Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY SẢN XUẤT<br />
GỐM XÂY DỰNG CAO CẤP NGỌC SÁNG<br />
PLANNING DEVELOPMENT STRATEGIES FOR NGOC SANG HIGH-END<br />
CONSTRUCTION CERAMIC FACTORY<br />
Phạm Hoàng Giao1, Trần Trọng Phúc2<br />
Ngày nhận bài: 06/8/2012; Ngày phản biện thông qua: 05/12/2012; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nhà máy gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng cũng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.<br />
Để tồn tại và phát triển nhà máy phải có chiến lược dài hạn cho sự phát triển của mình, việc xây dựng chiến lược phát triển<br />
của nhà máy là hết sức cần thiết và mang tính lâu dài. Do đó, việc hoạch định chiến lược phát triển của Nhà máy sản xuất<br />
gốm xây dựng Ngọc Sáng đến năm 2020 là khá phù hợp với tình hình thực tế, nhưng cũng không kém phần khó khăn phúc<br />
tạp. Để thực hiện được công việc trên, trước tiên cần phải hệ thống hóa lại những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị chiến<br />
lược trong doanh nghiệp. Sau đó, cần thực hiện phân tích thực trạng Nhà máy để từ đó nghiên cứu và hoạch định chiến<br />
lược kinh doanh Nhà máy gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng đến năm 2020 phù hợp.<br />
Từ khoá: chiến lược, gốm xây dựng, ma trận, giải pháp<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Ngoc Sang high-end construction ceramic factory is no exception to the competitive rule in the market economy.<br />
To survive and develop, the factory should have long-term strategies. Building the development strategies is vital and<br />
long-lasting. Therefore, the factory’s till-2020-development strategy planning is quite consistent with the actual situation,<br />
but equally difficult to implement. In order to accomplish the above work, it is first necessary to systematize basic theoretical<br />
issues of strategic management in the enterprise. Then, an analysis of the factory’s situation need to be done. From that, a<br />
research and a suitable till-2020 development strategy planning on Ngoc Sang high-end construction ceramic factory are<br />
implemented.<br />
Keywords: strategy, construction ceramic, matrix, solution<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp<br />
luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt với các doanh<br />
nghiệp sản xuất sản phẩm cùng loại và các sản<br />
phẩm thay thế. Để tồn tại và phát triển các doanh<br />
nghiệp phải xây dựng được chiến lược kinh doanh<br />
đủ mạnh, bền vững và có hiệu quả. Chiến lược<br />
kinh doanh không nhằm giải quyết những vấn đề<br />
cụ thể chi tiết như một kế hoạch mà nó được xây<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
dựng trên cơ sở phân tích các điểm mạnh, điểm<br />
yếu của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có cái<br />
nhìn tổng thể về doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó<br />
phân tích những cơ hội, thách thức đối với doanh<br />
nghiệp về môi trường kinh doanh bên ngoài. Từ đó<br />
hình thành nên các mục tiêu chiến lược, các chính<br />
sách, giải pháp lớn thực hiện thành công mục tiêu<br />
đó. Mặt khác, hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta<br />
còn xa lạ với mô hình quản lý chiến lược nên chưa<br />
<br />
Phạm Hoàng Giao: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br />
PGS. TS. Trần Trọng Phúc: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội<br />
<br />
76 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
xây dựng chiến lược hoàn chỉnh, hữu hiệu nhằm<br />
phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của<br />
