YOMEDIA
ADSENSE
Hoàn thiện chính sách marketing - mix trong kinh doanh khách sạn, qua ví dụ tại khách sạn Sài Gòn Morin - Huế
93
lượt xem 16
download
lượt xem 16
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu của đề tài lầ: Đánh giá việc thực hiện Marketing-mix cho sản phẩm lưu trú tại khách sạn Sài gòn Morin, trong đó tập trung phân tích thực trạng các yếu tố Marketing-mix của khách sạn, xác định các điểm hạn chế; đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing-mix nhằm góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra nêu trên.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoàn thiện chính sách marketing - mix trong kinh doanh khách sạn, qua ví dụ tại khách sạn Sài Gòn Morin - Huế
TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 43, 2007<br />
̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING MIX <br />
TRONG KINH DOANH KHÁCH SẠN, QUA VÍ DỤ TẠI <br />
KHÁCH SẠN SÀI GÒN MORIN HUẾ<br />
Nguyễn Văn Phát, Nguyễn Văn Chương<br />
Tr ường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong nhiều năm qua, Sài Gòn Morin tự hào được xem là một trong những <br />
khách sạn đầu ngành (Leading hotel), cung cấp dịch vụ lưu trú các chất lượng cao <br />
cho những du khách hạng sang đến Huế. <br />
Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù về cơ cấu đầu tư của ngành du lịch Thừa <br />
Thiên Huế, khách sạn nổi tiếng này phải luôn đối mặt với yếu tố đe doạ đến hiệu <br />
quả kinh doanh: lượng khách du lịch đến Huế rất biến động, có tính mùa vụ cao; thời <br />
gian lưu trú của khách du lịch tại Huế còn quá ngắn so với những địa phương khác. <br />
Trong lúc đó, tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt khi mà có nhiều dự án khách sạn <br />
cao cấp đã được đầu tư và đưa vào khai thác trong thời gian gần đây như: Khách sạn <br />
Huế Xanh, Khách sạn Hoàng Cung, Khách sạn Hùng Vương...<br />
Làm thế nào để duy trì được mức tăng trưởng, giữ vững uy tín và xây dựng <br />
Morin trở thành một thương hiệu nổi tiếng là một vấn đề đang được đặt ra. Nghiên <br />
cứu của chúng tôi với mục tiêu chủ yếu là: <br />
Đánh giá việc thực hiện Marketingmix cho sản phẩm lưu trú tại khách sạn <br />
Sài gòn Morin, trong đó tập trung phân tích thực trạng các yếu tố Marketingmix của <br />
khách sạn, xác định các điểm hạn chế.<br />
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách Marketingmix nhằm góp phần <br />
giải quyết những vấn đề đặt ra nêu trên.<br />
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
2.1 Thực trạng về nguồn khách đến khách sạn trong giai đoạn 20022004 <br />
2.1.1 Đặc điểm về nguồn khách của khách sạn<br />
Đối tượng khách hàng chủ yếu của Khách sạn Sài gòn Morin là những <br />
khách du lịch có yêu cầu chất lượng dịch vụ tốt và có khả năng chi trả cao. Tình hình <br />
biến động lượng khách cũng như thị trường mục tiêu của khách sạn được nghiên cứu <br />
qua số liệu trong giai đoạn 2002 – 2004. <br />
<br />
85<br />
Thị trường chủ yếu của khách sạn Sài gòn Morin là khách quốc tế. Lượng <br />
khách quốc tế trong năm 2002 chiếm 94,6% tổng lượng khách, trong năm 2004 chiếm <br />
92,7%. Riêng trong năm 2003, tỷ trọng khách quốc tế bị giảm xuống còn 86,5% là do <br />
