,<br />
trong đó DNTM là 1645 doanh nghiệp (chiếm<br />
76,3%) [3]. Với tỷ trọng lớn của các DNTM<br />
tại thành phố Việt Trì như trên, tác giả nghiên<br />
cứu vấn đề hỗ trợ vốn với cách tiếp cận loại<br />
hình DNTM đứng trên góc độ của quản lý<br />
nhà nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, các<br />
giải pháp được đề xuất hàm ý là các định<br />
hướng, chính sách giúp các DNTM thuận lợi<br />
trong quá trình tiếp cận nguồn vốn dưới cái<br />
nhìn của quản lý kinh tế.<br />
Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu là các<br />
số liệu thứ cấp giai đoạn 2015-2017 và các số<br />
liệu sơ cấp điều tra năm 2018. Các số liệu sơ<br />
cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực<br />
tiếp bằng bảng hỏi các DNTM trên địa bàn<br />
thành phố Việt trì với cách chọn mẫu ngẫu<br />
nhiên. Quy mô mẫu điều tra được xác định<br />
theo công thức Slovin:<br />
n<br />
<br />
N<br />
(1 N * e 2 )<br />
<br />
Với N = 1645 doanh nghiệp, e = 0,05. Quy mô<br />
mẫu tối thiểu được xác định là 322 doanh nghiệp.<br />
Trong bảng hỏi, tác giả sử dụng thang đo<br />
Likert với 5 mức độ (1. Hoàn toàn không<br />
đồng ý, 2. Không đồng ý, 3. Phân vân, 4.<br />
Đồng ý, 5. Hoàn toàn đồng ý) để thu thập<br />
thông tin: tính minh bạch về tiếp cận thông<br />
tin; mức độ thủ tục hành chính; tính năng<br />
động và tích cực của các cơ quan nhà nước<br />
trong hỗ trợ DN vay vốn...<br />
165<br />
<br />
Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Nhóm 1: Các yếu tố có liên quan tới “Phương<br />
án kinh doanh”. Mã biến: PAKD1: Doanh<br />
nghiệp có kế hoạch kinh doanh cụ thể; PAKD2:<br />
DN xây dựng kế hoạch kinh doanh một cách<br />
khoa học, đảm bảo tính khách quan; PAKD3:<br />
Phương án kinh doanh rõ ràng, đảm bảo tính<br />
thuyết phục đối với ngân hàng PAKD4: Phương<br />
án kinh doanh được xây dựng dựa trên tình hình<br />
thực tế của doanh nghiệp.<br />
Nhóm 2: Các biến quan sát liên quan tới “tài<br />
sản đảm bảo”. Mã biến gồm: TSĐB1: Tài sản<br />
đảm bảo có giá trị kinh tế; TSĐB2: Tài sản<br />
đảm bảo có đầy đủ tính pháp lý; TSĐB3: DN<br />
cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản đảm bảo.<br />
Nhóm 3: Các biến quan sát liên quan tới “báo<br />
cáo tài chính”. Mã biến gồm: BCTC1: Báo<br />
cáo tài chính tại các đơn vị là minh bạch, rõ<br />
ràng; BCTC2: Báo cáo tài chính thực hiện<br />
đúng theo quy định của Bộ tài chính; BCTC3:<br />
Các thông tin trong báo cáo tài chính là tin<br />
cậy, phản ánh đúng tình hình tại DN.<br />
Nhóm 4: Các biến quan sát liên quan tới<br />
“năng lực quản lý của doanh nghiệp”. Mã<br />
biến gồm: NLQL1: DN có bộ máy quản lý<br />
kinh doanh hiệu quả; NLQL2: Đội ngũ nhân<br />
viên, quản lý có năng lực trình độ; NLQL3:<br />
Cán bộ, nhân việc có nhiều năm kinh nghiệm;<br />
NLQL4: Đội ngũ quản lý, nhân viên có tính<br />
thần trách nhiệm cao trong công việc.<br />
Nhóm 5: Các yếu tố có liên quan tới “ lãi suất<br />
cho vay”. Mã biến: LS1: Lãi suất cho vay linh<br />
hoạt đối với tình hình của doanh nghiệp; LS2:<br />
Các đơn vị thực hiện lãi suất cho vay đúng<br />
theo quy định của nhà nước; LS3: Lãi suất<br />
cho vay thấp, đáp ứng nhu cầu vay vốn của<br />
doanh nghiệp.<br />
Nhóm 6: Các yếu tố có liên quan tới “thủ tục<br />
cho vay”. Mã biến: TTCV1: Thủ tục cho vay<br />
vốn dễ dàng; TTCV2: Đa dạng hóa các gói<br />
sản phẩm cho vay đối với doanh nghiệp;<br />
TTCV3: Nhân viên tại các tổ chức tín dụng<br />
sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi đễn vay<br />
vốn; TTCV4: Các tổ chức tín dụng thực hiện<br />
đầy đủ các quy định về hỗ trợ tín dụng đối với<br />
doanh nghiệp.<br />
Nhóm 7: Các yếu tố có liên quan tới “thời hạn<br />
cho vay”. Mã biến: THCV1: Thời gian cho<br />
vay dài đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp;<br />
THCV2: Đa dạng về các nguồn vốn vay;<br />
THCV3: Thông tin về thời hạn cho vay được<br />
cung cấp rõ ràng.<br />
166<br />
<br />
188(12/3): 165 - 171<br />
<br />
Nhóm 8: Các yếu tố có liên quan tới “vốn chủ<br />
sở hữu”. Mã biến: VCSH1: Nguồn vốn chủ sở<br />
hữu lớn; VCSH2: Thời gian vòng quay vốn<br />
ngắn; VCSH3: Số lượng chủ sở hữu vốn;<br />
VCSH4: Hiệu suất sử dụng vốn<br />
Mô hình hồi quy binary có dạng:<br />
Log[P(Y=1)/P(Y=0)] = β0 + β1X1+ β2X2+<br />
β3X3+ β4X4+ β5X5+ β6X6+ β7X7+ β8X8<br />
Trong đó: Y là khả năng tiếp cận vốn. Y sẽ<br />
nhận các giá trị: P(Y=0): xác suất DN không<br />
được hỗ trợ vốn; P(Y=1): xác suất DN được<br />
hỗ trợ vốn. Xi: là các biến độc lập, với: X1 là<br />
phương án kinh doanh; X2 là tài sản đảm bảo;<br />
X3 là báo cáo tài chính; X4 là năng lực quản<br />
lý; X5 là lãi suất; X6 là thủ tục cho vay; X7 là<br />
thời hạn cho vay; X8 là vốn chủ sở hữu. Kỳ<br />
vọng hệ số bê ta các biến X1, X2 X3 X4 X8<br />
mang dấu dương, đây là các biến nội sinh của<br />
DN. Kỳ vọng hệ số beta của các biến X5 X6 X7<br />
mang dấu âm, đây là các biến ngoại sinh.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Khái quát về các DNTM tại Việt trì<br />
Đến hết năm 2017, thành phố Việt Trì có<br />
1645 doanh nghiệp là DNTM, 20 Doanh<br />
nghiệp được cấp phép thành lập trong giai<br />
đoạn 2015-2017 với tổng số vốn gần 50 tỷ<br />
đồng. [3] DNTM chiếm tỷ trọng khá lớn trong<br />
các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thành<br />
phố Việt Trì. Năm 2015 DNTM có 776/1424<br />
doanh nghiệp và chiếm 54,49% ; năm 2016 là<br />
1130/1752 doanh nghiệp chiếm 64,49% ; năm<br />
2017 số doanh nghiệp thương mại là<br />
1645/2156 doanh nghiệp chiếm 76,29% tổng<br />
số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Việt<br />
Trì. [6] Số liệu trên chứng tỏ tầm quan trọng<br />
của doanh nghiệp thương mại trong hệ thống<br />
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì<br />
nói riêng và tầm quan trọng trong việc đóng<br />
góp giá trị kinh tế, xã hội, và giải quyết việc<br />
làm trên địa bàn thành phố nói chung.<br />
Thực trạng công tác hỗ trợ vốn cho các<br />
DNTM tại Việt Trì<br />
Hỗ trợ tăng khả năng thông tin tiếp cận vốn<br />
cho các DNTM<br />
Thông tin vốn phổ biến nhất và đến được các<br />
DNTM là các chương trình tín dụng riêng cho<br />
DNTM của mỗi ngân hàng với lãi suất ưu đãi,<br />
thường thấp hơn lãi suất cho vay các Doanh<br />
nghiệp lớn. Tuy nhiên, việc nắm bắt được<br />
nguồn thông tin chỉ là giai đoạn đầu, để tiếp<br />
<br />
Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
cận và vay được nguồn vốn từ các ngân hàng,<br />
đòi hỏi DNTM phải đáp ứng nhiều thủ tục<br />
hơn nữa. Khả năng tiếp cận vốn của DNTM<br />
còn phụ thuộc vào nguồn thông tin thu thập<br />
được về các dự án, công trình sẽ được thực<br />
hiện tại địa phương. Cơ sở hạ tầng của việc<br />
cung cấp thông tin như tính minh bạch về<br />
thông tin nguồn vốn, mối quan hệ để có thông<br />
tin về vốn vay, độ mở của các trang web của<br />
các tổ chức cho vay vốn.<br />
Bảng 01. Các hình thức hỗ trợ thông tin về tiếp<br />
cận vốn cho DNTM<br />
ĐVT: lượt<br />
Hình thức<br />
Website<br />
Hội nghị về<br />
đầu tư<br />
Thông báo<br />
văn bản<br />
Khác<br />
<br />
Năm<br />
2015<br />
15<br />
<br />
Năm<br />
2016<br />
17<br />
<br />
Năm<br />
2017<br />
19<br />
<br />
5<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
22<br />
<br />
7<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
20<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
8<br />
<br />
19<br />
<br />
Tổng<br />
51<br />
<br />
Nguồn: Phòng Kế hoạch và Đầu tư TP Việt Trì<br />
<br />
Kết quả khảo sát thực tế DN cho thấy công<br />
tác hỗ trợ thông tin về các nguồn vốn vay cho<br />
các DNTM trên địa bàn thành phố Việt Trì<br />
thực hiện chưa thực sự chưa tốt khi có tới<br />
63,2% các DN đánh giá các thông tin về<br />
nguồn vốn là không minh bạch; 48,6% DN<br />
cho rằng cần có "mối quan hệ" để có được các<br />
thông tin về vốn vay; 34,5 % DN cho rằng<br />
thương lượng với cán bộ cho vay là phần thiết<br />
yếu khi phát sinh nhu cầu vốn kinh doanh.<br />
Hỗ trợ tăng cường đáp ứng các thủ tục pháp lý<br />
Nếu thủ tục hành chính được thực hiện nhanh,<br />
thông thoáng, thì các DNTM sẽ tiết giảm<br />
được đáng kể chi phí để có vốn và nâng cao<br />
hiệu quả kinh doanh. Khảo sát đánh giá của<br />
DNTM về mức độ khó khăn trong các thủ tục<br />
hành chính mà doanh nghiệp thành phố Việt<br />
Trì phải thực hiện khi vay vốn và mức độ ảnh<br />
hưởng đến hiệu quả kinh doanh cho thấy: có<br />
đến 92,4% doanh nghiệp cho rằng việc phải<br />
có đủ các loại giấy phép để vay vốn là khó<br />
khăn không cần thiết; 75,8% doanh nghiệp<br />
cho rằng việc đáp ứng các thủ tục cần thiết<br />
khi vay vốn đã làm lỡ mất cơ hội kinh doanh;<br />
thời gian cần thiết để thực hiện điều chỉnh<br />
hoặc bổ sung các khoản mục trong giấy phép<br />
nhằm đáp ứng theo yêu cầu bên cho vay lên<br />
tới 7,4 ngày trong khi các doanh nghiệp cho<br />
<br />
188(12/3): 165 - 171<br />
<br />
rằng nếu có vốn sau 5,7 ngày kể từ khi ra<br />
quyết định đầu tư thì quyết định đầu tư đó<br />
không còn mang lại hiệu quả cao nhất.<br />
Để hoàn thiện các thủ tục hành chính về vay<br />
vốn, hầu hết các chủ DNTM đều phải tìm đến<br />
cơ quan nhà nước. Thời gian để DNTM hoàn<br />
thiện bộ hồ sơ vay vốn phụ thuộc rất lớn vào<br />
thái độ, năng lực của cán bộ nhà nước tại các<br />
cơ quan. Tuy nhiên, hầu hết các chủ DNTM<br />
đều có đánh giá chưa tốt về sự tích cực của<br />
các cơ quan này khi đề cập về việc hỗ trợ<br />
doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian hoàn<br />
tất hồ sơ. Về thái độ của lãnh đạo tỉnh đối với<br />
khu vực tư nhân (nơi tập trung đông nhất số<br />
lượng DNTM), chỉ có 35,4% doanh nghiệp<br />
đánh giá chính quyền tỉnh có thái độ tích cực<br />
hoặc rất tích cực. Có 44,1% doanh nghiệp<br />
đồng ý cho rằng các cơ quan nhà nước có sự<br />
sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết<br />
những trở ngại về thủ tục hành chính đối với<br />
cộng đồng doanh nghiệp tư nhân. Chỉ có<br />
42,7% doanh nghiệp đánh giá cán bộ tỉnh<br />
nắm vững các chính sách, quy định pháp luật<br />
hiện hành để giải quyết khó khăn, vướng mắc<br />
cho doanh nghiệp, trong khi nếu phải thực<br />
hiện đi lại nhiều lần do các giải thích khác<br />
nhau từ cán bộ hướng dẫn, việc hoàn tất hồ sơ<br />
thủ tục chắc chắn sẽ kéo dài.<br />
Hỗ trợ năng lực tài chính<br />
Qua khảo sát, tại thành phố rất ít hoặc chưa<br />
có bất kỳ biện pháp hỗ trợ cụ thể nào từ các<br />
cơ quan quản lý nhà nước để cải thiện chất<br />
lượng quản trị điều hành cũng như cải thiện<br />
hoạt động quản lý tài chính kế toán của doanh<br />
nghiệp. Về sự hỗ trợ từ các quỹ, mới chỉ có<br />
hoạt động của Quỹ bảo lãnh DNTM (do Ngân<br />
hàng Phát triển Việt Nam VDB - Chi nhánh<br />
tỉnh Phú Thọ quản lý) nhằm hỗ trợ doanh<br />
nghiệp vay vốn ngân hàng, Quỹ phát triển<br />
khoa học công nghệ (trực thuộc Sở Khoa học<br />
và Công nghệ Phú Thọ) nhằm cải thiện công<br />
nghệ, kỹ thuật mới trong hoạt động sản xuất<br />
kinh doanh cho doanh nghiệp; Quỹ đầu tư<br />
phát triển Phú Thọ có một phần thực hiện đầu<br />
tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư và<br />
góp vốn thành lập doanh nghiệp. Các quỹ này<br />
nhìn chung đã hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp<br />
một phần vốn cho DNTM, tuy nhiên mức độ<br />
còn rất nhỏ bé so với nhu cầu của lực lượng<br />
DNTM tại địa phương.<br />
167<br />
<br />
Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Bảng 03. Kết quả hỗ trợ vốn cho các DNTM trên<br />
địa bàn thành phố Việt Trì<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Năm<br />
Số lượng DN Số tiền (triệu đồng)<br />
2015<br />
425<br />
12.215<br />
2016<br />
639<br />
19.321<br />
2017<br />
812<br />
25.324<br />
Tổng<br />
1.867<br />
58.860<br />
Nguồn: Phòng tài chính thành phố Việt Trì<br />
<br />
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hỗ<br />
trợ vốn cho các DNTM<br />
Để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố tới<br />
công tác hỗ trợ vốn cho các DNTM tại thành<br />
phố Việt trì, nghiên cứu sử dụng phương pháp<br />
phân tích nhân tố khám phá và mô hình hồi<br />
quy nhị phân Binary logistic.<br />
Bảng 04. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s<br />
Alpha<br />
Kết quả<br />
STT Các yếu tố ảnh hưởng Cronbach’s<br />
Alpha<br />
1<br />
Phương án KD<br />
0.784<br />
2<br />
Tài sản đảm bảo<br />
0.792<br />
3<br />
Báo cáo tài chính<br />
0.767<br />
4<br />
Năng lực quản lý<br />
0.754<br />
5<br />
Lãi suất cho vay<br />
0.802<br />
6<br />
Thủ tục cho vay<br />
0.817<br />
7<br />
Thời hạn cho vay<br />
0.823<br />
8<br />
Vốn chủ sở hữu<br />
0.831<br />
<br />
Kết quả phân tích EFA<br />
Kiểm định thang đo: Trước khi tiến hành phân<br />
tích EFA, nghiên cứu thực hiện kiểm định độ<br />
tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s<br />
Alpha. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số<br />
Cronbach’s Alpha của các biến đều lớn hơn<br />
0.6, như vậy hệ thống thang đo được xây dựng<br />
với 8 nhóm biến (28 biến) là đảm bảo.<br />
Kiểm định sự phù hợp của EFA: Để có thể<br />
đánh giá được sự phù hợp của mô hình EFA,<br />
tác giả sử dụng kiểm định KMO (Kaiser Meyer - Olkin Measure). Kết quả kiểm định<br />
KMO = 0.754, KMO thỏa mãn 0.5 ≤ KMO ≤ 1,<br />
như vậy phương pháp phân tích nhân tố khám<br />
phá là phù hợp và có đủ tin cậy để sử dụng.<br />
Bảng 05. Kiểm định KMO và Bartlet’s Test<br />
KMO and Bartlett's Test<br />
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of<br />
0.754<br />
Sampling Adequacy.<br />
Bartlett's Test of<br />
Approx. Chi417.631<br />
Sphericity<br />
Square<br />
Df<br />
313<br />
Sig.<br />
.000<br />
<br />
168<br />
<br />
188(12/3): 165 - 171<br />
<br />
Kiểm định tương quan của các biến quan sát:<br />
Ngoài KMO thì kiểm định Barlett được sử<br />
dụng để đánh giá xem liệu các biến quan sát<br />
có tương quan với nhau với thang đo hay<br />
không. Theo kết quả phân tích, hệ số kiểm<br />
định Bartlett có giá trị sig. nhỏ hơn 0.05. Như<br />
vậy, ta có thể kết luận rằng, các biến quan sát<br />
có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.<br />
Và như vậy, việc triển khai phân tích nhân tố<br />
khám phá là đảm bảo tính phù hợp và khoa<br />
học. Ma trận nhân tố xoay (Rotated<br />
Component Matrix) cho thấy rằng hệ số tải<br />
đều lớn 0.3. Như vậy, kết quả của ma trận<br />
xoay đảm bảo ý nghĩa thống kê.<br />
Kết quả mô hình EFA: qua kiểm định thang<br />
đo và kiểm định sự phù hợp của mô hình EFA<br />
cho thấy có 8 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến<br />
việc hỗ trợ vốn cho các DNTM tại thành phố<br />
Việt trì gồm: nhóm nhân tố phương án kinh<br />
doanh; nhóm biến báo cáo tài chính, nhóm<br />
biến “tài sản đảm bảo”; Các yếu tố có liên<br />
quan tới “thời hạn cho vay”; nhóm biến “thủ<br />
tục cho vay”, nhóm biến “ lãi suất cho vay”;<br />
nhóm biến “năng lực quản lý của doanh<br />
nghiệp” và nhóm biến “vốn chủ sở hữu”.<br />
Kết quả hồi quy Binary logistic<br />
Các giả thiết nghiên cứu tác giả đưa ra trong<br />
mô hình gồm 8 giả thiết: Giả thiết 1: Phương<br />
án kinh doanh sẽ góp phần nâng cao khả năng<br />
hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp. Giả thiết 2: Tài<br />
sản đảm bảo sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả<br />
năng được hỗ trợ vốn. Giả thiết 3: Báo cáo tài<br />
chính minh bạch sẽ nâng cao khả năng nhận<br />
được hỗ trợ vốn của doanh nghiệp. Giả thiết<br />
4: Năng lực quản lý của doanh nghiệp giúp<br />
việc quản lý nguồn vốn được hỗ trợ hiệu quả<br />
hơn. Giả thiết 5: Lãi suất cho vay tác động<br />
mạnh số vốn mà doanh nghiệp được hỗ trợ<br />
vốn. Giả thiết 6: Thủ tục cho vay sẽ ảnh<br />
hưởng đến số lượng doanh nghiệp được hỗ<br />
trợ vốn. Giả thiết 7: Thời hạn cho vay sẽ tác<br />
động hoạt động hỗ trợ vón cho doanh nghiệp.<br />
Giả thiết 8: Nguồn vốn chủ sở hữu của DN<br />
cao sẽ tăng khả năng vay vốn của DN.<br />
Kiểm định Omnibus cho thấy các giá trị sig<br />
đều nhỏ hơn 0.05; do đó chấp nhận giả thuyết<br />
H1: các biến đưa ra đều có ảnh hưởng tới khả<br />
năng tiếp cận vốn của DN.<br />
<br />
Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
188(12/3): 165 - 171<br />
<br />
Bảng 06. Ma trận nhân tố xoay<br />
Rotated Component Matrixa<br />
Component<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
1<br />
2<br />
PAKD1<br />
.631<br />
PAKD2<br />
.627<br />
PAKD3<br />
.587<br />
PAKD4<br />
.639<br />
TSĐB1<br />
.714<br />
TSĐB2<br />
.691<br />
TSĐB3<br />
.727<br />
BCTC1<br />
.719<br />
BCTC2<br />
.733<br />
BCTC3<br />
.708<br />
NLQL1<br />
.602<br />
NLQL2<br />
.616<br />
NLQL3<br />
.584<br />
NLQL4<br />
.522<br />
LS1<br />
LS2<br />
LS3<br />
TTCV1<br />
TTCV2<br />
TTCV3<br />
TTCV4<br />
THCV1<br />
THCV2<br />
THCV3<br />
VCSH1<br />
VCSH2<br />
VCSH3<br />
VCSH4<br />
Extraction Method: Principal Component Analysis.<br />
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.<br />
a. Rotation converged in 9 iterations.<br />
Bảng 07. Kết quả kiểm định Omnibus<br />
Step 1 step<br />
Block<br />
Model<br />
<br />
Chi-square<br />
118.425<br />
18.425<br />
18.425<br />
<br />
Df<br />
8<br />
8<br />
8<br />
<br />
Sig<br />
.000<br />
. 000<br />
.000<br />
<br />
Bảng 08. Kết quả hồi quy Binary Logistic<br />
ꞵ<br />
Constant<br />
X1<br />
X2<br />
X3<br />
X4<br />
X5<br />
X6<br />
X7<br />
X8<br />
<br />
Df<br />
-2.049<br />
2.025<br />
1.842<br />
2.147<br />
1.517<br />
-.334<br />
-.247<br />
-1.024<br />
1.246<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
Sig<br />
.006<br />
. 032<br />
.032<br />
.012<br />
.071<br />
.031<br />
.029<br />
.033<br />
.034<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
.701<br />
.725<br />
.734<br />
.635<br />
.681<br />
.634<br />
.677<br />
.704<br />
.781<br />
.736<br />
.632<br />
.658<br />
.691<br />
.639<br />
<br />
Kết quả mô hình hồi quy như sau:<br />
Log[P(Y=1)/P(Y=0)] = -2,049 + 2.025X1 +<br />
1.842X2 + 2.147X3 + 1.517X4 – 0.334X5 –<br />
0.247X6 – 1.024 X7 + 1.246X8<br />
Kết quả hồi quy cho thấy có 1 biến X4 là<br />
năng lực quản lý không có ý nghĩa thống kê<br />
vì có sig = 0.074 > 0.05, chứng tỏ ở mô hình<br />
nghiên cứu này, biến Năng lực quản lý có ảnh<br />
hưởng không rõ ràng tới khả năng tiếp cận<br />
vốn của doanh nghiệp.<br />
Các biến còn lại đều có ý nghĩa thống kê.<br />
Như vậy, có 7 biến tác động tới khả năng tiếp<br />
cận vốn của DN chia thành 2 nhóm: Nhóm 1:<br />
các nhân tố bên trong DN như phương án<br />
kinh doanh, báo cáo tài chính, tài sản đảm<br />
bảo, vốn chủ sở hữu. Nhóm 2: các yếu tố bên<br />
ngoài DN như lãi suất cho vay, thời hạn cho<br />
vay, thủ tục cho vay.<br />
169<br />
<br />