doanh nghiệp mình. Nhà máy sản xuất gốm xây<br />
dựng cao cấp Ngọc Sáng cũng là một trong số đó.<br />
Nhà máy sản xuất gốm xây dựng cao cấp Ngọc<br />
Sáng là Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên. Chức<br />
năng của Nhà máy là sản xuất các sản phẩm vật<br />
liệu xây dựng như gạch lỗ, gạch lát nền, gạch bậc<br />
thềm, gạch ốp tường trang trí, gạch lá dừa, gói hài,<br />
gói bò... để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh<br />
Bắc Ninh nói chung và các tỉnh khác nói riêng.<br />
Sản phẩm của Nhà máy luôn bị cạnh tranh gay<br />
gắt bởi những sản phẩm cùng loại của các nhà sản<br />
xuất trong và ngoài nước, dưới sức ép của các sản<br />
phẩm thay thế, sức ép của khách hàng về những<br />
thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng. Nhà máy cần<br />
phải có các biện pháp nhằm sử dụng sử dụng hợp<br />
lý các nguồn lực bên trong như: quản lý công nghệ,<br />
con người, tiền vốn..., khai thác các yếu tố bên<br />
ngoài như tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm...<br />
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh<br />
cho nhà máy. Trước tình hình đó đòi hỏi Nhà máy<br />
cần phải xây dựng và thực hiện chiến lược kinh<br />
doanh toàn diện để vượt lên trong cạnh tranh, đưa<br />
Nhà máy ngày càng phát triển lớn mạnh.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu tập trung vào chiến lược kinh doanh<br />
cho một doanh nghiệp cụ thể. Thêm vào đó, nghiên<br />
cứu tập trung phân tích các yếu tố môi trường bên<br />
trong và bên ngoài ảnh hưởng tới việc hoạch định<br />
chiến lược kinh doanh của Nhà máy Ngọc Sáng<br />
trong thời gian vừa qua.<br />
Việc hoạch định chiến lược kinh doanh của<br />
các doanh nghiệp hiện nay được thực hiện thông<br />
qua quá trình phân tích môi trường kinh doanh<br />
(môi trường nội bộ và bên ngoài) để xác định<br />
các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của<br />
doanh nghiệp. Trong thực tế, một số nghiên cứu sử<br />
dụng các công cụ ma trận đánh giá các yếu tố môi<br />
trường bên ngoài (EFE) và ma trận đánh giá các<br />
yếu tố môi trường bên trong (IFE) để đưa ra các<br />
yếu tổ chính tác động đến hoạt động kinh doanh<br />
của doanh nghiệp cả hiện tại và tương lai. Tiếp đó,<br />
một đánh giá về ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm<br />
so sánh năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp<br />
<br />
Số 4/2013<br />
trong ngành cũng thực sự cần được quan tâm làm<br />
cơ sở cho doanh nghiệp phát triển các chiến lược<br />
cạnh tranh sau này. Sau khi doanh nghiệp xem xét<br />
lại tuyên bố về sứ mạng, nhiệm vụ và các mục tiêu<br />
chiến lược, các nhà hoạch định chiến lược công ty<br />
sẽ sử dụng công cụ ma trận SWOT để đề xuất và<br />
lựa chọn chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp<br />
trong thời gian tới. Trong một số trường hợp nhất<br />
định, các chuyên gia sẽ sử dụng công cụ ma trận<br />
hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) để<br />
lựa chọn chiến lược có thể thay thế.<br />
Để đảm bảo các nội dung nghiên cứu và phù<br />
hợp với khoa học về xây dựng chiến lược, thông<br />
thường các nghiên cứu tiếp cận đến việc xây dựng<br />
chiến lược kinh doanh sẽ sử dụng các phương pháp<br />
chuyên gia, phân tích, thống kê kinh tế, mô phỏng,<br />
so sánh tổng hợp.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Phân tích môi trường kinh doanh của Nhà<br />
máy Ngọc Sáng<br />
Thứ nhất, phân tích ảnh hưởng của môi trường<br />
vĩ mô, bao gồm: đặc điểm tự nhiên (vị trí địa lý, địa<br />