tác động của nạn dịch Sars.<br />
Đa số đến từ các nước Pháp, Mỹ và Nhật Bản. Tổng lượng khách đến từ ba <br />
thị trường này chiếm hơn 50% trong tổng số khách quốc tế và nguồn khách từ các thị <br />
trường này còn có xu hướng tăng lên qua các năm trong kỳ.<br />
Trên cơ sở những số liệu thống kê này, đề tài đã xác định thị trường mục tiêu <br />
là thị trường khách Pháp. Hai thị trường lớn và rất tiềm năng đang được khách sạn <br />
chú trọng hướng đến là thị trường khách Mỹ và thị trường khách Nhật.<br />
2.1.2 Biến động về số lượng khách đến khách sạn tính mùa vụ<br />
Quan sát biểu đồ thể hiện sự biến động của lượng khách qua các <br />
tháng trong năm 2002 và 2004, chúng ta dễ dàng nhận ra tính mùa vụ trong sản phẩm <br />
lưu trú của khách sạn Sài Gòn Morin. <br />
Mùa cao điểm đón khách của khách sạn là khoảng thời gian từ tháng 10 đến <br />
tháng 3 năm sau. Vào mùa này, lượng khách đặt phòng rất lớn, trong khi đó năng lực <br />
tiếp nhận của khách sạn thì có hạn, vì thế, công tác lập kế hoạch tiếp nhận khách <br />
được xem là công việc quan trọng nhất.<br />
Vào mùa hè, tuy là mùa cao điểm của khách du lịch nội địa nhưng khách sạn <br />
Sài gòn Morin lại bắt đầu mùa vắng khách vì thời tiết lúc này quá nắng nóng kiểu <br />
khí hậu mùa hè khắc nghiệt không phù hợp với tập quán du lịch của hầu hết khách <br />
du lịch Âu, Mỹ.<br />
Biểu đồ 1: Sự biến động số lượng khách của Khách sạn Sài gòn Morin <br />
qua các tháng trong giai đoạn 20022004<br />
<br />
<br />
<br />
5000<br />
4500 Tổng<br />
ng khách<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4000<br />
3500 Q.tế<br />
Lư<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3000<br />
ợ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2500 N. địa<br />
2000<br />
1500 T.bình<br />
1000 năm<br />
500<br />
0<br />
T1/02 T3 T5 T7 T9 T11 T1/03 T3 T5 T7 T9 T11 T1/04 T3 T5 T7 T9 T11<br />
Thời gian<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
86<br />
(Nguồn: Kết quả xử lý Diagram về biến động lượng khách lưu trú giai đoạn 20022004)<br />
2.2 Đánh giá tình hình thực hiện các yếu tố Marketingmix của khách sạn<br />
Đề tài tiến hành đánh giá tình hình thực hiện các yếu tố Marketingmix dựa <br />
trên sự đánh giá của khách hàng về các chính sách marketing của khách sạn. <br />
Thang điểm Likert được sử dụng để đo lường sự cảm nhận của khách hàng <br />
về chính sách marketing của khách sạn. Đánh giá cảm nhận của khách hàng được <br />
thực hiện dựa trên thống kê tần suất và điểm đánh giá trung bình (xem bảng 1)<br />
Bảng 1: Điểm trung bình về sự thỏa mãn của khách hàng đối với<br />
sản phẩm lưu trú của khách sạn<br />
<br />
Mean and frequencies statistics<br />
Các tiêu chí đánh giá<br />
n Mean Std. Deviation<br />
1 Chính sách sản phẩm<br />
Thương hiệu 125 4.17 0.96<br />
Tính chuyên nghiệp 125 4.09 0.74<br />
Lòng nhiệt tình 125 4.22 1.28<br />
Ưu thế về vị trí 125 4.46 0.85<br />
Vẻ đẹp cảnh quan 125 4.45 1.84<br />
Mức độ tiện nghi 125 4.01 1.12<br />
Vệ sinh 125 3.91 1.56<br />
Sự an toàn 125 4.18 0.71<br />
Sản phẩm bổ sung 125 3.40 1.93<br />
2 Chính sách giá<br />
Tính thỏa đáng 125 3.65 0.53<br />
Tính cạnh tranh 125 3.72 0.98<br />
Tính linh hoạt 125 3.27 0.64<br />
Thông tin giá cho khách 125 3.36 0.91<br />
3 Chính sách phân phối<br />
Nghệ thuật giao tiếp 125 3.97 1.13<br />
Nhận biết & đáp ứng <br />
125 4.10 1.28<br />
n.cầu <br />
Nghiệp vụ đón tiễn khách 125 3.90 0.94<br />
Tiện ích của thông tin 125 3.73 0.68<br />
4 Chính sách xúc tiến<br />
Phương thức quảng bá 125 3.74 1.12<br />
Nội dung thông tin 125 4.26 0.98<br />
Hiệu quả 125 87 4.18 0.76<br />
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra mẫu. Thang điểm Likert: 5Rất hài lòng, 1Không hài <br />
lòng).<br />
* Đối với chính sách sản phẩm, điểm trung bình của các tiêu chí được đánh <br />
giá khá cao, trên mức 4 điểm. Tuy nhiên, nhu cầu của khách hàng trên thực tế là rất <br />
đa dạng nên ở một vài tiêu chí đánh giá có độ lệch tiêu chuẩn khá lớn.<br />
* Đối với chính sách giá, điểm trung bình nằm trong khoảng từ 3 đến 4 điểm <br />
và độ lệch chuẩn của các thống kê cũng không lớn thể hiện rằng hầu hết khách hàng <br />
chưa thật sự hài lòng về chính sách giá của khách sạn. Xét trên phương diện thị <br />
trường thì những kết quả này thể hiện tình trạng cầu lớn hơn cung và khách hàng <br />
đang phải chấp nhận giá cao. Ở đây, một lần nữa giải thích cho chiến lược định giá <br />
hớt váng sữa (skimming price) của khách sạn.<br />
* Đối với chính sách phân phối, khách hàng đã đánh giá tốt khả năng nhận <br />
biết và đáp ứng nhu cầu khách hàng của đội ngũ nhân viên trong khách sạn. Đây thật <br />
sự là một điểm mạnh của khách sạn vì khả năng nhận biết và đáp ứng nhu cầu của <br />
khách sẽ kích thích cho khách hàng có thêm những nhu cầu mới ở mức độ cao hơn, <br />
đa dạng hơn. <br />
* Đối với chính sách xúc tiến, khách hàng đánh giá cao nội dung thông tin về <br />
sản phẩm của khách sạn. Với mức ý nghĩa (α=0,05), giá trị trung bình là 4,26 và độ <br />
lệch chuẩn 0,98 đã thể hiện ảnh hưởng của nội dung thông tin trong các thông điệp <br />
quảng cáo đến ý kiến đánh giá của khách hàng về chính sách xúc tiến sản phẩm của <br />
khách sạn.<br />
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chính sách <br />
Marketingmix cho sản phẩm lưu trú của khách sạn <br />
Bằng việc sử các nhân tố được chọn để nghiên cứu đánh giá về chính sách <br />
marketing của khách sạn như các biến độc lập có ảnh hưởng đến đánh giá chung về <br />
chính sách marketingmix của khách hàng, chúng tôi đã sử dụng mô hình hồi quy <br />
Regression Stepwise để chọn ra những biến có ảnh hưởng nhiều đến cảm nhận của <br />
khách hàng. Với tiêu chuẩn chọn lựa một biến để đưa vào mô hình là xác suất của <br />
thống kê F ≤ 0,05 và tiêu chuẩn để đưa một biến ra khỏi mô hình là xác suất của <br />
thống kê F ≥ 0,10; qua các bước thực hiện, phương pháp Regression Stepwise chọn ra <br />
những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến cảm nhận của khách hàng đối với từng chính <br />
sách marketing của khách sạn. Các mô hình hồi quy cụ thể có được từ kết quả xử lý <br />
số liệu như sau:<br />
2.3.1 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách sản phẩm <br />
của khách sạn<br />
Qua bốn bước thực hiện, phương pháp Regression Stepwise đã chọn ra bốn <br />
nhân tố có quan hệ tuyến tính với cảm nhận của khách hàng về chính sách sản phẩm <br />
<br />
88<br />
của doanh nghiệp, đó là thương hiệu, sự an toàn, tính chuyên nghiệp và ưu thế về vị <br />
trí của khách sạn. Mô hình hồi quy tối ưu cuối cùng như sau:<br />
D.gia chung = 0,436 + 0,389Th. hieu + 0,321A.toan + 0,213 ch.nghiep + <br />
0,172 V.tri <br />
<br />
<br />
2.3.2 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách giá của <br />
khách sạn <br />
Qua hai bước thực hiện, phương pháp Regression Stepwise chọn ra hai nhân <br />
tố có ảnh hưởng lớn đến đánh giá của khách hàng về chính sách giá của khách sạn <br />
đó là tính thỏa đáng của giá và khả năng thông tin về các chính sách giá cả của khách <br />
sạn đến khách hàng. Mô hình hồi quy tối ưu cuối cùng được xác định như sau:<br />
D.gia chung = 2,618 + 0,247 Th.dang + 0,191 T.tin<br />
3.2.3 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phân phối <br />
của khách sạn <br />
Phương pháp hồi quy Regression Stepwise đã lựa chọn hai yếu tố có quan hệ <br />
chặt chẽ (quan hệ tuyến tính) với ý kiến đánh giá của khách hàng về chính sách phân <br />
phối của khách sạn là tính thuần thục trong nghiệp vụ đón tiễn khách (nghiepvu) và <br />
mức độ tiện ích của hệ thống tiếp nhận nhu cầu đặt phòng của khách. Mô hình hồi <br />
quy tối ưu cuối cùng như sau: <br />
D.gia chung = 2,382 + 0,288 Nghiepvu + 0,176 T.ich <br />
Đây là hai yếu tố mà khách hàng đặt mối quan tâm lớn nhất khi bày tỏ mức <br />
độ hài lòng về chính sách phân phối trong Marketingmix của khách sạn. <br />
3.2.4 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách xúc tiến <br />
của khách sạn <br />
Từ kết quả trên xử lý mô hình hồi quy Regression Stepwise, đã xác định được <br />
hai nhân tố thuộc nhóm chính sách xúc tiến sản phẩm có quan hệ tuyến tính đến ý <br />
kiến đánh giá của khách hàng về chính sách marketingmix thể hiện qua mô hình sau:<br />
D.gia chung = 2,844 + 0,207 N.dung + 0,152 P.thuc<br />
Như vậy, nếu khách sạn chú trọng lựa chọn nội dung quảng bá một cách hiệu <br />
quả để khách hàng đánh giá tăng thêm 1 điểm về nội dung thì mức độ hài lòng của <br />
khách hàng về chính sách marketingmix của khách sạn sẽ tăng thêm 0,207 điểm. <br />
Cách giải thích tương tự, chúng ta sẽ thấy được tác động của việc lựa chọn các <br />
phương thức quảng bá sản phẩm đến hiệu quả của chính sách marketingmix của <br />
toàn công ty.<br />
3.3 Các vấn đề tồn tại trong chính sách Marketingmix <br />
<br />
<br />
89<br />
Qua nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng và thực hiện chính sách <br />
marketingmix cho sản phẩm lưu trú của khách sạn, đề tài đã phát hiện một số vấn <br />
đề tồn tại như sau:<br />
Thứ nhất, chính sách sản phẩm của khách sạn vẫn còn những vấn đề <br />
bất cập, chưa mang lại sự hài lòng cao cho khách hàng. Điểm đáng chú ý nhất là hệ <br />
thống các sản phẩm bổ sung của khách sạn còn đơn điệu và thiếu những mặt hàng <br />
mà du khách có nhu cầu đích thực. <br />
Thứ hai, yếu tố thông tin trong chính sách giá của sản phẩm lưu trú vừa không <br />
đầy đủ vừa thiếu tính linh hoạt đã trở thành một vấn đề cản trở sức thu hút khách <br />
