intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoạt tính probiotic, đặc điểm phân loại và điều kiện nuôi thích hợp của chủng Bacillus pumilus B3.10.2 phân lập từ tôm hùm bông

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

97
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề dịch bệnh do vi sinh vật gây ra trong những năm gần đây gây thiệt hại nặng nề đến nghề nuôi trồng thủy sản. Việc sử dụng các chế phẩm probiotic để kiểm soát tác nhân gây bệnh được xem là một hướ ng thay thế cho điều trị kháng sinh truyền thống. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định hoạt tính probiotic, định danh và nghiên cứu điều kiện nuôi cấy thích hợp của chủng probiotic tiềm năng trong số 4 chủng Bacillus (B3.7.1, B3.7.4, B3.10.1, B3.10.2) phân lập từ tôm hùm bông (Panulirus ornatus).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoạt tính probiotic, đặc điểm phân loại và điều kiện nuôi thích hợp của chủng Bacillus pumilus B3.10.2 phân lập từ tôm hùm bông

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> HOẠT TÍNH PROBIOTIC, ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI VÀ ĐIỀU KIỆN<br /> NUÔI THÍCH HỢP CỦA CHỦNG BACILLUS PUMILUS B3.10.2<br /> PHÂN LẬP TỪ TÔM HÙM BÔNG<br /> THE PROBIOTIC ACTIVITY, IDENTIFICATION AND APPROPRIATE CULTURE<br /> CONDITIONS OF BACILLUS PUMILUS B3.10.2 ISOLATED<br /> FROM THE ORNATE SPINY LOBSTER<br /> Trần Vũ Đình Nguyên1, Nguyễn Văn Duy2, Vũ Ngọc Bội3<br /> Ngày nhận bài: 30/11/2012; Ngày phản biện thông qua: 15/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Vấn đề dịch bệnh do vi sinh vật gây ra trong những năm gần đây gây thiệt hại nặng nề đến nghề nuôi trồng thủy sản.<br /> Việc sử dụng các chế phẩm probiotic để kiểm soát tác nhân gây bệnh được xem là một hướng thay thế cho điều trị kháng<br /> sinh truyền thống. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định hoạt tính probiotic, định danh và nghiên cứu điều kiện nuôi cấy<br /> thích hợp của chủng probiotic tiềm năng trong số 4 chủng Bacillus (B3.7.1, B3.7.4, B3.10.1, B3.10.2) phân lập từ tôm hùm<br /> bông (Panulirus ornatus). Kết quả cho thấy cả 4 chủng đều có hoạt tính kháng khuẩn và 3 chủng trong đó (B3.7.4, B3.10.1,<br /> B3.10.2) có khả năng sinh protease ngoại bào. Chủng B3.10.2 đã được định danh là Bacillus pumilus có khả năng kháng<br /> khuẩn mạnh nhất với chủng Vibrio owensii DY05 mới được chứng minh gây bệnh nguy hiểm trên tôm hùm bông. Điều kiện<br /> nuôi cấy thích hợp cho sinh trưởng của chủng này là môi trường TSB cải tiến chứa rỉ đường là nguồn cacbon, pepton là<br /> nguồn nitơ, nồng độ muối 1-3%, pH 8, và ở nhiệt độ 34-37oC. Kết quả này đóng góp cơ sở khoa học trong xây dựng quy<br /> trình sản xuất chế phẩm probiotic ở mức độ công nghiệp và mở ra tiềm năng ứng dụng của chủng này trong nuôi trồng hải<br /> sản nói chung và nuôi tôm hùm nói riêng.<br /> Từ khóa: Bacillus, Bacillus pumilus, Panulirus ornatus, Probiotic, Protease<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The disease problems due to microbial infection in recent years caused a heavy loss in aquaculture. The use of<br /> probiotics to control pathogens is suggested to replace of traditional antibiotic treatment. The aim of the study is to<br /> assess the probiotic activity, identification and the appropriate culture conditions of the potential probiotic strain out of four<br /> Bacillus isolates from the ornate spiny lobster (Panulirus ornatus). The results showed that all these four strains were found<br /> to have their antibacterial activity and three of them (B3.7.4, B3.10.1, B3.10.2) expressed extracellular protease activity.<br /> The strain B3.10.2 was identified as Bacillus pumilus with the strongest inhibitory effect against Vibrio owensii DY05, a<br /> serious pathogen causing epizootics in the ornate spiny lobster. The appropriate culture conditions for the growth of this<br /> strain include the modified TSB medium with molasses as a carbon source, peptone as a nitrogen source, salinity from 1<br /> to 3%, pH at 8, and the temperature of 34-37oC. The research contributes into the development of the protocol for probiotic<br /> production in industry scale and opens the potential applications of this probiotic strain for marine aquaculture in general<br /> and lobster culture in particular.<br /> Keywords: Bacillus, Bacillus pumilus, Panulirus ornatus, Probiotics, Protease<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nghề nuôi tôm hùm lồng ở Việt Nam được bắt<br /> đầu từ năm 1992, và phát triển nhanh đến năm 2000<br /> với đối tượng nuôi chính, quan trọng là tôm hùm bông<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> (Panulirus ornatus). Tuy nhiên, nghề nuôi tôm hùm<br /> lồng đã chịu tổn thất kinh tế nặng nề khi dịch bệnh<br /> xuất hiện và có xu hướng giảm sút cả về năng suất và<br /> sản lượng trong những năm gần đây (Lại Văn Hùng,<br /> <br /> Trần Vũ Đình Nguyên: Cao học Công nghệ Sau thu hoạch 2010 – Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Nguyễn Văn Duy, 3 TS. Vũ Ngọc Bội: Viện Công nghệ sinh học và Môi trường – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 177<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Lê Anh Tuấn, 2009). Các nghiên cứu về bệnh trên<br /> giáp xác nói chung và trên tôm hùm nói riêng, cho<br /> thấy một trong những tác nhân gây bệnh chính<br /> và nguy hiểm nhất là các vi khuẩn Vibrio bao gồm<br /> V. parahaemolyticus, V. harveyi, V. anguillarum,<br /> V. alginolyticus,… (Webster et al., 2006; Raissy et al.,<br /> 2011). Chúng thường là những tác nhân gây bệnh cơ<br /> hội, có thể gây chết từ rải rác đến hàng loạt (Shields,<br /> 2011). Chủng vi khuẩn Vibrio owensii DY05 mới<br /> đây đã được phân lập từ một số động vật giáp xác<br /> (Cano-Gómez et al., 2010) và được chứng minh là<br /> tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên tôm hùm bông<br /> (Panulirus ornatus) giai đoạn ấu trùng nuôi tại<br /> Australia (Goulden et al., 2012) và giai đoạn con non<br /> ở Việt Nam (Nguyễn Thị Thanh Xuân và cs, 2013).<br /> Võ Văn Nha (2004) khi nghiên cứu một số<br /> bệnh thường gặp trên tôm hùm bông tại vùng biển<br /> Khánh Hòa và Phú Yên đã phát hiện trên tôm hùm<br /> bị bệnh đỏ thân có mặt của nhiều vi khuẩn thuộc chi<br /> Vibrio mà trong đó chủ yếu là V. parahaemolyticus.<br /> Trên tôm nước lợ, hội chứng hoại tử gan tụy cấp<br /> đã xuất hiện tại các vùng nuôi tôm ở đồng bằng<br /> sông Cửu Long từ năm 2010, sau đó lan ra miền<br /> Trung và một số tỉnh ven biển phía Bắc. Theo báo<br /> cáo của Vụ Nuôi trồng thủy sản (2012), sự hiện diện<br /> của vi khuẩn Vibrio và phage dẫn đến chết sớm và<br /> hội chứng hoại tử gan tụy ở tôm nuôi. Trong đó,<br /> 53,8% mẫu tôm giống thu ở các trại giống khu<br /> vực miền Trung nhiễm Vibrio, phổ biến là các loài<br /> V. parahaemolyticus, V. harveyi và V. vulnificus.<br /> Để phòng trừ dịch bệnh do vi khuẩn gây ra, sử<br /> dụng kháng sinh vẫn là biện pháp chính. Tuy nhiên,<br /> việc sử dụng kháng sinh quá liều đã làm giảm hiệu<br /> quả chữa bệnh trong nuôi trồng thủy sản, làm ô nhiễm<br /> môi trường nuôi và gây ảnh hưởng lớn đến chất<br /> lượng sản phẩm do việc tồn dư kháng sinh, hay tạo<br /> ra các chủng kháng kháng sinh (Zhou et al., 2009).<br /> Các plasmid mã hóa cho các gen kháng kháng sinh<br /> cũng có thể truyền từ vi sinh vật gây bệnh ở thủy sản<br /> sang các vi sinh vật gây bệnh cho động vật và người<br /> (Sahu et al., 2008). Chẳng hạn, vụ dịch tiêu chảy lớn<br /> do vi khuẩn Vibrio cholera gây ra ở Ecuador từ năm<br /> 1991-1994 đã bắt đầu từ các ngư dân nuôi tôm. Ban<br /> đầu các chủng vi khuẩn Vibrio gây bệnh cho tôm và<br /> không gây bệnh ở người nhưng sau đó do cơ chế<br /> chuyển gen ngang của các gen kháng kháng sinh<br /> trên plasmid mà các chủng này đã gây ra dịch bệnh<br /> lớn trên người (Weber et al., 1994).<br /> Do đó việc sử dụng các chế phẩm sinh học hoặc<br /> vi khuẩn có lợi nhằm kiểm soát mầm bệnh đang ngày<br /> càng được xem như là một giải pháp thay thế cho<br /> điều trị kháng sinh (Sahu et al., 2008). Chế phẩm<br /> probiotic là tập hợp một hoặc nhiều chủng vi khuẩn<br /> sống, được bổ sung vào thức ăn nhằm tác động<br /> <br /> 178 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 1/2014<br /> tích cực đến sức khỏe vật nuôi, bao gồm khả năng<br /> ức chế các vi khuẩn gây hại, kích thích hệ tiêu hóa<br /> đường ruột thông qua hoạt động của các enzyme<br /> thủy phân (protease, amylase,…), hoặc tăng cường<br /> đáp ứng miễn dịch (Zhou et al., 2009). Các chế phẩm<br /> sinh học hiện nay thường chứa các chủng có lợi như:<br /> Lactobacilus spp., Bacillus spp., nấm men,… Trong<br /> đó sử dụng chủng Bacillus trong nuôi trồng thủy<br /> sản hiện là một hướng rất được quan tâm nghiên<br /> cứu (Ravi el al., 2007). Tất cả các loài Bacillus đều<br /> có khả năng phân giải hợp chất hữu cơ chứa nitơ<br /> (như protein) khá mạnh nhờ sinh ra protease ngoại<br /> bào. Ngoài các enzym trên, các vi khuẩn còn có<br /> khả năng sinh ra các chất có hoạt tính kháng khuẩn<br /> như insulin và subtilin từ B. subtilis, bacteriocin từ<br /> B. licheniformis,… (Hill et al., 2009).<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 4<br /> chủng vi khuẩn phân lập từ ruột tôm hùm bông (đã<br /> khảo sát sơ bộ hoạt tính kháng khuẩn) để xác định<br /> hoạt tính probiotic in vitro và điều kiện nuôi cấy thích<br /> hợp của chúng nhằm sản xuất chế phẩm vi sinh<br /> phục vụ nuôi tôm hùm và các đối tượng nuôi hải<br /> sản khác.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Chủng vi sinh vật<br /> Các chủng vi khuẩn probiotic tiềm năng<br /> Bacillus spp. (B3.10.1, B3.10.2, B3.7.1, B3.7.4)<br /> phân lập từ ruột tôm hùm bông, chủng chuẩn sinh<br /> protease Bacillus sp. L5’, và các chủng vi sinh vật<br /> chỉ thị Vibrio spp. (V1.1 và V3.3) được lấy từ bộ<br /> sưu tập vi sinh vật của Viện Công nghệ sinh học<br /> và Môi trường, Trường Đại học Nha Trang. Chủng<br /> Vibrio owensii DY05 là chủng vi khuẩn đã được<br /> chứng minh gây bệnh trên ấu trùng tôm hùm bông<br /> (Goulden et al., 2012a), được cung cấp từ Viện Hải<br /> dương học Australia (AIMS). Các chủng probiotic<br /> tiềm năng và chủng chỉ thị được nuôi cấy trên môi<br /> trường TSB (Tryptic Soy Borth) (HiMedia, Ấn Độ), có<br /> bổ sung 1,5% NaCl và bảo quản trong 20% glycerol<br /> ở -800C theo mô tả của Trần Linh Thước (2007).<br /> 2. Xác định hoạt tính sinh protease ngoại bào<br /> Hoạt tính sinh protease ngoại bào được xác định<br /> theo phương pháp đo đường kính phân giải casein.<br /> Vi khuẩn được nuôi cấy lắc 180 vòng/phút ở 300C<br /> trong môi trường dịch thể TSB, sau 24h tiến hành ly<br /> tâm dịch nuôi cấy với tốc độ 8000 vòng/phút trong 15<br /> phút, thu dịch và nhỏ vào lỗ thạch đã khoan trên đĩa<br /> petri chứa môi trường cơ chất có casein; Để vào tủ<br /> ấm 300C trong 24 giờ; Đo đường kính vòng phân giải<br /> casein. Hoạt tính enzyme được xác định theo công<br /> thức: D-d, trong đó D là đường kính vòng phân giải<br /> + đường kính lỗ khoan, và d là đường kính lỗ khoan.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> 3. Xác định hoạt tính kháng khuẩn<br /> Hoạt tính kháng khuẩn được xác định bằng<br /> phương pháp khuếch tán trên thạch đĩa. Các chủng<br /> vi khuẩn đã phân lập được nuôi cấy trong môi trường<br /> TSB, bổ sung 1,5% NaCl, trong 14-16 giờ. Sau đó dịch<br /> nuôi cấy ở mật độ tế bào khoảng 105 CFU/ml được ly<br /> tâm ở 6000 vòng/phút trong 30 phút ở 40C, thu dịch<br /> nổi. Lấy 80 μl dung dịch này nhỏ vào mỗi giếng của<br /> đĩa thạch đã trang đều vi khuẩn chỉ thị (Vibrio sp. V1.1<br /> hoặc Vibrio sp. V3.3) sau khi nuôi trên môi trường TSB<br /> tới mật độ 104 CFU/ml. Sử dụng methylene blue 0,4%<br /> làm chất chỉ thị màu trước khi đổ đĩa để tăng độ tương<br /> phản của vòng kháng khuẩn. Sau đó, đĩa được ủ ở<br /> 370C trong 24-48 giờ và xác định đường kính vòng<br /> kháng khuẩn (Ravi et al., 2007).