Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2014<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
HOẠT TÍNH PROBIOTIC, ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI VÀ ĐIỀU KIỆN<br />
NUÔI THÍCH HỢP CỦA CHỦNG BACILLUS PUMILUS B3.10.2<br />
PHÂN LẬP TỪ TÔM HÙM BÔNG<br />
THE PROBIOTIC ACTIVITY, IDENTIFICATION AND APPROPRIATE CULTURE<br />
CONDITIONS OF BACILLUS PUMILUS B3.10.2 ISOLATED<br />
FROM THE ORNATE SPINY LOBSTER<br />
Trần Vũ Đình Nguyên1, Nguyễn Văn Duy2, Vũ Ngọc Bội3<br />
Ngày nhận bài: 30/11/2012; Ngày phản biện thông qua: 15/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Vấn đề dịch bệnh do vi sinh vật gây ra trong những năm gần đây gây thiệt hại nặng nề đến nghề nuôi trồng thủy sản.<br />
Việc sử dụng các chế phẩm probiotic để kiểm soát tác nhân gây bệnh được xem là một hướng thay thế cho điều trị kháng<br />
sinh truyền thống. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định hoạt tính probiotic, định danh và nghiên cứu điều kiện nuôi cấy<br />
thích hợp của chủng probiotic tiềm năng trong số 4 chủng Bacillus (B3.7.1, B3.7.4, B3.10.1, B3.10.2) phân lập từ tôm hùm<br />
bông (Panulirus ornatus). Kết quả cho thấy cả 4 chủng đều có hoạt tính kháng khuẩn và 3 chủng trong đó (B3.7.4, B3.10.1,<br />
B3.10.2) có khả năng sinh protease ngoại bào. Chủng B3.10.2 đã được định danh là Bacillus pumilus có khả năng kháng<br />
khuẩn mạnh nhất với chủng Vibrio owensii DY05 mới được chứng minh gây bệnh nguy hiểm trên tôm hùm bông. Điều kiện<br />
nuôi cấy thích hợp cho sinh trưởng của chủng này là môi trường TSB cải tiến chứa rỉ đường là nguồn cacbon, pepton là<br />
nguồn nitơ, nồng độ muối 1-3%, pH 8, và ở nhiệt độ 34-37oC. Kết quả này đóng góp cơ sở khoa học trong xây dựng quy<br />
trình sản xuất chế phẩm probiotic ở mức độ công nghiệp và mở ra tiềm năng ứng dụng của chủng này trong nuôi trồng hải<br />
sản nói chung và nuôi tôm hùm nói riêng.<br />
Từ khóa: Bacillus, Bacillus pumilus, Panulirus ornatus, Probiotic, Protease<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The disease problems due to microbial infection in recent years caused a heavy loss in aquaculture. The use of<br />
probiotics to control pathogens is suggested to replace of traditional antibiotic treatment. The aim of the study is to<br />
assess the probiotic activity, identification and the appropriate culture conditions of the potential probiotic strain out of four<br />
Bacillus isolates from the ornate spiny lobster (Panulirus ornatus). The results showed that all these four strains were found<br />
to have their antibacterial activity and three of them (B3.7.4, B3.10.1, B3.10.2) expressed extracellular protease activity.<br />
The strain B3.10.2 was identified as Bacillus pumilus with the strongest inhibitory effect against Vibrio owensii DY05, a<br />
serious pathogen causing epizootics in the ornate spiny lobster. The appropriate culture conditions for the growth of this<br />
strain include the modified TSB medium with molasses as a carbon source, peptone as a nitrogen source, salinity from 1<br />
to 3%, pH at 8, and the temperature of 34-37oC. The research contributes into the development of the protocol for probiotic<br />
production in industry scale and opens the potential applications of this probiotic strain for marine aquaculture in general<br />
and lobster culture in particular.<br />
Keywords: Bacillus, Bacillus pumilus, Panulirus ornatus, Probiotics, Protease<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nghề nuôi tôm hùm lồng ở Việt Nam được bắt<br />
đầu từ năm 1992, và phát triển nhanh đến năm 2000<br />
với đối tượng nuôi chính, quan trọng là tôm hùm bông<br />
1<br />
2<br />
<br />
(Panulirus ornatus). Tuy nhiên, nghề nuôi tôm hùm<br />
lồng đã chịu tổn thất kinh tế nặng nề khi dịch bệnh<br />
xuất hiện và có xu hướng giảm sút cả về năng suất và<br />
sản lượng trong những năm gần đây (Lại Văn Hùng,<br />
<br />
Trần Vũ Đình Nguyên: Cao học Công nghệ Sau thu hoạch 2010 – Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Nguyễn Văn Duy, 3 TS. Vũ Ngọc Bội: Viện Công nghệ sinh học và Môi trường – Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 177<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Lê Anh Tuấn, 2009). Các nghiên cứu về bệnh trên<br />
giáp xác nói chung và trên tôm hùm nói riêng, cho<br />
thấy một trong những tác nhân gây bệnh chính<br />
và nguy hiểm nhất là các vi khuẩn Vibrio bao gồm<br />
V. parahaemolyticus, V. harveyi, V. anguillarum,<br />
V. alginolyticus,… (Webster et al., 2006; Raissy et al.,<br />
2011). Chúng thường là những tác nhân gây bệnh cơ<br />
hội, có thể gây chết từ rải rác đến hàng loạt (Shields,<br />
2011). Chủng vi khuẩn Vibrio owensii DY05 mới<br />
đây đã được phân lập từ một số động vật giáp xác<br />
(Cano-Gómez et al., 2010) và được chứng minh là<br />
tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên tôm hùm bông<br />
(Panulirus ornatus) giai đoạn ấu trùng nuôi tại<br />
Australia (Goulden et al., 2012) và giai đoạn con non<br />
ở Việt Nam (Nguyễn Thị Thanh Xuân và cs, 2013).<br />
Võ Văn Nha (2004) khi nghiên cứu một số<br />
bệnh thường gặp trên tôm hùm bông tại vùng biển<br />
Khánh Hòa và Phú Yên đã phát hiện trên tôm hùm<br />
bị bệnh đỏ thân có mặt của nhiều vi khuẩn thuộc chi<br />
Vibrio mà trong đó chủ yếu là V. parahaemolyticus.<br />
Trên tôm nước lợ, hội chứng hoại tử gan tụy cấp<br />
đã xuất hiện tại các vùng nuôi tôm ở đồng bằng<br />
sông Cửu Long từ năm 2010, sau đó lan ra miền<br />
Trung và một số tỉnh ven biển phía Bắc. Theo báo<br />
cáo của Vụ Nuôi trồng thủy sản (2012), sự hiện diện<br />
của vi khuẩn Vibrio và phage dẫn đến chết sớm và<br />
hội chứng hoại tử gan tụy ở tôm nuôi. Trong đó,<br />
53,8% mẫu tôm giống thu ở các trại giống khu<br />
vực miền Trung nhiễm Vibrio, phổ biến là các loài<br />
V. parahaemolyticus, V. harveyi và V. vulnificus.<br />
Để phòng trừ dịch bệnh do vi khuẩn gây ra, sử<br />
dụng kháng sinh vẫn là biện pháp chính. Tuy nhiên,<br />
việc sử dụng kháng sinh quá liều đã làm giảm hiệu<br />
quả chữa bệnh trong nuôi trồng thủy sản, làm ô nhiễm<br />
môi trường nuôi và gây ảnh hưởng lớn đến chất<br />
lượng sản phẩm do việc tồn dư kháng sinh, hay tạo<br />
ra các chủng kháng kháng sinh (Zhou et al., 2009).<br />
Các plasmid mã hóa cho các gen kháng kháng sinh<br />
cũng có thể truyền từ vi sinh vật gây bệnh ở thủy sản<br />
sang các vi sinh vật gây bệnh cho động vật và người<br />
(Sahu et al., 2008). Chẳng hạn, vụ dịch tiêu chảy lớn<br />