của khách sạn. <br />
Thứ ba là một số vấn đề về tính chuyên nghiệp trong quá trình phân phối sản <br />
phẩm ra thị trường (thực chất là hoạt động thực hiện và bán sản phẩm) của khách <br />
sạn còn nhiều vấn đề cần khắc phục. <br />
Cuối cùng là những tồn tại trong công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm. Bên <br />
cạnh những cách thức tiếp thị hiệu quả, tạo được ấn tượng tốt cho khách hàng, <br />
chính sách quảng bá sản phẩm của khách sạn vẫn còn một số khoảng cách giữa cung <br />
và cầu<br />
3.4. Những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Marketingmix tại <br />
Khách sạn Sài gòn Morin<br />
Một dịch vụ đạt chất lượng tốt khi nó thỏa mãn được nhu cầu và <br />
mong đợi của khách hàng. Vì vậy, khi xây dựng chính sách sản phẩm, khách sạn phải <br />
nghiên cứu kỹ về khả năng phù hợp của sản phẩm đối với thị trường, đặc biệt là thị <br />
trường mục tiêu.<br />
Đề cao văn hóa và nghệ thuật tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi từ phía <br />
khách hàng. Khi tiếp nhận những thông tin phản hồi từ khách hàng, bộ phận tiếp <br />
nhận phải có cách thức giải thích, xử lý khéo léo trong thời gian nhanh nhất. <br />
Khách sạn phải thống nhất một phương thức định giá sản phẩm khoa học <br />
hơn, vừa phải dựa vào các mục tiêu cụ thể của khách sạn như chi phí đầu vào, công <br />
suất sử dụng phòng, kế hoạch về doanh thu nhưng đồng thời phải dựa trên các <br />
những yếu tố bên ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp như tính mùa vụ, tình <br />
hình cạnh tranh trên thị trường. <br />
Trong thực tế, có một số dạng khách không mang lại lợi nhuận cao cho <br />
khách sạn nhưng có tác dụng rất lớn trong việc quảng bá hình ảnh và nâng cao uy tín <br />
<br />
90<br />
của khách sạn. Trong những trường hợp này, khách sạn không nên quá chú trọng về <br />
mục tiêu doanh thu mà phải nắm bắt cơ hội để thực hiện các hoạt động quan hệ <br />
công chúng (PR Publish Relation).<br />
Khách sạn phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống kênh phân phối. Đặc biệt phải <br />
cân nhắc để phát triển thêm các văn phòng đại diện ở thị trường trong nước và các <br />
nước có nguồn khách lớn như Nhật, Mỹ, Đức... <br />
Hoạt động xúc tiến, khuếch trương sản phẩm phải tính đến hai vấn đề chủ <br />
yếu là nội dung và phương thức quảng bá sản phẩm. Tùy vào những đối tượng tiếp <br />
nhận mà các thông điệp quảng bá phải được thiết kế sao cho phù hợp và mang lại <br />
hiệu quả cao nhất. <br />
KẾT LUẬN <br />
<br />
Marketingmix là nỗ lực tổng thể của doanh nghiệp, nó không chỉ được xây <br />
dựng cho một sản phẩm hữu hình thông thường mà còn được thực hiện đối với <br />
những sản phẩm dịch vụ như sản phẩm lưu trú. Các yếu tố của marketingmix có vai <br />
trò vô cùng quan trọng trong việc định hướng các hoạt động kinh doanh lưu trú của <br />
khách sạn, nâng cao khả năng cạnh tranh của khách sạn trên thị trường.<br />
Nghiên cứu các yếu tố cấu thành chính sách marketingmix của khách sạn Sài <br />
Gòn Morin, chúng tôi nhận thấy rằng, bên cạnh những ưu thế vượt trội có thể <br />
marketing hiệu quả cho sản phẩm của khách sạn, vẫn còn một số vấn đề tồn tại <br />
như hệ thống các sản phẩm bổ sung còn đơn điệu, thiếu những sản phẩm đặc trưng <br />
riêng và chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách (Sản phẩm), chính sách giá <br />
cả của khách sạn còn thiếu linh hoạt, các thông tin về giá đến khách hàng còn thiếu <br />
đầy đủ (Giá cả), các thủ tục nghiệp vụ chưa đạt được mức độ chuyên nghiệp cao <br />
(Phân phối) và phương thức quảng bá sản phẩm còn chưa thật sự hiệu quả, vẫn còn <br />
có một khoảng cách giữa cung và cầu (Xúc tiến). Thực tế này đòi hỏi khách sạn phải <br />
sớm có những điều chỉnh trong chính sách marketing để phù hợp với yêu cầu của thị <br />
trường trong thời gian tới.<br />
Những vấn đề được nghiên cứu và trình bày trong đề tài nghiên cứu này sẽ <br />
không đánh giá hết tất cả những nỗ lực marketing mà khách sạn đang theo đuổi, cũng <br />
như những giải pháp đề xuất không phải là hoàn toàn ưu việt. Nhưng thông qua đây, <br />
một lần nữa khẳng định vai trò quyết định của marketingmix đối với tất cả các hoạt <br />
động kinh doanh của khách sạn. Những yếu tố marketingmix là những công cụ, <br />
<br />
<br />
91<br />
những mục tiêu cụ thể giúp khách sạn đạt được mục tiêu chung mang tính chiến <br />
lược dài hạn, từ đó, tạo ra sự phát triển bền vững trên thị trường.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Cục thống kê Thừa Thiên Huế. Niên giám thống kê 2003, Huế (2004)<br />
2. Hồ Đức Hùng. Marketing địa phương của Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Văn hóa <br />
Sài Gòn (2005)<br />
3. Khách sạn Sài gòn Morin, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh các năm <br />
2002, 2003 và 2004.<br />
4. Lưu Văn Nghiêm. Marketing trong kinh doanh dịch vụ, NXB Thống kê, Hà Nội <br />
(2001)<br />
5. Hoàng Trọng. Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS For Windows, NXB Thống kê <br />
(2002)<br />
6. Nguyễn Đắc Xuân. Khách sạn Sài gòn Morin Huế, 19012000, Nhà xuất bản Thuận <br />
Hóa (2000)<br />
<br />
IMPROVING MARKETING MIX FOR HOTEL BUSINESS <br />
THE CASE OF SAIGON MORIN HOTEL HUE<br />
Nguyen Van Phat, Nguyen Van Chuong<br />
College of Economics, Hue University<br />
<br />
SUMMARY<br />
Marketingmix plays an important role in enhancing business efficiency of enterprises. <br />
Nowadays, it does apply to not only the material products but also the services, lodging service <br />
for example. The marketingmix has affected dramatically customer satisfaction, cutting edge of <br />
competitiveness of service enterprises...<br />
Saigon Morin Hotel is wellknown as the leading hotel in Hue. However, it has been <br />
strived to overcome threats coming from the market. Above all, they are faced to the new <br />
potential competitors, such as Imperial Hotel, La Resident Hotel, Hue Green Hotel, etc...<br />
In order to enhance the business efficiency of Saigon Morin Hotel, the study was <br />
carried out on the efforts putting the marketingmix into practice from the customer viewpoints, <br />
from which solutions was made to improve the marketingmix for the hotel businesses.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
92<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn