Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br />
<br />
<br />
HÓA GIẢI CHỐNG ĐÔNG TRONG THỜI ĐẠI CÁC THUỐC KHÁNG ĐÔNG<br />
NON-VITAMIN K ĐƯỜNG UỐNG MỚI<br />
Nguyễn Ngọc Anh*<br />
<br />
GIỚI THIỆU đường uống mới hay NOAC-novel oral<br />
anticoagulant) , các thuốc này tác động trên các<br />
Trong hơn 5 thập kỷ qua, chỉ có warfarin- yếu tố chuyên biệt của dòng thác đông máu như<br />
thuốc kháng vitamin K là thuốc kháng đông thrombin (dabigatran) hoặc yếu tố Xa<br />
đường uống duy nhất để phòng ngừa và điều trị (rivaroxaban, apixaban và edoxaban)(3,8). Thuốc<br />
các bệnh huyết khối tắc mạch. Mặc dù, có hiệu đầu tiên được chấp thuận bởi Cục kiểm soát<br />
quả nhưng warfarin có một số hạn chế gồm cửa thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) năm 2010 là<br />
sổ điều trị hẹp, khởi phát chậm và thời gian tác dabigatran (Pradaxa, Boehringer Ingelheim), tiếp<br />
dụng dài, cần theo dõi chặt chẽ chức năng đông theo là rivaroxaban (Xarelto, Bayer) năm 2011 và<br />
máu và tương tác với nhiều thuốc và thực phẩm. apixaban (Eliquis, Pfizer và Bristol-Myers<br />
Đã có những bước tiến lớn trong công tác phòng Squibb) năm 2012. Edoxaban (Lixiana, DaiXHNi<br />
chống đột quỵ trong những năm gần đây với sự<br />
Sankyo) được phê chuẩn tại Nhật năm 2011 và<br />
ra đời của các thuốc kháng đông đường uống<br />
hiện đang được FDA xem xét.<br />
mới không phải thuốc kháng vitamin K đường<br />
uống (trước đây được gọi là thuốc kháng đông<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Kiểm soát chảy máu liên quan tới NOAC<br />
Thuốc kháng đông đường uống mới thấp hơn warfarin nhưng tương tác với thuốc và<br />
(NOAC) có tỉ lệ chảy máu thấp tương tự hoặc thực phẩm thấp hơn. Ngoài ra, hiệu quả kháng<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện ND 115<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2 Nguyễn Ngọc AnhĐT:0913673757 Email: dranh957@yahoo.com.vn<br />
<br />
14<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Tổng Quan<br />
<br />
đông của chúng dễ dự đoán hơn nhiều cho phép nghiêm trọng nhất của warfarin là xuất huyết<br />
cố định liều điều trị và loại bỏ yêu cầu phải theo não (XHN) với thể tích khối máu tụ lớn hơn và<br />
dõi chức năng đông máu thường quy. Một trong kết quả lâm sàng xấu hơn XHN tự phát . Ước<br />
những hạn chế tiềm năng của NOAC là chưa có tính có đến 10% bệnh nhân bị chảy máu nặng<br />
thuốc hóa giải(antidote) để trung hòa/hóa giải liên quan tới warfarin sẽ chết trong vòng 30 ngày<br />
tình trạng đông máu trong trường hợp chảy máu và tử vong phối hợp với XHN chiếm khoảng<br />
đe dọa tính mạng hoặc phẫu thuật cấp cứu. Tuy 50% . Yếu tố chính quyết định chảy máu là<br />
nhiên, điều này sẽ sớm thay đổi vì các thuốc hóa cường độ của tác dụng kháng đông và nguy cơ<br />
giải đặc hiệu của NOAC đang phát triển với kết XHN tăng gấp đôi cho mỗi 1 điểm INR tăng(9).<br />
quả đầy hứa hẹn trong thử nghiệm pha 2 đã Trong trường hợp chảy máu đe dọa tính<br />
được công bố gần đây (hình 1 và 2). mạng, cần tập trung vào việc hóa giải tác dụng<br />
Bài báo nhằm cung cấp một cái nhìn tổng kháng đông nhanh chóng. Vitamin K là cần thiết<br />
quan về dược lí học của các thuốc này, tỉ lệ mới để tổng hợp mới các yếu tố đông máu và một<br />
mắc và kết quả của biến chứng xuất huyết, các liều 5-10 mg tĩnh mạch có thể bình thường hóa<br />
chiến lược hiện hành để điều chỉnh chức năng INR ở hầu hết bệnh nhân. Tuy nhiên, tác dụng<br />
đông máu trong trường hợp chảy máu và những chậm (24 giờ). Vì vậy, sử dụng vitamin K một<br />
tiến bộ gần đây nhất về sự phát triển của các mình là không hiệu quả và cần phối hợp với<br />
thuốc hóa giải đặc hiệu. điều trị thay thế tích cực các yếu tố đông máu.<br />
TỔNGQUANVỀ CHẢYMÁUDOWARFARIN Những lựa chọn hiện có gồm huyết tương tươi<br />
đông lạnh (FFP), phức hợp prothrombin đậm<br />
Warfarin hoạt động bằng cách ức chế sự đặc (PCC) và yếu tố VII hoạt hóa tái tổ hợp<br />
tổng hợp các yếu tố đông máu phụ thuộc (rFVIIa, Novoseven). Huyết tương tươi đông<br />
vitamin K gồm các yếu tố II, VII, IX và X. Những lạnh là sản phẩm được sử dụng rộng rãi nhất để<br />
yếu tố này được tổng hợp tại gan ở dạng tiền thay thế yếu tố đông máu, nhưng cần phải dùng<br />
chất và được kích hoạt bởi phản ứng carboxyl thể tích lớn mới có thể bình thường hóa INR và<br />
hóa của axit glutamic đặc hiệu và cần sự có mặt còn có thêm nguy cơ phản ứng dị ứng và truyền<br />
của vitamin K với vai trò cofactor. Yếu tố II nhiễm . Ngược lại, PCC có chứa các yếu tố đông<br />
(prothrombin) có thời gian bán hủy từ 60-72 giờ, máu nhiều hơn và ba sản phẩm thương mại hiện<br />
thời gian khởi phát tác dụng của warfarin thì có gồm: PCC 3 yếu tố (gồm yếu tố II, IX và X;<br />
chậm và có thể không đạt được tác dụng kháng Profilnine SD và Bebulin VH), PCC 4 yếu tố<br />
đông tối đa trước 4-5 ngày. Thuốc có sinh khả (gồm II, VII , IX và X; Octaplex, Beriplex và<br />
dụng cao, hấp thu nhanh chóng từ đường tiêu Cofact) và PCC hoạt hóa (aPCC, yếu tố đông<br />
hóa và đạt nồng độ tối đa trong máu khoảng 90 máu ở dạng hoạt tính; FEIBA). Phức hợp<br />
phút sau uống. Warfarin trong máu gắn kết với prothrombin đậm đặc có tác dụng hóa giải INR<br />
protein huyết tương và được chuyển hóa chủ nhanh hơn FFP và một nghiên cứu quan sát tiền<br />
yếu bởi cytochrom P450 2C9, điều này lí giải một cứu cũng ghi nhận có kết quả cải thiện với biến<br />
phần sự tương tác với nhiều thuốc của nó(1,7). chứng xuất huyết lớn, mở rộng khối máu tụ ít<br />
Dữ liệu gộp từ các thử nghiệm lâm sàng hơn và kết quả chức năng tại 3 tháng tốt hơn .<br />
ngẫu nhiên ước tính nguy cơ chảy máu nặng Nguy cơ huyết khối của PCC 4 yếu tố là 1,8% và<br />
hàng năm liên quan tới warfarin khoảng 1-2%, của PCC 3 yếu tố là 0,7% . Bằng chứng về rFVIIa<br />
nhưng tỉ lệ có thể cao hơn (3-4%) trong các hiện ít rõ ràng. Dữ liệu từ các nghiên cứu loạt ca<br />
nghiên cứu trên cộng đồng thường bao gồm nhỏ cho thấy giảm INR ở nhiều mức độ khác<br />
những bệnh nhân lớn tuổi có nhiều bệnh đi kèm nhau, nhưng sử dụng rFVIIa không làm giảm<br />
và thường kiểm soát liều kém . Biến chứng<br />
<br />
<br />
<br />
15<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br />
<br />
lượng máu mất trong mô hình thực nghiệm ở DABIGATRAN<br />
người bị chảy máu do sinh thiết(5).<br />
Dược lí học<br />
Dựa trên những bằng chứng có sẵn, các<br />
Dabigatran là một thuốc ức chế cạnh tranh<br />
hướng dẫn hiện nay khuyến cáo nên sử dụng<br />
trực tiếp thrombin mạnh, cả ở dạng tự do và gắn<br />
PCC 4 yếu tố kết hợp với vitamin K 5-10 mg tĩnh<br />
với fibrin. Nó là một tiền thuốc (prodrug) có sinh<br />
mạch cho bệnh nhân chảy máu nặng do<br />
khả dụng khoảng 6% và chuyển đổi thành<br />
warfarin. Tuy nhiên, đáng chú ý là bất chấp có<br />
dabigatran nhanh chóng sau uống nhờ men<br />
sự điều chỉnh INR nhanh chóng nhưng tiên<br />
esteraza huyết thanh. Dabigatran có thời gian<br />
lượng của XHN liên quan tới warfarin vẫn còn<br />
bán hủy trong huyết thanh từ 12-17 giờ, đạt<br />
rất xấu, với nguy cơ mở rộng khối máu tụ và tỉ lệ<br />
nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 2 giờ<br />
tử vong trong bệnh viện cao(2,5).<br />
sau uống và 80% thuốc được bài tiết qua thận<br />
(bảng 1).<br />
Bảng 1: Đặc điểm dược động học của các thuốc NOAC<br />
Liều dùng Dabigatran Rivaroxaban Apixaban Edoxaban<br />
Rung nhĩ không bệnh 150mg 2 lần/ngày 20mg 1 lần/ngày 5mg 2 lần/ngày 60mg 1 lần/ngày<br />
van tim<br />
Phòng ngừa huyết khối 220mg 1 lần/ngày 10mg 1 lần/ngày 2,5mg 2 lần/ngày 30mg 1 lần/ngày<br />
tĩnh mạch sâu<br />
Điều trị huyết khối tĩnh 150mg 2 lần/ngày 15mg 2 lần/ngày trong 10mg 2 lần/ngày trong 7 60mg 1 lần/ngày sau<br />
mạch sâu/thuyên tắc 21 ngày, sau đó 20mg 1 ngày, sau đó 5mg 2 khởi dùng heparin<br />
phổi lần/ngày lần/ngày<br />
Trọng lượng phân tử 628 436 460 548<br />
(Da)<br />
Tác dụng trên II Xa Xa Xa<br />
Sinh khả dụng (%) 6 63-79 66 50<br />
Thời gian đạt nồng độ tối 2-3 2-4 1-3 1-3<br />
đa (giờ)<br />
Thời gian bán hủy 12-17 7-13 8-15 9-11<br />
Gắn protein (%) 35 95 87 54<br />
Chuyển hóa 80% thận, 20% gan 1/3 thận, 2/3 gan 25% thận, 75% phân 35% thận, 63% gan<br />
Tương tác ức chế P-gp ức chế CYP3A4, ức chế ức chế CYP3A4, ức chế ức chế CYP3A4, ức chế<br />
P-gp P-gp P-gp<br />
Chỉ định Phòng ngừa đột quỵ và Phòng ngừa đột quỵ và Phòng ngừa đột quỵ và Phòng ngừa huyết khối<br />
tắc mạch hệ thống trong tắc mạch hệ thống trong tắc mạch hệ thống trong tĩnh mạch sâu sau thay<br />
rung nhĩ không bệnh van rung nhĩ không bệnh van rung nhĩ không bệnh van khớp gối và háng (tại<br />
tim. tim. tim. Nhật)<br />
Phòng ngừa huyết khối Phòng ngừa huyết khối Phòng ngừa huyết khối<br />
tĩnh mạch sâu sau thay tĩnh mạch sâu sau thay tĩnh mạch sâu sau thay<br />
khớp gối và háng khớp gối và háng khớp gối và háng<br />
<br />
Nghiên cứu RE-LY cho thấy dabigatran ở cứu RE-ALIGN, nghiên cứu này đã phải chấm<br />
liều 150mg 2 lần/ngày vượt trội hơn warfarin dứt sớm vì quá nhiều biến cố thuyên tắc huyết<br />
trong ngăn ngừa đột quỵ và tắc mạch hệ thống khối và chảy máu ở những bệnh nhân điều trị<br />
với nguy cơ chảy máu lớn là như nhau . Lợi ích dabigatran(7).<br />
của dabigatran cũng đã được chứng minh trong Nguy cơ chảy máu<br />
phòng ngừa thuyên tắc huyết khối sau phẫu Trong nghiên cứu RE-LY, tỉ lệ chảy máu<br />
thuật thay khớp gối hoặc khớp háng và trong nặng là 3,36% ở nhóm warfarin so với 2,71% mỗi<br />
điều trị các biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh năm ở nhóm điều trị 110mg dabigatran (P<br />
mạch cấp tính . Thuốc không được khuyến cáo ở =0,003) và 3,11% mỗi năm ở nhóm điều trị 150mg<br />
bệnh nhân có van tim cơ học dựa trên nghiên<br />
<br />
<br />
16<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Tổng Quan<br />
<br />
dabigatran (P =0,31). Tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa tử vong nhưng tăng nguy cơ chảy máu tiêu hóa<br />
nặng cao hơn có ý nghĩa thống kê ở liều 150mg nặng so với warfarin .<br />
dabigatran, nhưng xuất huyết đe dọa tính mạng Một nghiên cứu khác của Hernandez sử<br />
và xuất huyết não thường xảy ra hơn với dụng chung các dữ liệu này lại đi đến kết luận<br />
warfarin so với cả hai liều dabigatran. Kết quả khác. Nghiên cứu này trên một tập hợp nhỏ<br />
của XHN cũng tốt hơn ở nhóm điều trị hơn nhiều (631 bn dabigatran) với cỡ mẫu<br />
dabigatran với tỉ lệ chảy máu gây tử vong và số chọn ngẫu nhiên 5% bn bảo hiểm y tế với<br />
lượng bệnh nhân cần phẫu thuật cấp cứu thấp rung nhĩ mới chẩn đoán khởi dùng dabigatran<br />
hơn , dabigatran có tỉ lệ chảy máu chu phẫu là hoặc warfarin và có thời gian nghiên cứu ngắn<br />
tương đương với warfarin . Dữ liệu từ siêu phân hơn (11 tháng, 10/2010-10/2011). Dabigatran<br />
tích xác nhận có sự giảm tỉ lệ chảy máu nặng phối hợp với tỉ lệ chảy máu nặng cao hơn (tỉ<br />
(nguy cơ tương đối [RR] 0,88; KTC 95% 0,78-0,98] số nguy cơ [HR] 1,3; KTC 95% 1,20-1,41), nguy<br />
và XHN ở bn điều trị dabigatran so với thuốc cơ xuất huyết tiêu hóa cao hơn (HR 1,58; KTC<br />
kháng vitamin K(2). 95% 1,36-1,83) nhưng nguy cơ XHN thấp hơn<br />
Sau khi phê duyệt dabigatran đầu tiên tại (HR 1,85; KTC 95% 1,64-2,07).<br />
Mỹ năm 2010, FDA đã nhận được số lượng các Cần nhiều dữ liệu hơn nữa để hiểu rõ hơn về<br />
báo cáo bất thường về chảy máu kết hợp với sử các nguy cơ phối hợp với việc sử dụng ở thế giới<br />
dụng loại thuốc này. Cơ sở dữ liệu Mini-Sentinel thực, đặc biệt là ở những bệnh nhân nguy cơ cao.<br />
đã kiểm tra so sánh XHN và xuất huyết tiêu hóa<br />
ĐOHIỆUQUẢCỦATHUỐCKHÁNGĐÔNG<br />
ở những bn mới dùng dabigatran và warfarin từ<br />
tháng 10/2010 đến tháng 5/2011. Kết quả cho Mặc dù, không cần theo dõi thường quy<br />
thấy tỉ lệ chảy máu do dùng dabigatran trong trong điều chỉnh liều NOAC, nhưng trong<br />
thời gian đó không cao hơn so với bn dùng những tình huống đặc biệt (quá liều, chảy máu<br />
warfarin và kết luận rằng số lượng lớn các báo cấp hoặc trong trường hợp phẫu thuật cấp cứu)<br />
cao ca lâm sàng về chảy máu liên quan với một số xét nghiệm có thể giúp đánh giá tác dụng<br />
dabigatran có thể giải thích là xu hướng thiên vị của thuốc kháng đông. Đối với dabigatran, xét<br />
trong báo cáo tác dụng phụ của các loại thuốc nghiệm nhạy nhất là thời gian thrombin (TT) để<br />
mới phát hành, còn gọi là hiệu ứng Weber . đo hoạt động trực tiếp của thrombin. Thời gian<br />
Các nghiên cứu khác về thuốc sau khi ra thị đông ecarin (ecarin clotting time - ECT) và TT<br />
trường cũng đề cập đến sự an toàn của xác định bởi test Hemoclot cũng đo trực tiếp ức<br />
dabigatran trong thực tế. Một nghiên cứu đoàn chế thrombin nhưng ít nhạy. Trong số các xét<br />
hệ lớn ở Đan Mạch trên 4.978 bệnh nhân bảo nghiệm đông máu thường quy, thời gian<br />
hiểm y tế điều trị dabigatran đã không tìm thấy thromboplastin từng phần hoạt hóa (aPTT) có<br />
bằng chứng chảy máu quá mức so với warfarin . thể giúp đánh giá về hoạt động kháng đông của<br />
Xuất huyết dạ dày-ruột do dabigatran liều dabigatran nhưng không có sự tương quan<br />
110mg x 2 lần/ngày là thấp hơn và tương tự với tuyến tính, đặc biệt ở nồng độ trên ngưỡng điều<br />
liều dabigatran 150mg x 2 lần/ngày, trong khi trị . Không có xét nghiệm nào ở đây có thể đánh<br />
XHN là thấp hơn ở cả hai liều dabigatran. Tương giá chính xác độ mạnh của thuốc kháng đông(10).<br />
tự như vậy, kết quả của một nghiên cứu quan sát Kiểm soát<br />
đoàn hệ so sánh dabigatran với warfarin trong Các biện pháp chung<br />
thời gian 27 tháng (10/2010-12/2012) trên hơn<br />
Cho đến khi có thuốc giải để sử dụng trên<br />
134.000 bệnh nhân lớn tuổi (18.205 bn<br />
lâm sàng, điều trị hỗ trợ vẫn đóng vai trò<br />
dabigatran), cho thấy dabigatran phối hợp với<br />
chính trong trường hợp có biến chứng xuất<br />
giảm nguy cơ đột quỵ thiếu máu cục bộ, XHN và<br />
<br />
<br />
17<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016<br />
<br />
huyết. Tạm ngưng thuốc, kiểm tra nguồn chảy Yếu tố VIIa tái tổ hợp (0,1 hoặc 0,5 mg/kg)<br />
máu và nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ cho thấy làm giảm thời gian chảy máu và kéo dài<br />
chung bao gồm đè ép, cầm máu bằng phẫu aPTT do dabigatran (bolus 1 mmol/kg + 0,5<br />
thuật hay nội soi và bù dịch và các sản phẩm mmol/kg truyền tĩnh mạch trong 25 phút) trong<br />
máu . Có thể sử dụng than hoạt tính nếu nghi mô hình chảy máu đuôi chuột. Tuy nhiên, trái<br />
ngờ dùng quá liều thuốc gần nhất (2 giờ) . Lọc ngược với PCC, rFVIIa không làm giảm sự mở<br />
máu cũng có thể xem xét để loại bỏ thuốc đặc rộng khối máu tụ hoặc tử vong trong mô hình<br />
biệt ở bệnh nhân suy thận. Trong một nghiên chuột XHN. Thuốc đã được sử dụng để kiểm<br />
cứu trên 6 bn bệnh thận mãn giai đoạn cuối soát chảy máu sau phẫu thuật tim liên quan tới<br />
đang chạy thận nhân tạo được điều trị một dabigatran nhưng bằng chứng của khuyến cáo<br />
liều 50mg dabigatran, 62% thuốc lưu hành đã này là yếu .<br />
được loại bỏ sau 2 giờ và 68% sau 4giờ(10). Thuốc chống tiêu sợi như acid tranexamic<br />
Thuốc cầm máu hoặc aprotinin đã chứng minh không hiệu quả<br />
Trong mô hình chảy máu đuôi chuột, aPCC trong việc giảm thời gian chảy máu do các thuốc<br />
ở liều 50 hoặc 100 U/kg đã giảm đáng kể thời ức chế trực tiếp thrombin và không được<br />
gian chảy máu kéo dài do dùng dabigatran liều khuyến cáo cho bệnh nhân dùng dabigatran .<br />
cao (1 mmol/kg bolus + 0,5 mmol/kg/giờ truyền Thuốc hóa giải<br />
trong 25 phút) . Tương tự như vậy, trong mô Mặc dù, các biện pháp hỗ trợ và thay thế các<br />
hình chuột XHN PCC 4 yếu tố với liều 100 U/kg yếu tố đông máu bằng PCC hoặc rFVIIa có thể<br />
ngăn chặn sự mở rộng khối máu tụ do cứu sống bn và vẫn còn là nền tảng trong kiểm<br />
dabigatran . Nhưng các nghiên cứu trên người soát hiện nay, nhưng điều trị tối ưu trong trường<br />
báo cáo kết quả không giống như vậy. Marlu sử hợp chảy máu do thuốc kháng đông là sử dụng<br />
dụng test thrombin generation (TG) và thấy PCC các thuốc hóa giải đặc hiệu và bất hoạt các thuốc<br />
4 yếu tố làm hóa giải tác dụng kháng đông của kháng đông.<br />
dabigatran (trong ống nghiệm) và đặc biệt là<br />
Idarucizumab là một antidote đặc hiệu cho<br />
FEIBA ở người tình nguyện khỏe mạnh. Phức<br />
dabigatran được phát triển bởi Boehringer<br />
hợp prothrombin đậm đặc có tiềm năng trong<br />
Ingelheim. Phân tử này là một mảnh kháng thể<br />
điều chỉnh thrombin nội sinh, trong khi FEIBA<br />
nhân bản gắn với dabigatran với ái lực lớn hơn<br />
điều chỉnh thrombin đỉnh, độ trễ (lag-time) và<br />
thrombin khoảng 350 lần, ngăn chặn việc gắn kết<br />
thời gian đạt đỉnh. Nghiên cứu đầu tiên trên cơ<br />
với thrombin và trung hòa tác dụng kháng đông<br />
thể người đã được Eerenberg tiến hành nhằm<br />
của thuốc . Trong nghiên cứu in vivo ở chuột cho<br />
đánh giá hiệu quả của PCC 4 yếu tố trong phục<br />
thấy ở nồng độ dabigatran 200 ng/ml tác dụng<br />
hồi tác dụng kháng đông của dabigatran và<br />
trung hòa xảy ra trong vòng 1 phút sau tiêm một<br />
rivaroxaban. Đây là nghiên cứu ngẫu nhiên,<br />
liều bolus tĩnh mạch idarucizumab. Ở người, các<br />
kiểm soát giả dược trên 12 nam tình nguyện<br />
kết quả từ nghiên cứu đầu tiên pha 1 đã được<br />
khỏe mạnh điều trị dabigatran 150mg x 2<br />
trình bày tại hội nghị khoa học 2013 của Hội Tim<br />
lần/ngày hoặc rivaroxaban 20mg mỗi ngày trong<br />
mạch Mỹ. Trong nghiên cứu ngẫu nhiên, mù<br />
2,5 ngày, sau đó được bolus 50 UI/kg PCC hoặc 1<br />
đôi, kiểm soát giả dược này trên 145 nam tình<br />
thể tích nước muối tương đương. Sau thời gian<br />
nguyện khỏe mạnh, các nhà nghiên cứu đã đánh<br />
lọc sạch (washout period), các nhóm thay đổi<br />
giá sự an toàn, khả năng dung nạp, dược động<br />
chéo để nhận thuốc kháng đông khác theo giao<br />
học và dược lực học của các mảnh kháng thể<br />
thức tương tự. Dabigatran làm tăng aPTT, ECT<br />
này. Trong bước đầu tiên, khả năng dung nạp<br />
và TT, nhưng PCC không thể hóa giải được<br />
của các mảnh kháng thể được thử nghiệm bằng<br />
những tác dụng kháng đông này.<br />
<br />
<br />
18<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 3 * 2016 Tổng Quan<br />
<br />
cách truyền tĩnh mạch tăng liều lên đến 8g. Bước cứu pha 3 (RE-VERSE AD) đang được tiến hành<br />
thứ hai, đánh giá khả năng hóa giải kháng đông trên những bệnh nhân chảy máu do dabigatran<br />
do dabigatran với truyền ba liều khác nhau (1, 2 hoặc cần phải phẫu thuật cấp cứu(6).<br />
và 4 g) trong 5 phút sau điều trị trước đó với Một thuốc hóa giải tác dụng kháng đông<br />
dabigatran (220mg x 2 lần/ngày trong 3 ngày). khác là ciraparantag (PER977), đây là 1 phân tử<br />
Tác dụng kháng đông của dabigatran và sự hóa cation nhỏ tổng hợp, tan trong nước được phát<br />
giải thuốc được đánh giá bằng test pha loãng TT triển bởi Perosphere Inc. Thuốc gắn với heparin<br />
(Hemoclot DTI assay), TT, aPTT, ECT và thời không phân đoạn, heparin trọng lượng phân tử<br />
gian đông máu hoạt hóa (activated clotting time thấp, fondaparinux, dabigatran và các thuốc ức<br />
- ACT). Dabigatran kéo dài thời gian đông máu chế yếu tố Xa mới bằng liên kết hydro và tương<br />
của tất cả các chỉ điểm( marker) đông máu và có tác charge-charge (charge-charge interaction) .<br />
sự hóa giải phụ thuộc liều dùng khi tăng liều Trong các xét nghiệm cầm máu<br />
thuốc antidote. thromboelastography (ex vivo) và trong mô hình<br />
chảy máu đuôi chuột cắt ngang (rat-tail-<br />
transection bleedingmodel), ciraparantag đã hóa<br />
giải hoàn toàn tác dụng của dabigatran,<br />
rivaroxaban, apixaban, edoxaban, fondaparinux<br />
và heparin. Nhưng những nghiên cứu trên<br />
người điều trị dabigatran hiện chưa có(6).<br />
THUỐC ỨC CHẾ TRỰC TIẾP YẾU TỐ Xa:<br />
RIVAROXABAN, APIXABAN VÀ<br />
EDOXABAN<br />
Dược lí học<br />
Rivaroxaban và apixaban là hai thuốc ức chế<br />
trực tiếp yếu tố Xa hiện được chấp thuận tại Bắc<br />
Hình 2: Cơ chế hoạt động của các thuốc NOAC và<br />
Mỹ và Châu Âu, trong khi Edoxaban đã được<br />
antidote của chúng. (A) Phức hợp prothrombinase gồm<br />
chấp thuận ở Nhật từ tháng 4/2011. Các thuốc<br />
yếu tố Xa và IIa, xúc tác quá trình chuyển prothrombin (II)<br />
này ức chế có thể hóa giải yếu tố Xa tự do và yếu<br />
thành thrombin (IIa) dẫn tới tạo fibrin và kết tập tiểu cầu.<br />
Dabigatran ức chế trực tiếp thrombin còn các thuốc ức chế tố Xa gắn với cục máu đông, do đó ngăn ngừa sự<br />
yếu tố Xa (a-Xa) ức chế trực tiếp yếu tố Xa. (B) Andexanet chuyển đổi prothrombin thành thrombin và sau<br />
alfa (And-a) là 1 thuốc bất hoạt yếu tố Xa tái tổ hợp, nó gắn đó hình thành cục máu đông fibrin. Chúng có<br />
với các thuốc ức chế yếu tố Xa trong tuần hoàn và cho phép khả dụng sinh học cao, dao động khoảng 50%<br />
yếu tố Xa chuyển prothrombin thành thrombin và phục hồi đối với apixaban, 62% với edoxaban và đến<br />
dòng thác đông máu. (C) Idarucizumab (aDabi-Fab) là 100% với rivaroxaban khi dùng kèm với thức ăn<br />
mảnh kháng thể người, nó gắn với dabigatran ngăn không . Sự khác nhau chính là liều dùng một lần mỗi<br />
cho thuốc gắn với thrombin và trung hòa tác dụng kháng<br />
ngày đối với rivaroxaban và edoxaban so với<br />
đông của thuốc. (D) Phân tử nhỏ ciraparantag tổng hợp<br />
gắn hoàn toàn với các thuốc NOAC, phục hồi tác dụng blốc<br />
liều hai lần mỗi ngày của apixaban (bảng 1)(4).<br />
các yếu tố đông máu. (nguồn Enriquez A., 2015, European Rivaroxaban, apixaban và edoxaban có hiệu<br />
Society of Cardiology) quả như nhau hoặc cao hơn enoxaparin trong<br />
Thời gian thrombin bị hóa giải từ tỉ lệ >14 lần phòng ngừa các biến cố huyết khối tắc mạch sau<br />
so với ban đầu xuống