do vi khuẩn Vibrio cholera gây ra ở Ecuador từ năm<br />
1991-1994 đã bắt đầu từ các ngư dân nuôi tôm. Ban<br />
đầu các chủng vi khuẩn Vibrio gây bệnh cho tôm và<br />
không gây bệnh ở người nhưng sau đó do cơ chế<br />
chuyển gen ngang của các gen kháng kháng sinh<br />
trên plasmid mà các chủng này đã gây ra dịch bệnh<br />
lớn trên người (Weber et al., 1994).<br />
Do đó việc sử dụng các chế phẩm sinh học hoặc<br />
vi khuẩn có lợi nhằm kiểm soát mầm bệnh đang ngày<br />
càng được xem như là một giải pháp thay thế cho<br />
điều trị kháng sinh (Sahu et al., 2008). Chế phẩm<br />
probiotic là tập hợp một hoặc nhiều chủng vi khuẩn<br />
sống, được bổ sung vào thức ăn nhằm tác động<br />
<br />
178 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 1/2014<br />
tích cực đến sức khỏe vật nuôi, bao gồm khả năng<br />
ức chế các vi khuẩn gây hại, kích thích hệ tiêu hóa<br />
đường ruột thông qua hoạt động của các enzyme<br />
thủy phân (protease, amylase,…), hoặc tăng cường<br />
đáp ứng miễn dịch (Zhou et al., 2009). Các chế phẩm<br />
sinh học hiện nay thường chứa các chủng có lợi như:<br />
Lactobacilus spp., Bacillus spp., nấm men,… Trong<br />
đó sử dụng chủng Bacillus trong nuôi trồng thủy<br />
sản hiện là một hướng rất được quan tâm nghiên<br />
cứu (Ravi el al., 2007). Tất cả các loài Bacillus đều<br />
có khả năng phân giải hợp chất hữu cơ chứa nitơ<br />
(như protein) khá mạnh nhờ sinh ra protease ngoại<br />
bào. Ngoài các enzym trên, các vi khuẩn còn có<br />
khả năng sinh ra các chất có hoạt tính kháng khuẩn<br />
như insulin và subtilin từ B. subtilis, bacteriocin từ<br />
B. licheniformis,… (Hill et al., 2009).<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 4<br />
chủng vi khuẩn phân lập từ ruột tôm hùm bông (đã<br />
khảo sát sơ bộ hoạt tính kháng khuẩn) để xác định<br />
hoạt tính probiotic in vitro và điều kiện nuôi cấy thích<br />
hợp của chúng nhằm sản xuất chế phẩm vi sinh<br />
phục vụ nuôi tôm hùm và các đối tượng nuôi hải<br />
sản khác.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Chủng vi sinh vật<br />
Các chủng vi khuẩn probiotic tiềm năng<br />
Bacillus spp. (B3.10.1, B3.10.2, B3.7.1, B3.7.4)<br />
phân lập từ ruột tôm hùm bông, chủng chuẩn sinh<br />
protease Bacillus sp. L5’, và các chủng vi sinh vật<br />
chỉ thị Vibrio spp. (V1.1 và V3.3) được lấy từ bộ<br />
sưu tập vi sinh vật của Viện Công nghệ sinh học<br />
và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang. Chủng<br />
Vibrio owensii DY05 là chủng vi khuẩn đã được<br />
chứng minh gây bệnh trên ấu trùng tôm hùm bông<br />
(Goulden et al., 2012a), được cung cấp từ Viện Hải<br />
dương học Australia (AIMS). Các chủng probiotic<br />
tiềm năng và chủng chỉ thị được nuôi cấy trên môi<br />
trường TSB (Tryptic Soy Borth) (HiMedia, Ấn Độ), có<br />
bổ sung 1,5% NaCl và bảo quản trong 20% glycerol<br />
ở -800C theo mô tả của Trần Linh Thước (2007).<br />
2. Xác định hoạt tính sinh protease ngoại bào<br />
Hoạt tính sinh protease ngoại bào được xác định<br />
theo phương pháp đo đường kính phân giải casein.<br />
Vi khuẩn được nuôi cấy lắc 180 vòng/phút ở 300C<br />
trong môi trường dịch thể TSB, sau 24h tiến hành ly<br />
tâm dịch nuôi cấy với tốc độ 8000 vòng/phút trong 15<br />
phút, thu dịch và nhỏ vào lỗ thạch đã khoan trên đĩa<br />
petri chứa môi trường cơ chất có casein; Để vào tủ<br />
ấm 300C trong 24 giờ; Đo đường kính vòng phân giải<br />
casein. Hoạt tính enzyme được xác định theo công<br />
thức: D-d, trong đó D là đường kính vòng phân giải<br />
+ đường kính lỗ khoan, và d là đường kính lỗ khoan.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
3. Xác định hoạt tính kháng khuẩn<br />
Hoạt tính kháng khuẩn được xác định bằng<br />
phương pháp khuếch tán trên thạch đĩa. Các chủng<br />
vi khuẩn đã phân lập được nuôi cấy trong môi trường<br />
TSB, bổ sung 1,5% NaCl, trong 14-16 giờ. Sau đó dịch<br />
nuôi cấy ở mật độ tế bào khoảng 105 CFU/ml được ly<br />
tâm ở 6000 vòng/phút trong 30 phút ở 40C, thu dịch<br />
nổi. Lấy 80 μl dung dịch này nhỏ vào mỗi giếng của<br />
đĩa thạch đã trang đều vi khuẩn chỉ thị (Vibrio sp. V1.1<br />
hoặc Vibrio sp. V3.3) sau khi nuôi trên môi trường TSB<br />
tới mật độ 104 CFU/ml. Sử dụng methylene blue 0,4%<br />
làm chất chỉ thị màu trước khi đổ đĩa để tăng độ tương<br />
phản của vòng kháng khuẩn. Sau đó, đĩa được ủ ở<br />
370C trong 24-48 giờ và xác định đường kính vòng<br />
kháng khuẩn (Ravi et al., 2007).<br />
4. Xác định điều kiện nuôi cấy thích hợp cho<br />
sinh trưởng<br />
Các chủng vi khuẩn nghiên cứu được nuôi<br />
trên môi trường TSB tại pH 7,3 ở nhiệt độ 37oC. Để<br />
xác định điều kiện nuôi cấy thích hợp, lần lượt các<br />
thông số: nguồn cacbon (glucose, rỉ đường, tinh bột<br />
bắp, tinh bột sắn), nguồn nitơ (bột mì, amoni sulfat,<br />
pepton), nồng độ muối (0%, 1%, 2%, 3%, 4%, 5%),<br />
pH môi trường (pH 5, 6, 7, 8, 9) và nhiệt độ (28, 31,<br />
34, 37, 40 (oC)) được thay đổi trong khi các thông số<br />
còn lại được cố định và cải tiến dần. Sau 3 giờ nuôi,<br />
khả năng sinh trưởng của vi khuẩn được xác định<br />
bằng phép đo mật độ quang của dịch nuôi tại bước<br />
sóng 540 nm (OD540) trên máy đo quang phổ Cary<br />
100 Bio (Varian, Mỹ).<br />
5. Định danh vi khuẩn Bacillus<br />
Vi khuẩn Bacillus được định danh bằng cách<br />
kết hợp giải trình tự đoạn gen 16S rDNA và sử dụng<br />
bộ kít hóa sinh API 50CHB (BioMérieux, Pháp) dựa<br />
trên 49 phản ứng lên men đường và 12 thử nghiệm<br />
hoạt tính enzyme theo hướng dẫn của nhà sản xuất.<br />
Kết quả thử nghiệm hóa sinh được phân tích bằng<br />
phần mềm ApiWeb (BioMérieux, Pháp).<br />
Nhằm tách chiết DNA, dịch nuôi cấy vi khuẩn<br />
được ly tâm ở 13.000 vòng/phút trong 2 phút ở<br />
40C để thu tế bào (Luan et al., 2007). DNA tổng số<br />
được tách chiết bằng bộ kit Wizard® SV Genomic<br />
DNA System (Promega) theo hướng dẫn của nhà<br />
sản xuất và sau đó bảo quản ở -200C. Đoạn gen<br />
16S rDNA của vi khuẩn được khuếch đại bằng kỹ<br />
thuật PCR sử dụng cặp mồi tương ứng được tổng<br />
hợp bởi IDT (Mỹ) có trình tự như sau: 16S-27F<br />
5’-AGA GTT TGA TCC TGG CTC AG 3’ và<br />
16S-1492R 5’ACG GCT ACC TTG TTA CGA CT-3’<br />
(Luan et al., 2007). Phản ứng PCR được tiến hành<br />
trong tổng thể tích 50 µl với các thành phần ở nồng<br />
độ cuối cùng như sau: DNA (2-20 ng), mỗi mồi<br />
(0,1 µM), dNTP (0,1 mM mỗi loại), MgCl2 (2 mM),<br />
<br />
Số 1/2014<br />
Taq polymerase (1,25 U) và đệm Tag (1X). Chu kì<br />
nhiệt của phản ứng bao gồm biến tính ban đầu ở<br />
940C trong 3 phút; 35 chu kì của 940C trong 1 phút,<br />
500C trong 1 phút và 720C trong 1 phút; và cuối cùng<br />
kết thúc ở 720C trong 7 phút. Sản phẩm PCR được<br />
điện di trên gel agarose 1-1,5% trong đệm TBE<br />
0,5X, sau đó được nhuộm với ethidium bromide và<br />
đọc kết quả trên máy chụp ảnh gel (Biorad).<br />
Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng bộ kit<br />
PCR clean up system (Promega) theo hướng dẫn<br />
của nhà sản xuất và sử dụng làm khuôn trực tiếp<br />
cho phản ứng tiền giải trình tự theo nguyên tắc<br />
dye-labelled dideoxy terminator (Big Dye Terminator<br />
v.3.1, Applied Biosystems) với các cặp mồi<br />
16S-27F/16S-1492R theo chương trình nhiệt như<br />
sau: 960C trong 20 giây, 500C trong 20 giây và 600C<br />
trong 4 phút. Sản phẩm phản ứng được phân tích<br />
trên máy phân tích trình tự tự động ABI Prism 3700<br />
DNA Analyser (Applied Biosystems). Các trình tự<br />
được phân tích, chỉnh sửa bằng phần mềm BioEdit<br />
7.1.3.0 và Genious Pro 5.5.7, và được so sánh với<br />
các trình tự tương đồng trên Genbank bằng chương<br />
trình BLAST (www.ncbi.nlm.nih.gov/blast/).<br />
6. Xử lý thống kê<br />
Các thí nghiệm xác định điều kiện nuôi cấy thích<br />
hợp được lặp lại ít nhất 3 lần. Các số liệu được xử<br />
lý thống kê bằng phân tích ANOVA trên phần mềm<br />
Microsoft EXCEL 2007.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Xác định hoạt tính probiotic của các chủng<br />
nghiên cứu<br />
1.1. Xác định hoạt tính sinh protease ngoại bào<br />
Kết quả từ bảng 1 và hình 1 cho thấy có 3/4<br />
chủng probiotic nghiên cứu (B3.7.4, B3.10.1,<br />
B3.10.2) có khả năng sinh protease ngoại bào.<br />
Trong đó chủng B3.7.4 sinh protease mạnh nhất<br />
(đường kính vòng phân giải casein > 20 mm) và<br />
mạnh hơn so với chủng L5’ là chủng chuẩn có khả<br />
năng sinh protease mạnh đã được nghiên cứu tại<br />
Viện Công nghệ sinh học và Môi trường - Trường<br />
Đại học Nha Trang.<br />
Kết quả nghiên cứu này tương tự với một nghiên<br />
cứu gần đây của Liu và cộng sự (2009) về chủng vi<br />
khuẩn Bacillus subtilis E20 có khả năng sinh protease<br />
mạnh. Chủng này đã được thử nghiệm bổ sung<br />
vào thức ăn của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus<br />
vannamei). Kết quả cho thấy tôm có bổ sung<br />
probiotic tiết ra enzyme tiêu hóa nhiều hơn do<br />
được hỗ trợ bởi hoạt động sinh protease của chủng<br />
probiotic so với tôm không được bổ sung probiotic,<br />
do vậy tôm có bổ sung probiotic đã tăng trưởng<br />
nhanh hơn (Liu et al., 2009).<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 179<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2014<br />
<br />
Hình 1. Vòng phân giải casein từ dịch nuôi sau ly tâm của các chủng nghiên cứu<br />
<br />
Bảng 1. Hoạt tính sinh protease ngoại bào<br />
của các chủng nghiên cứu<br />
STT<br />
<br />
Chủng probiotic<br />
<br />
Đường kính vòng phân giải casein<br />
(D-d, mm)<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
B3.10.1<br />
B3.10.2<br />
B3.7.1<br />
B3.7.4<br />
L5’<br />
<br />
16<br />
16<br />
21<br />
18<br />
<br />
1.2. Xác định hoạt tính kháng khuẩn<br />
Kết quả từ bảng 2 và hình 2 cho thấy các chủng<br />
probiotic nghiên cứu sau khi nuôi trên môi trường<br />
TSB đều có hoạt tính kháng khuẩn đối với chủng<br />
V1.1, V3.3 và DY05. Trong đó chủng probiotic<br />
B3.7.4 có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất với cả<br />
hai chủng V1.1 và V3.3 còn chủng B3.10.2 có hoạt<br />
tính kháng khuẩn mạnh nhất với chủng DY05.<br />
<br />
Vibrio owensii là loài vi khuẩn mới được công<br />
bố gần đây (Cano-Gómez et al., 2010) và chủng<br />
V. owensii DY05 đã được chỉ ra là tác nhân gây<br />
bệnh nguy hiểm trên tôm hùm bông trong giai đoạn<br />
ấu trùng ở Australia (Goulden et al., 2012a) và con<br />
non ở Việt Nam (Nguyễn Thị Thanh Xuân và cs,<br />
2013). Trong một nghiên cứu mới đây, Goulden và<br />
cs (2012b) đã tuyển chọn được các chủng probiotic<br />
(Vibrio sp. PP05 và Pseudoalteromonas sp. PP107)<br />
có hoạt tính kháng khuẩn mạnh với chủng DY05 và<br />
cho thấy chúng có khả năng bảo vệ ấu trùng tôm<br />
hùm bông sau khi lây nhiễm với DY05. Trong nghiên<br />
cứu này, các chủng probiotic, nhất là chủng B3.10.2,<br />
cũng có khả năng kháng mạnh với DY05 trong điều<br />
kiện in vitro. Do vậy, cần tiếp tục có những thử<br />
nghiệm in vivo để đánh giá hiệu quả của các chủng<br />
probiotic tiềm năng này trên tôm hùm bông.<br />
<br />
Hình 2. Vòng kháng khuẩn của các chủng probiotic nghiên cứu với chủng V3.3<br />
<br />
Bảng 2. Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng<br />
probiotic nghiên cứu<br />
STT<br />
<br />
Chủng<br />
probiotic<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
B3.7.4<br />
B3.7.1<br />
B3.10.1<br />
B3.10.2<br />
<br />
Đường kính vòng kháng khuẩn (D-d, mm)<br />
Vibrio sp. V1.1 Vibrio sp. V3.3<br />
<br />
10<br />
10<br />
8<br />
9<br />
<br />
Vibrio owensii<br />
DY05<br />
<br />
15<br />
7<br />
10<br />
13<br />
<br />
10<br />
15<br />
15<br />
29<br />
<br />
2. Định danh chủng B3.10.2<br />
Chủng B3.10.2 có khả năng kháng khuẩn mạnh<br />
nhất với chủng DY05, đồng thời có khả năng sinh<br />
protease ngoại bào tốt, nên đã được lựa chọn trước<br />
tiên để định danh nhằm kiểm tra tính an toàn của<br />
chủng. Việc định danh chủng B3.10.2 bằng cách<br />
<br />
180 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
sử dụng kết hợp cả hai phương pháp: dựa trên đặc<br />
điểm kiểu gen (trình tự đoạn gen 16S rDNA) và kiểu<br />
hình (khả năng lên men đường và hoạt tính sinh<br />
enzyme).<br />
Kết quả giải trình tự 2 chiều đoạn gen 16S<br />
rDNA của chủng B3.10.2 đã thu được đoạn trình tự<br />
dài 1066 bp. Trình tự này đã được gửi lưu trữ trên<br />
Ngân hàng gen thế giới (GenBank) với mã số gen<br />
là KC894663. Kết quả phân tích BLAST từ bảng 3<br />
cho thấy, trình tự đoạn gen 16S rDNA của chủng<br />
B3.10.2 tương đồng 100% với một số chủng của<br />
loài Bacillus pumilus (các chủng T246, Nsic-2, V1,<br />
B12), B. altitudinis chủng T86, 100% với các chủng<br />
chuẩn (type strain) của các loài B. stratosphericus,<br />
B. aerophilus, B. altitudinis, và 99,6% với các chủng<br />
chuẩn của các loài B. pumilus và B. safensis.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2014<br />
<br />
Bảng 3. So sánh trình tự đoạn gen 16S rDNA của chủng B3.10.2 với các trình tự tương đồng<br />
cao nhất trên GenBank bằng phương pháp BLAST<br />
Mã số gen<br />
<br />
Chủng vi khuẩn<br />
<br />
Tỉ lệ che phủ<br />
<br />
Mức ý nghĩa<br />
<br />
Độ tương đồng<br />
<br />
KC764989<br />
KC764971<br />
KC568200<br />
KC492092<br />
KC596004<br />
NR042336<br />
NR042339<br />
NR042337<br />
NR041794<br />
NR043242<br />
<br />
Bacillus pumilus T246<br />
Bacillus altitudinis T86<br />
Bacillus pumilus Nsic-2<br />
Bacillus pumilus V1<br />
Bacillus pumilus B12<br />
Bacillus stratosphericus 41KFT<br />
Bacillus aerophilus 28KT<br />
Bacillus altitudinis 41KF2bT<br />
Bacillus safensis FO-036bT<br />
Bacillus pumilus ATCC 7061T<br />
<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
100%<br />
99,6%<br />
99,6%<br />
<br />
T: kí hiệu chủng chuẩn của loài (type strain)<br />
<br />
Kết quả phân tích kiểu hình dựa trên 49 phản<br />
ứng lên men đường và 12 thử nghiệm hoạt tính<br />
enzyme của chủng B3.10.2 đã xác nhận kết quả phân<br />
tích kiểu gen nói trên, trong đó những đặc điểm khác<br />
biệt về đặc điểm hóa sinh của chủng này so với 5 loài<br />
gần gũi về trình tự gen 16S rDNA đã được chỉ ra trong<br />
bảng 4. Phân tích trên phần mềm Apiweb (BioMérieux,<br />
Pháp) cho thấy chủng B3.10.2 được định danh là<br />
Bacillus pumilus với %ID = 99,9 và T = 0,49. Loài<br />
<br />
vi khuẩn này được coi là an toàn cho người và động<br />
vật. Chẳng hạn, chủng Bacillus pumilus GB34 đã<br />
được cấp phép sử dụng trong chế phẩm kháng nấm<br />
Rhizoctonia và Fusarium hại cây trồng, trong khi<br />
đó một chủng B. pumilus khác phân lập từ tôm sú<br />
(Penaeus monodon) đã cho thấy có tính chịu mặn<br />
tốt và khả năng ức chế mạnh sinh trưởng của một<br />
số vi khuẩn biển gây bệnh như Vibrio alginolyticus,<br />
V. mimicus và V. harveyi (Hill et al., 2009).<br />
<br />
Bảng 4. Đặc điểm hóa sinh khác biệt của chủng B3.10.2 so với các loài Bacillus gần gũi nhất<br />
TT<br />
<br />
Phản<br />
ứng<br />
Tài liệu<br />
<br />
Cơ chất<br />
<br />
Chủng B3.10.2<br />
<br />
Bacillus<br />
pumilus<br />
<br />
B. safensis<br />
<br />
B.<br />
altitudinis<br />
<br />
B.<br />
aerophilus<br />
<br />
B. stratosphericus<br />
<br />
Nghiên cứu này<br />
<br />
Dữ liệu API<br />
<br />
Satomi et al.,<br />
2006<br />
<br />
Shivaji et al.,<br />
2006<br />
<br />
Shivaji et al.,<br />
2006<br />
<br />
Shivaji et al.,<br />
2006<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
-<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
A. Các phản ứng lên men đường<br />
GLY<br />
Glycerol<br />
DARA D-arabinose<br />
SBE<br />
L-sorbose<br />
RHA L-rhamnose<br />
DUL<br />
Dulcitol<br />
INO<br />
Inositol<br />
SOR D-sorbitol<br />
MDG Methyl-b-D-glucopyranoside<br />
NAG N-acetyl glucosamine<br />
CEL<br />
D-cellobiose<br />
MAL<br />
D-maltose<br />
MEL<br />
D-melibiose<br />
TRE<br />
D-trehalose<br />
INU<br />
Inulin<br />
RAF<br />
D-raffinose<br />
XLT<br />
Xylitol<br />
TUR<br />
D-turanose<br />
B. Các hoạt tính enzyme<br />
ADH L-arginine<br />
CIT<br />
Trisodium citrate<br />
URE Urea<br />
VP<br />
Sodium pyruvate<br />
GEL<br />
Gelatin<br />
<br />
w<br />
-<br />
<br />
+/+/-<br />
<br />
w<br />
<br />
+/-<br />
<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
+<br />
+/+<br />
+/-<br />
<br />
w<br />
w<br />
<br />
+/+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 181<br />
<br />