<br /> 4. Xác định điều kiện nuôi cấy thích hợp cho<br /> sinh trưởng<br /> Các chủng vi khuẩn nghiên cứu được nuôi<br /> trên môi trường TSB tại pH 7,3 ở nhiệt độ 37oC. Để<br /> xác định điều kiện nuôi cấy thích hợp, lần lượt các<br /> thông số: nguồn cacbon (glucose, rỉ đường, tinh bột<br /> bắp, tinh bột sắn), nguồn nitơ (bột mì, amoni sulfat,<br /> pepton), nồng độ muối (0%, 1%, 2%, 3%, 4%, 5%),<br /> pH môi trường (pH 5, 6, 7, 8, 9) và nhiệt độ (28, 31,<br /> 34, 37, 40 (oC)) được thay đổi trong khi các thông số<br /> còn lại được cố định và cải tiến dần. Sau 3 giờ nuôi,<br /> khả năng sinh trưởng của vi khuẩn được xác định<br /> bằng phép đo mật độ quang của dịch nuôi tại bước<br /> sóng 540 nm (OD540) trên máy đo quang phổ Cary<br /> 100 Bio (Varian, Mỹ).<br /> 5. Định danh vi khuẩn Bacillus<br /> Vi khuẩn Bacillus được định danh bằng cách<br /> kết hợp giải trình tự đoạn gen 16S rDNA và sử dụng<br /> bộ kít hóa sinh API 50CHB (BioMérieux, Pháp) dựa<br /> trên 49 phản ứng lên men đường và 12 thử nghiệm<br /> hoạt tính enzyme theo hướng dẫn của nhà sản xuất.<br /> Kết quả thử nghiệm hóa sinh được phân tích bằng<br /> phần mềm ApiWeb (BioMérieux, Pháp).<br /> Nhằm tách chiết DNA, dịch nuôi cấy vi khuẩn<br /> được ly tâm ở 13.000 vòng/phút trong 2 phút ở<br /> 40C để thu tế bào (Luan et al., 2007). DNA tổng số<br /> được tách chiết bằng bộ kit Wizard® SV Genomic<br /> DNA System (Promega) theo hướng dẫn của nhà<br /> sản xuất và sau đó bảo quản ở -200C. Đoạn gen<br /> 16S rDNA của vi khuẩn được khuếch đại bằng kỹ<br /> thuật PCR sử dụng cặp mồi tương ứng được tổng<br /> hợp bởi IDT (Mỹ) có trình tự như sau: 16S-27F<br /> 5’-AGA GTT TGA TCC TGG CTC AG 3’ và<br /> 16S-1492R 5’ACG GCT ACC TTG TTA CGA CT-3’<br /> (Luan et al., 2007). Phản ứng PCR được tiến hành<br /> trong tổng thể tích 50 µl với các thành phần ở nồng<br /> độ cuối cùng như sau: DNA (2-20 ng), mỗi mồi<br /> (0,1 µM), dNTP (0,1 mM mỗi loại), MgCl2 (2 mM),<br /> <br /> Số 1/2014<br /> Taq polymerase (1,25 U) và đệm Tag (1X). Chu kì<br /> nhiệt của phản ứng bao gồm biến tính ban đầu ở<br /> 940C trong 3 phút; 35 chu kì của 940C trong 1 phút,<br /> 500C trong 1 phút và 720C trong 1 phút; và cuối cùng<br /> kết thúc ở 720C trong 7 phút. Sản phẩm PCR được<br /> điện di trên gel agarose 1-1,5% trong đệm TBE<br /> 0,5X, sau đó được nhuộm với ethidium bromide và<br /> đọc kết quả trên máy chụp ảnh gel (Biorad).<br /> Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng bộ kit<br /> PCR clean up system (Promega) theo hướng dẫn<br /> của nhà sản xuất và sử dụng làm khuôn trực tiếp<br /> cho phản ứng tiền giải trình tự theo nguyên tắc<br /> dye-labelled dideoxy terminator (Big Dye Terminator<br /> v.3.1, Applied Biosystems) với các cặp mồi<br /> 16S-27F/16S-1492R theo chương trình nhiệt như<br /> sau: 960C trong 20 giây, 500C trong 20 giây và 600C<br /> trong 4 phút. Sản phẩm phản ứng được phân tích<br /> trên máy phân tích trình tự tự động ABI Prism 3700<br /> DNA Analyser (Applied Biosystems). Các trình tự<br /> được phân tích, chỉnh sửa bằng phần mềm BioEdit<br /> 7.1.3.0 và Genious Pro 5.5.7, và được so sánh với<br /> các trình tự tương đồng trên Genbank bằng chương<br /> trình BLAST (www.ncbi.nlm.nih.gov/blast/).<br /> 6. Xử lý thống kê<br /> Các thí nghiệm xác định điều kiện nuôi cấy thích<br /> hợp được lặp lại ít nhất 3 lần. Các số liệu được xử<br /> lý thống kê bằng phân tích ANOVA trên phần mềm<br /> Microsoft EXCEL 2007.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Xác định hoạt tính probiotic của các chủng<br /> nghiên cứu<br /> 1.1. Xác định hoạt tính sinh protease ngoại bào<br /> Kết quả từ bảng 1 và hình 1 cho thấy có 3/4<br /> chủng probiotic nghiên cứu (B3.7.4, B3.10.1,<br /> B3.10.2) có khả năng sinh protease ngoại bào.<br /> Trong đó chủng B3.7.4 sinh protease mạnh nhất<br /> (đường kính vòng phân giải casein > 20 mm) và<br /> mạnh hơn so với chủng L5’ là chủng chuẩn có khả<br /> năng sinh protease mạnh đã được nghiên cứu tại<br /> Viện Công nghệ sinh học và Môi trường - Trường<br /> Đại học Nha Trang.<br /> Kết quả nghiên cứu này tương tự với một nghiên<br /> cứu gần đây của Liu và cộng sự (2009) về chủng vi<br /> khuẩn Bacillus subtilis E20 có khả năng sinh protease<br /> mạnh. Chủng này đã được thử nghiệm bổ sung<br /> vào thức ăn của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus<br /> vannamei). Kết quả cho thấy tôm có bổ sung<br /> probiotic tiết ra enzyme tiêu hóa nhiều hơn do<br /> được hỗ trợ bởi hoạt động sinh protease của chủng<br /> probiotic so với tôm không được bổ sung probiotic,<br /> do vậy tôm có bổ sung probiotic đã tăng trưởng<br /> nhanh hơn (Liu et al., 2009).<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 179<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> Hình 1. Vòng phân giải casein từ dịch nuôi sau ly tâm của các chủng nghiên cứu<br /> <br /> Bảng 1. Hoạt tính sinh protease ngoại bào<br /> của các chủng nghiên cứu<br /> STT<br /> <br /> Chủng probiotic<br /> <br /> Đường kính vòng phân giải casein<br /> (D-d, mm)<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> B3.10.1<br /> B3.10.2<br /> B3.7.1<br /> B3.7.4<br /> L5’<br /> <br /> 16<br /> 16<br /> 21<br /> 18<br /> <br /> 1.2. Xác định hoạt tính kháng khuẩn<br /> Kết quả từ bảng 2 và hình 2 cho thấy các chủng<br /> probiotic nghiên cứu sau khi nuôi trên môi trường<br /> TSB đều có hoạt tính kháng khuẩn đối với chủng<br /> V1.1, V3.3 và DY05. Trong đó chủng probiotic<br /> B3.7.4 có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất với cả<br /> hai chủng V1.1 và V3.3 còn chủng B3.10.2 có hoạt<br /> tính kháng khuẩn mạnh nhất với chủng DY05.<br /> <br /> Vibrio owensii là loài vi khuẩn mới được công<br /> bố gần đây (Cano-Gómez et al., 2010) và chủng<br /> V. owensii DY05 đã được chỉ ra là tác nhân gây<br /> bệnh nguy hiểm trên tôm hùm bông trong giai đoạn<br /> ấu trùng ở Australia (Goulden et al., 2012a) và con<br /> non ở Việt Nam (Nguyễn Thị Thanh Xuân và cs,<br /> 2013). Trong một nghiên cứu mới đây, Goulden và<br /> cs (2012b) đã tuyển chọn được các chủng probiotic<br /> (Vibrio sp. PP05 và Pseudoalteromonas sp. PP107)<br /> có hoạt tính kháng khuẩn mạnh với chủng DY05 và<br /> cho thấy chúng có khả năng bảo vệ ấu trùng tôm<br /> hùm bông sau khi lây nhiễm với DY05. Trong nghiên<br /> cứu này, các chủng probiotic, nhất là chủng B3.10.2,<br /> cũng có khả năng kháng mạnh với DY05 trong điều<br /> kiện in vitro. Do vậy, cần tiếp tục có những thử<br /> nghiệm in vivo để đánh giá hiệu quả của các chủng<br /> probiotic tiềm năng này trên tôm hùm bông.<br /> <br /> Hình 2. Vòng kháng khuẩn của các chủng probiotic nghiên cứu với chủng V3.3<br /> <br /> Bảng 2. Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng<br /> probiotic nghiên cứu<br /> STT<br /> <br /> Chủng<br /> probiotic<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> B3.7.4<br /> B3.7.1<br /> B3.10.1<br /> B3.10.2<br /> <br /> Đường kính vòng kháng khuẩn (D-d, mm)<br /> Vibrio sp. V1.1 Vibrio sp. V3.3<br /> <br /> 10<br /> 10<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Vibrio owensii<br /> DY05<br /> <br /> 15<br /> 7<br /> 10<br /> 13<br /> <br /> 10<br /> 15<br /> 15<br /> 29<br /> <br /> 2. Định danh chủng B3.10.2<br /> Chủng B3.10.2 có khả năng kháng khuẩn mạnh<br /> nhất với chủng DY05, đồng thời có khả năng sinh<br /> protease ngoại bào tốt, nên đã được lựa chọn trước<br /> tiên để định danh nhằm kiểm tra tính an toàn của<br /> chủng. Việc định danh chủng B3.10.2 bằng cách<br /> <br /> 180 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> sử dụng kết hợp cả hai phương pháp: dựa trên đặc<br /> điểm kiểu gen (trình tự đoạn gen 16S rDNA) và kiểu<br /> hình (khả năng lên men đường và hoạt tính sinh<br /> enzyme).<br /> Kết quả giải trình tự 2 chiều đoạn gen 16S<br /> rDNA của chủng B3.10.2 đã thu được đoạn trình tự<br /> dài 1066 bp. Trình tự này đã được gửi lưu trữ trên<br /> Ngân hàng gen thế giới (GenBank) với mã số gen<br /> là KC894663. Kết quả phân tích BLAST từ bảng 3<br /> cho thấy, trình tự đoạn gen 16S rDNA của chủng<br /> B3.10.2 tương đồng 100% với một số chủng của<br /> loài Bacillus pumilus (các chủng T246, Nsic-2, V1,<br /> B12), B. altitudinis chủng T86, 100% với các chủng<br /> chuẩn (type strain) của các loài B. stratosphericus,<br /> B. aerophilus, B. altitudinis, và 99,6% với các chủng<br /> chuẩn của các loài B. pumilus và B. safensis.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> Bảng 3. So sánh trình tự đoạn gen 16S rDNA của chủng B3.10.2 với các trình tự tương đồng<br /> cao nhất trên GenBank bằng phương pháp BLAST<br /> Mã số gen<br /> <br /> Chủng vi khuẩn<br /> <br /> Tỉ lệ che phủ<br /> <br /> Mức ý nghĩa<br /> <br /> Độ tương đồng<br /> <br /> KC764989<br /> KC764971<br /> KC568200<br /> KC492092<br /> KC596004<br /> NR042336<br /> NR042339<br /> NR042337<br /> NR041794<br /> NR043242<br /> <br /> Bacillus pumilus T246<br /> Bacillus altitudinis T86<br /> Bacillus pumilus Nsic-2<br /> Bacillus pumilus V1<br /> Bacillus pumilus B12<br /> Bacillus stratosphericus 41KFT<br /> Bacillus aerophilus 28KT<br /> Bacillus altitudinis 41KF2bT<br /> Bacillus safensis FO-036bT<br /> Bacillus pumilus ATCC 7061T<br /> <br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> <br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> 0,0<br /> <br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 99,6%<br /> 99,6%<br /> <br /> T: kí hiệu chủng chuẩn của loài (type strain)<br /> <br /> Kết quả phân tích kiểu hình dựa trên 49 phản<br /> ứng lên men đường và 12 thử nghiệm hoạt tính<br /> enzyme của chủng B3.10.2 đã xác nhận kết quả phân<br /> tích kiểu gen nói trên, trong đó những đặc điểm khác<br /> biệt về đặc điểm hóa sinh của chủng này so với 5 loài<br /> gần gũi về trình tự gen 16S rDNA đã được chỉ ra trong<br /> bảng 4. Phân tích trên phần mềm Apiweb (BioMérieux,<br /> Pháp) cho thấy chủng B3.10.2 được định danh là<br /> Bacillus pumilus với %ID = 99,9 và T = 0,49. Loài<br /> <br /> vi khuẩn này được coi là an toàn cho người và động<br /> vật. Chẳng hạn, chủng Bacillus pumilus GB34 đã<br /> được cấp phép sử dụng trong chế phẩm kháng nấm<br /> Rhizoctonia và Fusarium hại cây trồng, trong khi<br /> đó một chủng B. pumilus khác phân lập từ tôm sú<br /> (Penaeus monodon) đã cho thấy có tính chịu mặn<br /> tốt và khả năng ức chế mạnh sinh trưởng của một<br /> số vi khuẩn biển gây bệnh như Vibrio alginolyticus,<br /> V. mimicus và V. harveyi (Hill et al., 2009).<br /> <br /> Bảng 4. Đặc điểm hóa sinh khác biệt của chủng B3.10.2 so với các loài Bacillus gần gũi nhất<br /> TT<br /> <br /> Phản<br /> ứng<br /> Tài liệu<br /> <br /> Cơ chất<br /> <br /> Chủng B3.10.2<br /> <br /> Bacillus<br /> pumilus<br /> <br /> B. safensis<br /> <br /> B.<br /> altitudinis<br /> <br /> B.<br /> aerophilus<br /> <br /> B. stratosphericus<br /> <br /> Nghiên cứu này<br /> <br /> Dữ liệu API<br /> <br /> Satomi et al.,<br /> 2006<br /> <br /> Shivaji et al.,<br /> 2006<br /> <br /> Shivaji et al.,<br /> 2006<br /> <br /> Shivaji et al.,<br /> 2006<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> -<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> A. Các phản ứng lên men đường<br /> GLY<br /> Glycerol<br /> DARA D-arabinose<br /> SBE<br /> L-sorbose<br /> RHA L-rhamnose<br /> DUL<br /> Dulcitol<br /> INO<br /> Inositol<br /> SOR D-sorbitol<br /> MDG Methyl-b-D-glucopyranoside<br /> NAG N-acetyl glucosamine<br /> CEL<br /> D-cellobiose<br /> MAL<br /> D-maltose<br /> MEL<br /> D-melibiose<br /> TRE<br /> D-trehalose<br /> INU<br /> Inulin<br /> RAF<br /> D-raffinose<br /> XLT<br /> Xylitol<br /> TUR<br /> D-turanose<br /> B. Các hoạt tính enzyme<br /> ADH L-arginine<br /> CIT<br /> Trisodium citrate<br /> URE Urea<br /> VP<br /> Sodium pyruvate<br /> GEL<br /> Gelatin<br /> <br /> w<br /> -<br /> <br /> +/+/-<br /> <br /> w<br /> <br /> +/-<br /> <br /> +<br /> +<br /> -<br /> <br /> +<br /> +/+<br /> +/-<br /> <br /> w<br /> w<br /> <br /> +/+<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> +<br /> +<br /> +<br /> <br /> +<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 181<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2