hình, khí hậu, thuỷ văn, tài nguyên khoáng sản), yếu<br />
tố kinh tế (phát triển kinh tế, phát triển cơ sở hạ<br />
tầng, yếu tố nhân khẩu, yếu tố văn hoá, xã hội, giáo<br />
dục, y tế, cơ sở pháp lý, môi trường công nghệ).<br />
Thứ hai, những tác động từ môi trường cạnh<br />
tranh đến Nhà máy. Đó là những tác động từ đối thủ<br />
cạnh tranh trong ngành kinh doanh như: Nhà máy<br />
Vigracera Hạ Long, Công ty gạch Granite Tiên Sơn<br />
Vigracera và Công ty Cổ phần Catalan. Bên cạnh<br />
đó, Nhà máy còn chịu sức ép lớn bởi khách hàng<br />
cũng như các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào<br />
cho hoạt động kinh doanh.<br />
Thứ ba, sau khi nghiên cứu đến các yếu tố<br />
bên ngoài tác động đến hoạt động của Nhà máy,<br />
nghiên cứu sử dụng phương pháp chuyên gia để<br />
phân tích, đánh giá các yếu tố bên ngoài thông qua<br />
ma trận EFE. Kết quả phân tích cho thấy điểm số<br />
quan trọng của công ty là 2,913 cao hơn mức trung<br />
bình. Điều này có nghĩa rằng chiến lược hiện tại<br />
của công ty mới phản ứng trên mức trung bình với<br />
các yếu tố bên ngoài. Do vậy, đây chính là cơ sở<br />
để Nhà máy thực hiện hoạch định chiến lược trong<br />
thời gian tới.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 77<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
Bảng 1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của Nhà máy Ngọc Sáng<br />
Mức độ<br />
quan trọng<br />
<br />
Phân<br />
loại<br />
<br />
Số điểm<br />
quan trọng<br />
<br />
1. Môi trường chính trị-xã hội ổn định<br />
<br />
0,10<br />
<br />
3,50<br />
<br />
0,350<br />
<br />
2. Phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết<br />
<br />
0,13<br />
<br />
1,80<br />
<br />
0,234<br />
<br />
3.Phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước<br />
<br />
0,12<br />
<br />
3,50<br />
<br />
0,420<br />
<br />
4. Nguyên liệu tại chỗ ổn định<br />
<br />
0,11<br />
<br />
3,40<br />
<br />
0,374<br />
<br />
5. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng<br />
<br />
0,10<br />
<br />
3,40<br />
<br />
0,340<br />
<br />
6. Nguồn nhân lực tại chỗ dồi dào<br />
<br />
0,11<br />
<br />
2,50<br />
<br />
0,275<br />
<br />
7. Vị trí địa lý thuận lợi về giao thương<br />
<br />
0,11<br />
<br />
3,40<br />
<br />
0,374<br />
<br />
8. Đối thủ cạnh tranh<br />
<br />
0,12<br />
<br />
1,80<br />
<br />
0,216<br />
<br />
9. Sự phát triển của khoa học công nghệ<br />
<br />
0,10<br />
<br />
3,30<br />
<br />
0,33<br />
<br />
Các yếu tố chủ yếu bên ngoài<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
1,00<br />
<br />
2,913<br />
<br />
2. Phân tích môi trường nội bộ của Nhà máy<br />
<br />
làm chủ máy móc thiết bị, khoa học công nghệ của<br />
<br />
Ngọc Sáng<br />
<br />
lao động trong Nhà máy chưa cao.<br />
<br />
Trong những năm qua, Nhà máy đã chú trọng<br />
<br />
Về chính sách phân phối, sản phẩm của Nhà<br />
<br />
đầu tư máy móc thiết bị trong sản xuất, số lượng<br />
<br />
máy được phân phối qua hai kênh: kênh phân phối<br />
<br />
máy móc thiết bị tăng lên nhằm đáp ứng quá<br />
<br />
trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Theo đó, sản<br />
<br />
trình sản xuất: tăng khối lượng sản xuất, nâng<br />
<br />
phẩm của Nhà máy được bán trực tiếp tại nhà máy<br />
<br />
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.<br />
<br />
đối với các khách hàng đến mua tại Nhà máy. Số<br />
<br />
Nhà máy trang bị thêm phương tiện vận tải và<br />
<br />
lượng tiêu thụ qua kênh trực tiếp ít hơn kênh gián<br />
<br />
thiết bị cho bộ phận tiêu thụ sản phẩm và quản lý<br />
<br />
tiếp. Trong khi đó, thông qua kênh phân phối gián<br />
<br />
doanh nghiệp.<br />
<br />
tiếp, sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ qua các<br />
<br />
Thêm vào đó, từ năm 2007 - 2010 tổng số vốn<br />
<br />
đại lý cấp 1, mỗi đại lý cấp 1 quản lý hàng chục đại<br />
<br />
của Nhà máy qua các năm tăng bình quân 9.485<br />
<br />
lý cấp 2. Tính đến tháng 12/2010, Nhà máy có 12<br />
<br />
triệu đồng/năm. Năm 2010 tổng số vốn của Nhà máy<br />
<br />
đại lý cấp 1, tập trung chủ yếu ở khu vực miền Bắc.<br />
<br />
là 79.577 triệu đồng, trong đó tỷ trọng vốn lưu động<br />
<br />
Về chính sách giá, nhà máy đã áp dụng chính<br />
<br />
chiếm 37,35%, tỷ trọng vốn cố định chiếm 62,65%.<br />
<br />
sách giá phân biệt đối với từng khách hàng: khách<br />
<br />
Nguồn hình thành vốn của Nhà máy là vốn tự có và<br />
<br />
hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn và<br />
<br />
vốn đi vay. Hàng năm Nhà máy trích từ lợi nhuận<br />
<br />
đặt tiền trước.<br />
<br />
sau thuế để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, nhà<br />
<br />
Về chính sách xúc tiến bán, Nhà máy chủ yếu<br />
<br />
máy huy động vốn của các ngân hàng: nông nghiệp<br />
<br />
thực hiện thông qua tổ chức hội nghị khách hàng.<br />
<br />
và phát triển nông thôn, ngân hàng công thương,<br />
<br />
Đây được xem là một điểm hạn chế cần khắc phục.<br />
<br />
ngân hàng đầu tư phát triển và các đối tượng khác.<br />
<br />
Cuối cùng, sau khi phân tích các yếu tố môi<br />
<br />
Ngoài ra, do đặc thù sản xuất của Nhà máy hoạt<br />
<br />
trường nội bộ, nghiên cứu sử dụng ma trận đánh<br />
<br />
động trong ngành sản xuất gốm xây dựng nên sử<br />
<br />
giá các yếu tố môi trường bên trong để đánh giá<br />
<br />
dụng lao động nhiều hơn so với các ngành nghề<br />
<br />
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp trong thời<br />
<br />
khác. Số lao động bình quân của Nhà máy năm<br />
<br />
gian qua làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược<br />
<br />
2010 là 707 người gồm: 30 người có trình độ đại<br />
<br />
kinh doanh, kết quả ma trận IFE cho thấy, Nhà máy<br />
<br />
học chiếm tỷ lệ 4,2%, 150 người có trình độ cao<br />
<br />
Ngọc Sáng khá mạnh về nội bộ. Đây là cơ sở quan<br />
<br />
đẳng và trung cấp chiếm tỷ lệ 21,2%. Tỷ lệ lao động<br />
<br />
trọng để Nhà máy quyết định xây dựng và triển khai<br />
<br />
qua đào tạo của Nhà máy còn thấp vì vậy khả năng<br />
<br />
các chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.<br />
<br />
78 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2013<br />
<br />
Bảng 2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong Nhà máy Ngọc Sáng<br />
Mức độ<br />
quan trọng<br />
<br />
Phân loại<br />
<br />
Số điểm<br />
quan trọng<br />
<br />
1. Năng lực sản xuất lớn<br />
2. Uy tín với khách hàng và các nhà cung cấp<br />
3. Nhân công rẻ, ham học hỏi, cầu tiến<br />
4. Khả năng tự chủ về tài chính thấp<br />
5. Trình độ lực lượng lao động còn thấp<br />
<br />
0,12<br />
0,12<br />
0,12<br />
0,12<br />
0,11<br />
<br />
3,00<br />
4,00<br />
4,00<br />
3,00<br />
3,00<br />
<br />
0,36<br />
0,48<br />
0,48<br />
0,36<br />
0,33<br />
<br />
6. Lao động không ổn định hay bỏ việc<br />
7. Hoạt động Marketing còn hạn chế<br />
8. Năng lực nghiên cứu phát triển sản phẩm<br />
9. Phân phối mang tính địa phương<br />
Cộng<br />
<br />
0,11<br />
0,12<br />
0,10<br />
0,09<br />
1,00<br />
<br />
3,00<br />
2,50<br />
2,00<br />
2,00<br />
<br />
0,33<br />
0,30<br />
0,18<br />
0,18<br />
3,00<br />
<br />
Các yếu tố chủ yếu bên trong<br />
<br />
Từ các nội dung phân tích trên, có thể kết luận<br />
rằng, sản phẩm của Nhà máy đã có vị trí nhất định<br />
trên thị trường miền Bắc. Tuy nhiên để phát huy<br />
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội,<br />
vượt qua thách thức nhà máy cần phải xác định<br />
mục tiêu và các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao<br />
năng lực cạnh tranh của mình, cho ra đời những<br />
sản phẩm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của<br />
người tiêu dùng, trong quá trình sản xuất và tiêu<br />
dùng sản phẩm đảm bảo sự phát triển bền vững.<br />
<br />
- Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng<br />
thoả mãn nhu cầu của khách hàng về chất lượng<br />
sản phẩm và các chính sách đối với khách hàng.<br />
- Phát triển nhân lực, tạo công ăn việc làm cho<br />
người lao động, nâng cao chất lượng lao động,<br />
sử dụng lao động địa phương. Dự kiến đến năm<br />
2020 tổng số lao động của Nhà máy Gốm xây dựng<br />
cao cấp Ngọc Sáng sẽ có khoảng 1.000 lao động,<br />
trong đó trình độ đại học và sau đại học khoảng 180<br />
người, cao đẳng và trung cấp 80 người, công nhân<br />
kỹ thuật 450 người, lao động phổ thông 290 người.<br />
3. Hoạch định chiến lược phát triển của Nhà máy<br />
- Đóng góp cho sự phát triển của địa phương<br />
Ngọc Sáng đến năm 2020<br />
và đất nước.<br />
Sứ mạng của Nhà máy được xác định là: sản<br />
- Đảm bảo cho sự phát triển bền vững: sản xuất<br />
xuất, cung cấp sản phẩm có chất lượng thoả mãn<br />
phù<br />
hợp với môi trường xanh, sạch, đẹp, tiết kiệm<br />
nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phát triển bền<br />
nguồn tài nguyên quốc gia, không gây ô nhiễm môi<br />
vững. Với sứ mạng như vậy, mục tiêu tổng quát của<br />
trường, hạn chế những ảnh hưởng gây biến đổi<br />
Nhà máy đến năm 2020 là: Tăng trưởng tập trung.<br />
khí hậu.<br />
Các mục tiêu cụ thể:<br />
Ma trận phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội<br />
- Tổng doanh số hàng năm tăng bình quân từ 15-20%,<br />
và thách thức của Nhà máy như sau:<br />
lợi nhuận tăng trưởng bình quân từ 15% trở lên.<br />
Bảng 3. Ma trận SWOT<br />
<br />
MA TRẬN<br />
SWOT<br />
Điểm mạnh (S)<br />
S1: Nhân công rẻ, ham học hỏi, cầu tiến<br />
S2: Nhà máy có uy tín đối với khách<br />
hàng và các nhà cung cấp<br />
S3: Năng lực sản xuất lớn<br />
Điểm yếu (W)<br />
W1: Trình độ lực lượng lao động còn thấp<br />
W2: Lao động không ổn định hay bỏ việc<br />
W3: Khả năng quảng cáo tiếp thị, phát<br />
triển thị trường chưa mạnh<br />
W4: Khả năng tự chủ về tài chính thấp<br />
<br />
Cơ hội (O)<br />
O1: Vị trí địa lý thuận lợi về giao thương<br />
O2: Nguyên liệu tại chỗ, ổn định<br />
O3: Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định<br />
O4: Chiến lược phát triển ngành gốm xây<br />
dựng của chính phủ<br />
O5: Tốc độ đô thị hoá cao<br />
O6: Nguồn nhân lực tại chỗ dồi dào<br />
Phối hợp (S/O)<br />
Chiến lược kết hợp<br />
(S1, S2, S3/O1, O2, O3, O4, O5, O6)<br />
Chiến lược khai thác những khả năng tiềm tàng<br />
Chiến lược phát triển thị trường<br />
Phối hợp (W/O)<br />
Chiến lược kết hợp<br />
(W1,W2,W3,W4/O1,O2,O3,O4,O5,O6)<br />
Chiến lược đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm<br />
Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực<br />
<br />
Đe dọa (T)<br />
T1: Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường<br />
T2: Công nghệ mới cho ra những sản phẩm<br />
có tính ưu việt hơn<br />
T3: Các chính sách của chính phủ về huy<br />
động vốn, bảo vệ môi trường, đảm bảo an<br />
ninh lương thực, chính sách hỗ trợ đối với<br />
sản phẩm gạch không nung<br />
Phối hợp (S/T)<br />
Chiến lược kết hợp (S1, S2, S3/ T1, T2, T3)<br />
Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm,<br />
tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh.<br />
Chiến lược cải tiến công nghệ sản xuất<br />
Phối hợp (W/T)<br />
Chiến lược kết hợp<br />
(W1,W2,W3,W4/T1,T2,T3)<br />
Chiến lược đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư<br />
Chiến lược cải tạo dòng sản phẩm<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 79<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Để đạt được các mục tiêu đề ra, tác giả cho<br />
rằng Nhà máy cần thực hiện các giải pháp đề xuất<br />
như sau:<br />
- Giải pháp 1: Phát triển về số lượng, nâng cao<br />
chất lượng nhân lực, tập trung vào việc nâng cao<br />
chất lượng cán bộ quản lý, cũng như chất lượng lao<br />
động kỹ thuật và lao động phổ thông. Trên cơ sở đó,<br />
Nhà máy dự kiến đến năm 2020 sẽ có khoảng 1.000<br />
lao động, trong đó trình độ đại học và sau đại học<br />
khoảng 180 người (chiếm 18%), cao đẳng và trung<br />
cấp 80 người (chiếm 8%), công nhân kỹ thuật 450<br />
người (chiếm 45%), lao động phổ thông 290 người<br />
(chiếm 29%).<br />
- Giái pháp 2: Tự chủ về tài chính, đa dạng<br />
nguồn vốn đầu tư, tập trung vào việc chuyển đổi mô<br />
hình hoạt động của Nhà máy từ công ty TNHH sang<br />
công ty cổ phần, giúp Nhà máy tăng vốn điều lệ,<br />
đáp ứng các nhu cầu về vốn của Nhà máy để có thể<br />
<br />
Số 4/2013<br />
đạt được các mục tiêu chiến lược đến năm 2020.<br />
Khi Nhà máy gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng trở<br />
thành công ty cổ phần sẽ tự chủ về mặt tài chính,<br />
giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh, giảm chi<br />
phí lãi vay, tăng lợi nhuận của công ty.<br />
- Giải pháp 3: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tập<br />
trung vào việc nghiên cứu phát triển sản phẩm để<br />
cho ra đời dòng sản phẩm gạch lát mỏng hơn (ví dụ<br />
trước đây gạch lát dầy 3cm, cải tiến mới để độ dày<br />
của gạch lát chỉ từ 1-1,5 cm như vậy sẽ giảm được<br />
mức tiêu hao nguyên liệu, giảm trọng lượng, tăng<br />
tính cạnh tranh sâu của sản phẩm so với các đối thủ<br />
cạnh tranh), nâng cao chất lượng sản phẩm và mở<br />
rộng thị trường.<br />
Vì nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở hoạch định<br />
chiến lược nên về mặt hiệu quả chưa thể xác định<br />
được, tác giả mong rằng một số giải pháp đưa ra sẽ<br />
góp phần ứng dụng vào quá trình phát triển của Nhà<br />
máy gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Philip Kotler, 2009. Quản trị Marketing. NXB Lao động xã hội, Hà Nội.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Nguyễn Hải Sản, 2010. Quản trị học: 113-126. NXB Hồng Đức, Tp. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Ngô Kim Thanh, 2011. Giáo trình quản trị chiến lược: 7-21. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Phan Thị Ngọc Thuận, 2006. Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hoá nội bộ doanh nghiệp. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Phan Thị Ngọc Thuận, 2008. Hướng dẫn thực hành hoạch định chiến lược kinh doanh và phân tích cạnh tranh. Tác giả giữ<br />
bản quyền. Hà Nội.<br />
<br />
6.<br />
<br />
UBND tỉnh Bắc Ninh, 2005. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020,<br />
Bắc Ninh.<br />
<br />
7.<br />
<br />
UBND huyện Quế Võ. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đến năm<br />
2020, Bắc Ninh.<br />
<br />
80 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />