intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thương mại tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: ViNaruto2711 ViNaruto2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đã mô tả được thực trạng hoạt động hỗ trợ vốn cho các DNTM tại Việt Trì, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ vốn và kiến nghị một số giải pháp giúp tăng cường hỗ trợ vốn cho các DNTM, tạo đà cho các doanh nghiệp thương mại trong quá trình phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thương mại tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 188(12/3): 165 - 171<br /> <br /> HỖ TRỢ VỐN CHO CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI TẠI<br /> THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ<br /> Nguyễn Thị Phương Hảo*, Đỗ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Ngọc Hoa, Lương Thị Ánh Tuyết<br /> Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài viết đề cập đến các vấn đề: thực trạng hoạt động hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thương mại<br /> (DNTM) trên địa bàn thành phố Việt Trì hiện nay như thế nào? Cần có những giải pháp gì để giúp<br /> các doanh nghiệp thương mại trên thuận lợi trong quá trình tiếp cận nguồn vốn? Kết hợp phương<br /> pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, bài viết đã mô tả được thực trạng hoạt động<br /> hỗ trợ vốn cho các DNTM tại Việt Trì, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ<br /> vốn và kiến nghị một số giải pháp giúp tăng cường hỗ trợ vốn cho các DNTM, tạo đà cho các<br /> doanh nghiệp thương mại trong quá trình phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh.<br /> Từ khóa: Hỗ trợ; Nguồn vốn; Doanh nghiệp Thương mại; Việt Trì; Phú Thọ<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Doanh nghiệp thương mại đã và đang trở<br /> thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh<br /> tế Việt Nam. Với tỷ trọng chiếm trên 30%<br /> tổng số Doanh nghiệp hoạt động sản xuất,<br /> kinh doanh trên cả nước, các DNTM đã có<br /> đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc<br /> dân, tạo công ăn việc làm, giải quyết các vấn<br /> đề xã hội. [1] Tuy nhiên, trong quá trình hoạt<br /> động, các DNTM gặp phải không ít những<br /> khó khăn. Một trong những khó khăn lớn nhất<br /> là khả năng tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt về<br /> thủ tục, lãi suất cho vay, tài sản thế<br /> chấp....Với vai trò trọng yếu của DNTM trong<br /> nền kinh tế, yêu cầu đặt ra là cần phải có các<br /> giải pháp cấp thiết nhằm hỗ trợ DNTM tiếp<br /> cận được nguồn vốn, nâng cao năng lực kinh<br /> doanh, cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị<br /> trường trong nước và quốc tế. Với lý do đó.<br /> nghiên cứu vấn đề "hỗ trợ vốn cho các doanh<br /> nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố<br /> Việt Trì" là thực sự cần thiết. [1] Hỗ trợ vốn<br /> cho DNTM là tạo điều kiện thuận lợi về tiếp<br /> cận nguồn vốn, giúp DNTM khắc phục những<br /> hạn chế, yếu kém trong quá trình tiếp cận<br /> nguồn vốn, phát huy được tính chủ động,<br /> sáng tạo trong sử dụng nguồn vốn của<br /> DNTM. [5] Nội dung cơ bản của công tác hỗ<br /> trợ vốn cho các DNTM bao gồm: hỗ trợ nhằm<br /> tăng khả năng thông tin về tiếp cận nguồn<br /> vốn; hỗ trợ nhằm tăng cường khả năng đáp<br /> ứng các thủ tục pháp lý để doanh nghiệp tiếp<br /> cận nguồn vốn; hỗ trợ năng lực tài chính giúp<br /> doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0913 079111, Email: haontp@tueba.edu.vn<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Tại thành phố Việt Trì, tổng số doanh nghiệp<br /> tính đến hết năm 2017 là 2156 doanh nghiệp,<br /> trong đó DNTM là 1645 doanh nghiệp (chiếm<br /> 76,3%) [3]. Với tỷ trọng lớn của các DNTM<br /> tại thành phố Việt Trì như trên, tác giả nghiên<br /> cứu vấn đề hỗ trợ vốn với cách tiếp cận loại<br /> hình DNTM đứng trên góc độ của quản lý<br /> nhà nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, các<br /> giải pháp được đề xuất hàm ý là các định<br /> hướng, chính sách giúp các DNTM thuận lợi<br /> trong quá trình tiếp cận nguồn vốn dưới cái<br /> nhìn của quản lý kinh tế.<br /> Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu là các<br /> số liệu thứ cấp giai đoạn 2015-2017 và các số<br /> liệu sơ cấp điều tra năm 2018. Các số liệu sơ<br /> cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực<br /> tiếp bằng bảng hỏi các DNTM trên địa bàn<br /> thành phố Việt trì với cách chọn mẫu ngẫu<br /> nhiên. Quy mô mẫu điều tra được xác định<br /> theo công thức Slovin:<br /> n<br /> <br /> N<br /> (1  N * e 2 )<br /> <br /> Với N = 1645 doanh nghiệp, e = 0,05. Quy mô<br /> mẫu tối thiểu được xác định là 322 doanh nghiệp.<br /> Trong bảng hỏi, tác giả sử dụng thang đo<br /> Likert với 5 mức độ (1. Hoàn toàn không<br /> đồng ý, 2. Không đồng ý, 3. Phân vân, 4.<br /> Đồng ý, 5. Hoàn toàn đồng ý) để thu thập<br /> thông tin: tính minh bạch về tiếp cận thông<br /> tin; mức độ thủ tục hành chính; tính năng<br /> động và tích cực của các cơ quan nhà nước<br /> trong hỗ trợ DN vay vốn...<br /> 165<br /> <br /> Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Nhóm 1: Các yếu tố có liên quan tới “Phương<br /> án kinh doanh”. Mã biến: PAKD1: Doanh<br /> nghiệp có kế hoạch kinh doanh cụ thể; PAKD2:<br /> DN xây dựng kế hoạch kinh doanh một cách<br /> khoa học, đảm bảo tính khách quan; PAKD3:<br /> Phương án kinh doanh rõ ràng, đảm bảo tính<br /> thuyết phục đối với ngân hàng PAKD4: Phương<br /> án kinh doanh được xây dựng dựa trên tình hình<br /> thực tế của doanh nghiệp.<br /> Nhóm 2: Các biến quan sát liên quan tới “tài<br /> sản đảm bảo”. Mã biến gồm: TSĐB1: Tài sản<br /> đảm bảo có giá trị kinh tế; TSĐB2: Tài sản<br /> đảm bảo có đầy đủ tính pháp lý; TSĐB3: DN<br /> cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản đảm bảo.<br /> Nhóm 3: Các biến quan sát liên quan tới “báo<br /> cáo tài chính”. Mã biến gồm: BCTC1: Báo<br /> cáo tài chính tại các đơn vị là minh bạch, rõ<br /> ràng; BCTC2: Báo cáo tài chính thực hiện<br /> đúng theo quy định của Bộ tài chính; BCTC3:<br /> Các thông tin trong báo cáo tài chính là tin<br /> cậy, phản ánh đúng tình hình tại DN.<br /> Nhóm 4: Các biến quan sát liên quan tới<br /> “năng lực quản lý của doanh nghiệp”. Mã<br /> biến gồm: NLQL1: DN có bộ máy quản lý<br /> kinh doanh hiệu quả; NLQL2: Đội ngũ nhân<br /> viên, quản lý có năng lực trình độ; NLQL3:<br /> Cán bộ, nhân việc có nhiều năm kinh nghiệm;<br /> NLQL4: Đội ngũ quản lý, nhân viên có tính<br /> thần trách nhiệm cao trong công việc.<br /> Nhóm 5: Các yếu tố có liên quan tới “ lãi suất<br /> cho vay”. Mã biến: LS1: Lãi suất cho vay linh<br /> hoạt đối với tình hình của doanh nghiệp; LS2:<br /> Các đơn vị thực hiện lãi suất cho vay đúng<br /> theo quy định của nhà nước; LS3: Lãi suất<br /> cho vay thấp, đáp ứng nhu cầu vay vốn của<br /> doanh nghiệp.<br /> Nhóm 6: Các yếu tố có liên quan tới “thủ tục<br /> cho vay”. Mã biến: TTCV1: Thủ tục cho vay<br /> vốn dễ dàng; TTCV2: Đa dạng hóa các gói<br /> sản phẩm cho vay đối với doanh nghiệp;<br /> TTCV3: Nhân viên tại các tổ chức tín dụng<br /> sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp khi đễn vay<br /> vốn; TTCV4: Các tổ chức tín dụng thực hiện<br /> đầy đủ các quy định về hỗ trợ tín dụng đối với<br /> doanh nghiệp.<br /> Nhóm 7: Các yếu tố có liên quan tới “thời hạn<br /> cho vay”. Mã biến: THCV1: Thời gian cho<br /> vay dài đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp;<br /> THCV2: Đa dạng về các nguồn vốn vay;<br /> THCV3: Thông tin về thời hạn cho vay được<br /> cung cấp rõ ràng.<br /> 166<br /> <br /> 188(12/3): 165 - 171<br /> <br /> Nhóm 8: Các yếu tố có liên quan tới “vốn chủ<br /> sở hữu”. Mã biến: VCSH1: Nguồn vốn chủ sở<br /> hữu lớn; VCSH2: Thời gian vòng quay vốn<br /> ngắn; VCSH3: Số lượng chủ sở hữu vốn;<br /> VCSH4: Hiệu suất sử dụng vốn<br /> Mô hình hồi quy binary có dạng:<br /> Log[P(Y=1)/P(Y=0)] = β0 + β1X1+ β2X2+<br /> β3X3+ β4X4+ β5X5+ β6X6+ β7X7+ β8X8<br /> Trong đó: Y là khả năng tiếp cận vốn. Y sẽ<br /> nhận các giá trị: P(Y=0): xác suất DN không<br /> được hỗ trợ vốn; P(Y=1): xác suất DN được<br /> hỗ trợ vốn. Xi: là các biến độc lập, với: X1 là<br /> phương án kinh doanh; X2 là tài sản đảm bảo;<br /> X3 là báo cáo tài chính; X4 là năng lực quản<br /> lý; X5 là lãi suất; X6 là thủ tục cho vay; X7 là<br /> thời hạn cho vay; X8 là vốn chủ sở hữu. Kỳ<br /> vọng hệ số bê ta các biến X1, X2 X3 X4 X8<br /> mang dấu dương, đây là các biến nội sinh của<br /> DN. Kỳ vọng hệ số beta của các biến X5 X6 X7<br /> mang dấu âm, đây là các biến ngoại sinh.<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Khái quát về các DNTM tại Việt trì<br /> Đến hết năm 2017, thành phố Việt Trì có<br /> 1645 doanh nghiệp là DNTM, 20 Doanh<br /> nghiệp được cấp phép thành lập trong giai<br /> đoạn 2015-2017 với tổng số vốn gần 50 tỷ<br /> đồng. [3] DNTM chiếm tỷ trọng khá lớn trong<br /> các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thành<br /> phố Việt Trì. Năm 2015 DNTM có 776/1424<br /> doanh nghiệp và chiếm 54,49% ; năm 2016 là<br /> 1130/1752 doanh nghiệp chiếm 64,49% ; năm<br /> 2017 số doanh nghiệp thương mại là<br /> 1645/2156 doanh nghiệp chiếm 76,29% tổng<br /> số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Việt<br /> Trì. [6] Số liệu trên chứng tỏ tầm quan trọng<br /> của doanh nghiệp thương mại trong hệ thống<br /> doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Việt Trì<br /> nói riêng và tầm quan trọng trong việc đóng<br /> góp giá trị kinh tế, xã hội, và giải quyết việc<br /> làm trên địa bàn thành phố nói chung.<br /> Thực trạng công tác hỗ trợ vốn cho các<br /> DNTM tại Việt Trì<br /> Hỗ trợ tăng khả năng thông tin tiếp cận vốn<br /> cho các DNTM<br /> Thông tin vốn phổ biến nhất và đến được các<br /> DNTM là các chương trình tín dụng riêng cho<br /> DNTM của mỗi ngân hàng với lãi suất ưu đãi,<br /> thường thấp hơn lãi suất cho vay các Doanh<br /> nghiệp lớn. Tuy nhiên, việc nắm bắt được<br /> nguồn thông tin chỉ là giai đoạn đầu, để tiếp<br /> <br /> Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> cận và vay được nguồn vốn từ các ngân hàng,<br /> đòi hỏi DNTM phải đáp ứng nhiều thủ tục<br /> hơn nữa. Khả năng tiếp cận vốn của DNTM<br /> còn phụ thuộc vào nguồn thông tin thu thập<br /> được về các dự án, công trình sẽ được thực<br /> hiện tại địa phương. Cơ sở hạ tầng của việc<br /> cung cấp thông tin như tính minh bạch về<br /> thông tin nguồn vốn, mối quan hệ để có thông<br /> tin về vốn vay, độ mở của các trang web của<br /> các tổ chức cho vay vốn.<br /> Bảng 01. Các hình thức hỗ trợ thông tin về tiếp<br /> cận vốn cho DNTM<br /> ĐVT: lượt<br /> Hình thức<br /> Website<br /> Hội nghị về<br /> đầu tư<br /> Thông báo<br /> văn bản<br /> Khác<br /> <br /> Năm<br /> 2015<br /> 15<br /> <br /> Năm<br /> 2016<br /> 17<br /> <br /> Năm<br /> 2017<br /> 19<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 22<br /> <br /> 7<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 19<br /> <br /> Tổng<br /> 51<br /> <br /> Nguồn: Phòng Kế hoạch và Đầu tư TP Việt Trì<br /> <br /> Kết quả khảo sát thực tế DN cho thấy công<br /> tác hỗ trợ thông tin về các nguồn vốn vay cho<br /> các DNTM trên địa bàn thành phố Việt Trì<br /> thực hiện chưa thực sự chưa tốt khi có tới<br /> 63,2% các DN đánh giá các thông tin về<br /> nguồn vốn là không minh bạch; 48,6% DN<br /> cho rằng cần có "mối quan hệ" để có được các<br /> thông tin về vốn vay; 34,5 % DN cho rằng<br /> thương lượng với cán bộ cho vay là phần thiết<br /> yếu khi phát sinh nhu cầu vốn kinh doanh.<br /> Hỗ trợ tăng cường đáp ứng các thủ tục pháp lý<br /> Nếu thủ tục hành chính được thực hiện nhanh,<br /> thông thoáng, thì các DNTM sẽ tiết giảm<br /> được đáng kể chi phí để có vốn và nâng cao<br /> hiệu quả kinh doanh. Khảo sát đánh giá của<br /> DNTM về mức độ khó khăn trong các thủ tục<br /> hành chính mà doanh nghiệp thành phố Việt<br /> Trì phải thực hiện khi vay vốn và mức độ ảnh<br /> hưởng đến hiệu quả kinh doanh cho thấy: có<br /> đến 92,4% doanh nghiệp cho rằng việc phải<br /> có đủ các loại giấy phép để vay vốn là khó<br /> khăn không cần thiết; 75,8% doanh nghiệp<br /> cho rằng việc đáp ứng các thủ tục cần thiết<br /> khi vay vốn đã làm lỡ mất cơ hội kinh doanh;<br /> thời gian cần thiết để thực hiện điều chỉnh<br /> hoặc bổ sung các khoản mục trong giấy phép<br /> nhằm đáp ứng theo yêu cầu bên cho vay lên<br /> tới 7,4 ngày trong khi các doanh nghiệp cho<br /> <br /> 188(12/3): 165 - 171<br /> <br /> rằng nếu có vốn sau 5,7 ngày kể từ khi ra<br /> quyết định đầu tư thì quyết định đầu tư đó<br /> không còn mang lại hiệu quả cao nhất.<br /> Để hoàn thiện các thủ tục hành chính về vay<br /> vốn, hầu hết các chủ DNTM đều phải tìm đến<br /> cơ quan nhà nước. Thời gian để DNTM hoàn<br /> thiện bộ hồ sơ vay vốn phụ thuộc rất lớn vào<br /> thái độ, năng lực của cán bộ nhà nước tại các<br /> cơ quan. Tuy nhiên, hầu hết các chủ DNTM<br /> đều có đánh giá chưa tốt về sự tích cực của<br /> các cơ quan này khi đề cập về việc hỗ trợ<br /> doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian hoàn<br /> tất hồ sơ. Về thái độ của lãnh đạo tỉnh đối với<br /> khu vực tư nhân (nơi tập trung đông nhất số<br /> lượng DNTM), chỉ có 35,4% doanh nghiệp<br /> đánh giá chính quyền tỉnh có thái độ tích cực<br /> hoặc rất tích cực. Có 44,1% doanh nghiệp<br /> đồng ý cho rằng các cơ quan nhà nước có sự<br /> sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết<br /> những trở ngại về thủ tục hành chính đối với<br /> cộng đồng doanh nghiệp tư nhân. Chỉ có<br /> 42,7% doanh nghiệp đánh giá cán bộ tỉnh<br /> nắm vững các chính sách, quy định pháp luật<br /> hiện hành để giải quyết khó khăn, vướng mắc<br /> cho doanh nghiệp, trong khi nếu phải thực<br /> hiện đi lại nhiều lần do các giải thích khác<br /> nhau từ cán bộ hướng dẫn, việc hoàn tất hồ sơ<br /> thủ tục chắc chắn sẽ kéo dài.<br /> Hỗ trợ năng lực tài chính<br /> Qua khảo sát, tại thành phố rất ít hoặc chưa<br /> có bất kỳ biện pháp hỗ trợ cụ thể nào từ các<br /> cơ quan quản lý nhà nước để cải thiện chất<br /> lượng quản trị điều hành cũng như cải thiện<br /> hoạt động quản lý tài chính kế toán của doanh<br /> nghiệp. Về sự hỗ trợ từ các quỹ, mới chỉ có<br /> hoạt động của Quỹ bảo lãnh DNTM (do Ngân<br /> hàng Phát triển Việt Nam VDB - Chi nhánh<br /> tỉnh Phú Thọ quản lý) nhằm hỗ trợ doanh<br /> nghiệp vay vốn ngân hàng, Quỹ phát triển<br /> khoa học công nghệ (trực thuộc Sở Khoa học<br /> và Công nghệ Phú Thọ) nhằm cải thiện công<br /> nghệ, kỹ thuật mới trong hoạt động sản xuất<br /> kinh doanh cho doanh nghiệp; Quỹ đầu tư<br /> phát triển Phú Thọ có một phần thực hiện đầu<br /> tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư và<br /> góp vốn thành lập doanh nghiệp. Các quỹ này<br /> nhìn chung đã hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp<br /> một phần vốn cho DNTM, tuy nhiên mức độ<br /> còn rất nhỏ bé so với nhu cầu của lực lượng<br /> DNTM tại địa phương.<br /> 167<br /> <br /> Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Bảng 03. Kết quả hỗ trợ vốn cho các DNTM trên<br /> địa bàn thành phố Việt Trì<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Năm<br /> Số lượng DN Số tiền (triệu đồng)<br /> 2015<br /> 425<br /> 12.215<br /> 2016<br /> 639<br /> 19.321<br /> 2017<br /> 812<br /> 25.324<br /> Tổng<br /> 1.867<br /> 58.860<br /> Nguồn: Phòng tài chính thành phố Việt Trì<br /> <br /> Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hỗ<br /> trợ vốn cho các DNTM<br /> Để đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố tới<br /> công tác hỗ trợ vốn cho các DNTM tại thành<br /> phố Việt trì, nghiên cứu sử dụng phương pháp<br /> phân tích nhân tố khám phá và mô hình hồi<br /> quy nhị phân Binary logistic.<br /> Bảng 04. Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s<br /> Alpha<br /> Kết quả<br /> STT Các yếu tố ảnh hưởng Cronbach’s<br /> Alpha<br /> 1<br /> Phương án KD<br /> 0.784<br /> 2<br /> Tài sản đảm bảo<br /> 0.792<br /> 3<br /> Báo cáo tài chính<br /> 0.767<br /> 4<br /> Năng lực quản lý<br /> 0.754<br /> 5<br /> Lãi suất cho vay<br /> 0.802<br /> 6<br /> Thủ tục cho vay<br /> 0.817<br /> 7<br /> Thời hạn cho vay<br /> 0.823<br /> 8<br /> Vốn chủ sở hữu<br /> 0.831<br /> <br /> Kết quả phân tích EFA<br /> Kiểm định thang đo: Trước khi tiến hành phân<br /> tích EFA, nghiên cứu thực hiện kiểm định độ<br /> tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s<br /> Alpha. Kết quả kiểm định cho thấy hệ số<br /> Cronbach’s Alpha của các biến đều lớn hơn<br /> 0.6, như vậy hệ thống thang đo được xây dựng<br /> với 8 nhóm biến (28 biến) là đảm bảo.<br /> Kiểm định sự phù hợp của EFA: Để có thể<br /> đánh giá được sự phù hợp của mô hình EFA,<br /> tác giả sử dụng kiểm định KMO (Kaiser Meyer - Olkin Measure). Kết quả kiểm định<br /> KMO = 0.754, KMO thỏa mãn 0.5 ≤ KMO ≤ 1,<br /> như vậy phương pháp phân tích nhân tố khám<br /> phá là phù hợp và có đủ tin cậy để sử dụng.<br /> Bảng 05. Kiểm định KMO và Bartlet’s Test<br /> KMO and Bartlett's Test<br /> Kaiser-Meyer-Olkin Measure of<br /> 0.754<br /> Sampling Adequacy.<br /> Bartlett's Test of<br /> Approx. Chi417.631<br /> Sphericity<br /> Square<br /> Df<br /> 313<br /> Sig.<br /> .000<br /> <br /> 168<br /> <br /> 188(12/3): 165 - 171<br /> <br /> Kiểm định tương quan của các biến quan sát:<br /> Ngoài KMO thì kiểm định Barlett được sử<br /> dụng để đánh giá xem liệu các biến quan sát<br /> có tương quan với nhau với thang đo hay<br /> không. Theo kết quả phân tích, hệ số kiểm<br /> định Bartlett có giá trị sig. nhỏ hơn 0.05. Như<br /> vậy, ta có thể kết luận rằng, các biến quan sát<br /> có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.<br /> Và như vậy, việc triển khai phân tích nhân tố<br /> khám phá là đảm bảo tính phù hợp và khoa<br /> học. Ma trận nhân tố xoay (Rotated<br /> Component Matrix) cho thấy rằng hệ số tải<br /> đều lớn 0.3. Như vậy, kết quả của ma trận<br /> xoay đảm bảo ý nghĩa thống kê.<br /> Kết quả mô hình EFA: qua kiểm định thang<br /> đo và kiểm định sự phù hợp của mô hình EFA<br /> cho thấy có 8 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến<br /> việc hỗ trợ vốn cho các DNTM tại thành phố<br /> Việt trì gồm: nhóm nhân tố phương án kinh<br /> doanh; nhóm biến báo cáo tài chính, nhóm<br /> biến “tài sản đảm bảo”; Các yếu tố có liên<br /> quan tới “thời hạn cho vay”; nhóm biến “thủ<br /> tục cho vay”, nhóm biến “ lãi suất cho vay”;<br /> nhóm biến “năng lực quản lý của doanh<br /> nghiệp” và nhóm biến “vốn chủ sở hữu”.<br /> Kết quả hồi quy Binary logistic<br /> Các giả thiết nghiên cứu tác giả đưa ra trong<br /> mô hình gồm 8 giả thiết: Giả thiết 1: Phương<br /> án kinh doanh sẽ góp phần nâng cao khả năng<br /> hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp. Giả thiết 2: Tài<br /> sản đảm bảo sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả<br /> năng được hỗ trợ vốn. Giả thiết 3: Báo cáo tài<br /> chính minh bạch sẽ nâng cao khả năng nhận<br /> được hỗ trợ vốn của doanh nghiệp. Giả thiết<br /> 4: Năng lực quản lý của doanh nghiệp giúp<br /> việc quản lý nguồn vốn được hỗ trợ hiệu quả<br /> hơn. Giả thiết 5: Lãi suất cho vay tác động<br /> mạnh số vốn mà doanh nghiệp được hỗ trợ<br /> vốn. Giả thiết 6: Thủ tục cho vay sẽ ảnh<br /> hưởng đến số lượng doanh nghiệp được hỗ<br /> trợ vốn. Giả thiết 7: Thời hạn cho vay sẽ tác<br /> động hoạt động hỗ trợ vón cho doanh nghiệp.<br /> Giả thiết 8: Nguồn vốn chủ sở hữu của DN<br /> cao sẽ tăng khả năng vay vốn của DN.<br /> Kiểm định Omnibus cho thấy các giá trị sig<br /> đều nhỏ hơn 0.05; do đó chấp nhận giả thuyết<br /> H1: các biến đưa ra đều có ảnh hưởng tới khả<br /> năng tiếp cận vốn của DN.<br /> <br /> Nguyễn Thị Phương Hảo và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 188(12/3): 165 - 171<br /> <br /> Bảng 06. Ma trận nhân tố xoay<br /> Rotated Component Matrixa<br /> Component<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> PAKD1<br /> .631<br /> PAKD2<br /> .627<br /> PAKD3<br /> .587<br /> PAKD4<br /> .639<br /> TSĐB1<br /> .714<br /> TSĐB2<br /> .691<br /> TSĐB3<br /> .727<br /> BCTC1<br /> .719<br /> BCTC2<br /> .733<br /> BCTC3<br /> .708<br /> NLQL1<br /> .602<br /> NLQL2<br /> .616<br /> NLQL3<br /> .584<br /> NLQL4<br /> .522<br /> LS1<br /> LS2<br /> LS3<br /> TTCV1<br /> TTCV2<br /> TTCV3<br /> TTCV4<br /> THCV1<br /> THCV2<br /> THCV3<br /> VCSH1<br /> VCSH2<br /> VCSH3<br /> VCSH4<br /> Extraction Method: Principal Component Analysis.<br /> Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.<br /> a. Rotation converged in 9 iterations.<br /> Bảng 07. Kết quả kiểm định Omnibus<br /> Step 1 step<br /> Block<br /> Model<br /> <br /> Chi-square<br /> 118.425<br /> 18.425<br /> 18.425<br /> <br /> Df<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> <br /> Sig<br /> .000<br /> . 000<br /> .000<br /> <br /> Bảng 08. Kết quả hồi quy Binary Logistic<br /> ꞵ<br /> Constant<br /> X1<br /> X2<br /> X3<br /> X4<br /> X5<br /> X6<br /> X7<br /> X8<br /> <br /> Df<br /> -2.049<br /> 2.025<br /> 1.842<br /> 2.147<br /> 1.517<br /> -.334<br /> -.247<br /> -1.024<br /> 1.246<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Sig<br /> .006<br /> . 032<br /> .032<br /> .012<br /> .071<br /> .031<br /> .029<br /> .033<br /> .034<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> .701<br /> .725<br /> .734<br /> .635<br /> .681<br /> .634<br /> .677<br /> .704<br /> .781<br /> .736<br /> .632<br /> .658<br /> .691<br /> .639<br /> <br /> Kết quả mô hình hồi quy như sau:<br /> Log[P(Y=1)/P(Y=0)] = -2,049 + 2.025X1 +<br /> 1.842X2 + 2.147X3 + 1.517X4 – 0.334X5 –<br /> 0.247X6 – 1.024 X7 + 1.246X8<br /> Kết quả hồi quy cho thấy có 1 biến X4 là<br /> năng lực quản lý không có ý nghĩa thống kê<br /> vì có sig = 0.074 > 0.05, chứng tỏ ở mô hình<br /> nghiên cứu này, biến Năng lực quản lý có ảnh<br /> hưởng không rõ ràng tới khả năng tiếp cận<br /> vốn của doanh nghiệp.<br /> Các biến còn lại đều có ý nghĩa thống kê.<br /> Như vậy, có 7 biến tác động tới khả năng tiếp<br /> cận vốn của DN chia thành 2 nhóm: Nhóm 1:<br /> các nhân tố bên trong DN như phương án<br /> kinh doanh, báo cáo tài chính, tài sản đảm<br /> bảo, vốn chủ sở hữu. Nhóm 2: các yếu tố bên<br /> ngoài DN như lãi suất cho vay, thời hạn cho<br /> vay, thủ tục cho vay.<br /> 169<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2