intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện công nghệ chế tạo và sản xuất thử nghiệm TV màu màn hình phẳng

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:119

87
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo nghiên cứu góp phần thúc đẩy các sản phẩm điện tử Việt Nam phát triển, sản phẩm sẽ được sản xuất hàng loạt để chứng tỏ năng lực của Công nghiệp điện tử Việt Nam có thể làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm điện tử nước ngoài..

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện công nghệ chế tạo và sản xuất thử nghiệm TV màu màn hình phẳng

  1. C«ng ty ®iÖn tö hµ néi ________________________________________________ b¸o c¸o tæng kÕt dù ¸n kc 01.da04 hoµn thiÖn c«ng nghÖ chÕ t¹o vµ s¶n xuÊt thö nghiÖm tv mµu mµn h×nh ph¼ng chñ nhiÖm ®Ò tµi: TrÞnh minh ch©u C¬ quan chñ tr×: cty ®iÖn tö hµ néi 6319 16/03/2007 hµ néi – 2007
  2. MỤC LỤC Mục lục ..................................................................................................... 1 Danh sách những người tham gia thực hiện dự án .............................. 7 Lời mở đầu ............................................................................................... 8 Chương 1: Tổng quan ............................................................................. 9 1.1. Tình hình nghiên cứu và triển khai truyền hình tương tự ở nước ngoài ............................................................................................. 9 1.2. Tình hình nghiên cứu và triển khai truyền hình tương tự ở trong nước .............................................................................................. 10 1.3. Tính cấp thiết của dự án .............................................................. 10 1.4. Mục tiêu của dự án ...................................................................... 11 Chương 2: Nội dung thực hiện ............................................................... 12 2.1. Hoàn thiện công nghệ chế tạo sản phẩm TMP............. 12 2.1.1 Kết quả khảo sát nhu cầu và thị hiếu người sử dụng TMP … 12 2.1.1.1. Tính năng và chủng loại các loại TV trên thị trường Việt nam ........................................................................ 12 2.1.1.2. Giá thành, nhu cầu và thị hiếu người sử dụng ................ 13 2.1.2. Đánh giá công nghệ và lựa chọn giải pháp hoàn thiện sản phẩm ...................................................................................... 15 2.1.2.1. Nhược điểm của công nghệ cũ ....................................... 15 2.1.2.2. Lựa chọn giải pháp hoàn thiện sản phẩm ....................... 16 2.1.2.3. Ứng dụng giải pháp One Chip của TOSHIBA ............... 17 1. Cấu trúc One Chip TOSHIBA TMPA8821 ...................... 17 2. Sơ đồ khối của TMP sử dựng giải pháp One Chip của TOSHIBA ....................................................................... 21 2.1.3. Phát triển phần mềm vận hành và điều khiển cho TMP ........ 22 2.1.3.1. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình .......................................... 22 2.1.3.2. Phát triển phần mềm cho TMP dùng ngôn ngữ C-like .. 14 1
  3. 1. Đặc điểm của ngôn ngữ C-like ........................................... 24 2. Qui trình và công cụ phát triển chương trình phần mềm ... 25 3. Nội dung phát triển phần mềm TMP ................................. 24 2.1.4. Hiệu chỉnh và hoàn thiện các sản phẩm mẫu ......................... 38 2.1.4.1. Hiệu chỉnh mạch điều khiển Tuner ................................ 38 2.1.4.2. Hiệu chỉnh phần quét dòng ............................................ 39 1. Hiệu chỉnh mạch kích dòng ............................................... 39 2. Xử lý hiện tượng transistor quét dòng nóng …………….. 39 3. Xử lý hiện tượng trôi kích thước dòng và méo S ............... 40 2.1.4.3. Hiệu chỉnh mạch quét mành ........................................... 40 1. Hiệu chỉnh nhằm giảm công suất tổn hao cho IC mành .... 40 2. Xử lý hiện tượng IC mành nóng ........................................ 41 2.1.4.4. Hiệu chỉnh âm thanh ………………………………….. 42 1. Thay đổi mạch ngoài của sound processor …………….... 42 2. Giảm biên độ đầu vào cho Sound Amplifier ……………. 42 3. Tăng hiệu quả nén âm thanh tại đầu ra loa ......................... 43 4. Hiệu chỉnh mạch lọc cho đường woofer ............................ 43 5. Xử lý hiện tưởng loa rè khi âm lượng lớn .......................... 44 2.1.4.5. Hiệu chỉnh hình ảnh …………………………………... 44 1. Xử lý hiện tượng nhiễu vằn theo chiều dọc ....................... 44 2. Xử lý hiện tượng màn hình lăn răn dọc theo chiều quét dòng .................................................................................... 45 3. Xử lý hiện tượng sọc ảnh dọc theo chiều quét dòng .......... 45 4. Giảm hiện tượng nhiễu xía ngang màn hình ...................... 46 5. Xử lý hiện tượng đường tín hiệu tv_sync không ổn định .. 46 6. Xử lý hiện tượng thỉnh thoảng mất màu khi chuyển kênh 47 7. Xử lý hiện tượng nhiễu tiếng vào hình .............................. 47 8. Xử lý hiện tượng chất lượng ảnh kém ................................ 49 9. Xử lý hiện tượng bảng Monoscope 625 hình dải quạt không sắc nét ..................................................................... 49 10. Xử lý hiện tượng hệ NTSC-M nhiễu và ảnh hệ SECAM xấu ...................................................................................... 51 2.1.4.6. Hiệu chỉnh mạch khuếch đại trung tần (IF) …………… 53 2
  4. 2.1.4.7. Hiệu chỉnh chuẩn hoá các thông số của TMP ................ 53 1. Chuẩn hoá đường VT ……………………………………. 53 2. Chuẩn hoá đường Monitor out …………………………... 54 3. Chuẩn hoá tín hiệu vào đường TV_IN …………………... 54 4. Chuẩn hoá chế độ đèn hình ................................................ 55 2.1.4.8. Các hiệu chỉnh khác …………………………………... 55 1. Hiệu chỉnh dòng đèn hình .................................................. 55 2. Hiệu chỉnh đặc tuyến ABCL .............................................. 55 3. Tránh hiện tượng Jitter …………………………………... 56 4. Xử lý quá trình quá độ bật, tắt TV .................................... 56 5. Hiệu chỉnh để giảm tổn hao cho các IC ổn áp 78xx ........... 57 6. Xử lý hiện tượng Protect quá nhạy ……………………… 57 2.1.4.9. Xử lý kết cấu cơ khí ....................................................... 57 1. Các nhược điểm về kết cấu cơ khí ..................................... 58 2. Biện pháp khắc phục và kết quả đạt được .......................... 58 2.2. X©y dùng quy tr×nh s¶n xuÊt và kiểm tra sản phẩm ....................... 59 2.2.1. Quy tr×nh s¶n xuÊt l¾p r¸p ...................................................... 59 2.2.2. X©y dùng quy tr×nh kiÓm tra ……………………………….. 65 2.2.2.1. Kiểm tra sau lắp ráp CKD .............................................. 65 2.2.2.2. Kiểm tra sau lắp ráp hoàn chỉnh ………………………. 65 2.2.2.3. Ph©n lo¹i vµ xö lý c¸c s¶n phÈm sau kiÓm tra ………… 65 2.2.3. Căn chỉnh máy với chế độ Service …………………………. 66 2.2.3.1. Vào chế độ căn chỉnh ..................................................... 66 2.2.3.2. Các thanh ghi điều khiển Chip TOSHIBA ……………. 66 2.2.3.3. Bảng các tham số điều chỉnh TMP trong chế độ service 67 2.2.3.4. Thiết lập chế độ và căn chỉnh ......................................... 70 2.2.3.5. Căn chỉnh kích thước mành ............................................ 71 2.2.3.6. Chỉnh kích thước dòng ………………………………... 72 2.2.3.7. Chỉnh cân bằng trắng ..................................................... 72 2.2.3.8. Chỉnh độ sáng (PAL/SECAM và NTSC) ……………... 72 2.2.3.9. Chỉnh chế độ tương phản ............................................... 73 2.2.3.10. Chỉnh chế độ màu (chỉnh Sub color) ............................ 73 3
  5. 2.2.3.11. Chỉnh tông màu NTSC (chỉnh Sub Tint) ..................... 74 2.2.3.12. Chỉnh độ sắc nét (Sub Sharpness) hệ PAL/SECAM .... 74 2.2.3.13. Chỉnh SBY/ SRY (chỉ cho hệ SECAM) ....................... 75 2.2.3.14. Chỉnh RF AGC (PAL/SECAM) ................................... 75 2.3. Qui trình và kết quả kiểm tra, đo lường chất lượng theo chuẩn nhà sản xuất .................................................................................. 76 2.3.1. Kiểm tra các chức năng của máy thu ..................................... 76 2.3.1.1. Kiểm tra các chức năng của máy thu ............................. 76 2.3.1.2. Kiểm tra các đặc tính kỹ thuật của máy thu ................... 77 2.3.2. Kiểm tra độ nhạy của máy thu qua đường RF ....................... 78 2.3.3. Kiểm tra độ nhạy của đường điều khiển hồng ngoại (IR) ...... 82 2.3.4. Kiểm tra chất lượng hình ảnh ................................................. 83 2.3.4.1. Kiểm tra độ tuyến tính chói ............................................ 83 2.3.4.2. Kiểm tra chất lượng quét ảnh ......................................... 84 2.3.4.3. Kiểm tra chất lượng ảnh video ………………………... 85 2.3.4.4. Phạm vi điều chỉnh tương phản và chế độ đèn hình ...... 85 2.3.4.5. Chất lượng tín hiệu màu & sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa màu và chói ................................................................... 86 2.3.5. Kiểm tra chất lượng âm thanh ……………………………… 87 2.3.5.1. Kiểm tra chất lượng xử lý âm thanh ............................... 87 2.3.5.2. Kiểm tra chất lượng khuếch đại âm thanh ..................... 89 2.3.5.3. Sự sai khác về mức giữa các đầu vào âm thanh khác nhau ............................................................................... 90 2.3.5. Kiểm tra đánh giá các hiện tượng nhiễu ................................ 92 2.3.5.1. Hiện tượng nhiễu do tín hiệu tiếng lẫn vào tín hiệu hình 92 2.3.5.2. Hiện tượng nhiễu do tín hiệu hình lẫn vào tín hiệu tiếng 92 2.3.5.3. Hiện tượng nhiễu nguồn Beat noise …………………... 92 2.3.5.4. Hiện tượng sốc lúc bật/tắt .............................................. 93 2.3.5.5. Hiện tượng răn hình …………………………………... 93 2.3.5.6. Các hiện tượng khác …………………………………... 93 2.3.6. Kiểm tra nhiệt độ hoạt động của các linh kiện chính ............ 93 2.3.7. Kiểm tra chất lượng hoạt động của nguồn ............................. 94 2.3.7.1. Điều kiện ngắt nguồn ..................................................... 94 4
  6. 2.3.7.2. Điều kiện khởi động nguồn ............................................ 95 2.3.7.3. Kiểm tra nhiệt độ hoạt động ........................................... 95 2.3.8. Kiểm tra máy thu tại các địa phương .................................... 97 2.3.8.1. Điều kiện đo …………………………………………... 97 2.3.8.2. Kết quả đo độ nhạy tại các địa phương .......................... 98 2.4. C¶i t¹o, söa ch÷a nhµ x−ëng; mua míi vµ l¾p ®Æt thiÕt bÞ ………. 99 2.5. Huấn luyện và đào tạo chuyên môn về công nghệ và sản phẩm mới ................................................................................................ 99 2.5.1. Tæ chøc c¸c buæi héi th¶o chuyªn ®Ò ………………………. 99 2.5.2. Lập kế hoạch và thực hiện chương trình giới thiệu, huấn luyện đào tạo về lắp ráp, căn chỉnh, bảo hành sản phẩm ................. 100 2.6. S¶n xuÊt l« thö nghiÖm ………………………………………….. 102 2.7. Qu¶ng b¸ s¶n phÈm ....................................................................... 102 2.8. Cung cÊp dÞch vô kh¸ch hµng ........................................................ 103 2.8.1. Dịch vụ vận chuyển và phân phối sản phẩm .......................... 103 2.8.2. DÞch vô bæ sung, n©ng cÊp vµ t− vÊn, b¶o hµnh, b¶o tr× s¶n phÈm ..................................................................................... 104 Chương 3: Đánh giá kết quả thu được ................................................. 105 3.1. Néi dung c«ng viÖc ®¨ng ký …………………………………. 105 3.2. KÕt qu¶ c«ng viÖc ®· hoàn thành ................................................... 106 3.2.1. Khối lượng công việc thực hiện ……………………………. 106 3.2.2. Đánh giá kết quả công việc ………………………………… 110 3.2.2.1. Kết quả phần mềm …………………………………….. 110 3.2.2.2. Đánh giá về tính năng kỹ thuật và chất lượng sản phẩm 111 1. C¸c chøc n¨ng chÝnh cña TMP ........................................... 111 2. C¸c chØ tiªu kü thuËt chÝnh cña TMP ................................. 112 3. Độ nhạy của máy thu qua đường RF .................................. 112 4. Độ nhạy của đường điều khiển hồng ngoại (IR) ................ 113 5. Chất lượng hình ảnh ……………………………………... 113 6. Chất lượng âm thanh …………………………………….. 113 7. Các hiện tượng nhiễu ……………………………………. 113 8. Nhiệt độ hoạt động của các linh kiện chính ....................... 114 5
  7. 9. Chất lượng hoạt động của nguồn ....................................... 114 10. Kết cấu cơ khí ………………………………………….. 114 3.2.2.3. Kết quả đo l−êng vµ chøng chØ chøng nhËn tiªu chuÈn chÊt l−îng s¶n phÈm ...................................................... 114 3.2.2.4. Quy tr×nh s¶n xuÊt c«ng nghiÖp cña s¶n phÈm …………… 114 3.2.2.5. Kết quả đào tạo …………………………………………... 115 Chương 4: Kết luận và kiến nghị .......................................................... 116 4.1. Kết luận ........................................................................................ 116 Lời cảm ơn .............................................................................................. 117 Tài liệu tham khảo - liên quan ............................................................... 118 Phụ lục ..................................................................................................... 119 6
  8. DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN DỰ ÁN STT Họ và tên Học vị Chuyên môn 1. Trịnh Minh Châu Kỹ sư Điện tử – Viễn thông 2. Đinh Ngọc Hưng Kỹ sư Điện tử – Viễn thông 3. Lê Văn Tuy Kỹ sư Điện tử – Viễn thông 4. Lê Anh Tú Kỹ sư Điện tử – Viễn thông 5. Phan Tất Thành Kỹ sư Tự động hóa 6. Nguyễn Thành Chung Kỹ sư Điện tử – Viễn thông 7. Nguyễn Văn Phương Kỹ sư Điện tử – Viễn thông 8. Lê Thị Mùi Kỹ sư Điện tử – Viễn thông 9. Nguyễn Ngọc Hân Kỹ sư Điều khiển tự động 10. Vũ Tuấn Anh Kỹ sư Điện tử – Viễn thông 11. Cao Xuân Thủy Cao Đẳng Tự động hóa 12. Nguyễn Quảng Hà Kỹ sư Tự động hóa 13. Khắc Thành Trung Kỹ sư Tự động hóa 7
  9. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, song song với sự phát triển mạnh mẽ của truyền hình số thì sự tồn tại của truyền hình tương tự vẫn không thể thay thế được và đóng vai trò là phương tiện truyền thông chính trong truyền hình. Trong các thiết bị thu truyền hình tương tự thì TV màu màn hình phẳng (TMP) là sản phẩm rất được ưa chuộng trên thế giới và trong nước. TMP có kiểu dáng đẹp, chất lượng tốt so với TV màn hình cong và giá thành lại không quá đắt như LCD, Plasma nên ngày càng chiếm lĩnh thị trường. Mặc dù giải pháp công nghệ cho TMP đã tương đối ổn định và đang ở vào giai đoạn đỉnh cao trên thế giới, thì ở Việt nam các sản phẩm TMP phần lớn được sản xuất dưới dạng lắp ráp CKD, SKD với hàm lượng chất xám thấp. Việc làm chủ công nghệ chế tạo và chủ động đưa ra các sản phẩm phù hợp thị hiếu người tiêu dùng vẫn còn là vấn đề khó khăn đối với các nước đang phát triển nói chung và với Việt Nam nói riêng. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện công nghệ chế tạo các thiết bị truyền thông theo chủ trương của Bộ KHCN và Chương trình ĐT-CNTT-TT là hết sức cần thiết, bởi qua đó, Công nghiệp Điện tử Việt Nam có thể theo sát sự phát triển công nghệ của thế giới. Nắm bắt tình hình đó, năm 2003, Công ty Điện tử Hà Nội đã tiến hành thực hiện Đề tài “Nghiên cứu thiết kế chế tạo TV màu màn hình phẳng chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu”. Những nghiên cứu được thực hiện thông qua Đề tài này đã tạo tiền đề quan trọng cho việc thực hiện Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước KC.01.DA.04 mang tên “Hoàn thiện công nghệ chế tạo và sản xuất thử nghiệm Tivi màn hình phẳng”. Tuy nhiên, chỉ có thông qua dự án sản xuất thử nghiệm này, công nghệ sản xuất các thiết bị điện tử nói chung, TV màu màn hình phẳng nói riêng mới thực sự trở nên thuần thục, cho phép tạo ra các sản phẩm đảm bảo hơn về chất lượng và giá thành rẻ hơn. Do vậy, có thể nói, Dự án KC.01.DA.04 là bước kế tục tất yếu của Đề tài nghiên cứu trước đó. Nó là cầu nối giữa nghiên cứu, sản xuất với thị trường và do đó có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. Với Đề tài, sản phẩm mới chỉ hình thành và còn mang nặng tính mô hình lý thuyết, còn với Dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm đã xuất hiện dưới dạng thương mại. Đây là bước tập dượt quan trọng cho các doanh nghiệp điện tử Việt Nam nghiên cứu – phát triển và tiến hành sản xuất thương mại cho thị trường. Chúng tôi hy vọng sự thành công của Dự án sẽ góp phần thúc đẩy các sản phẩm điện tử Việt Nam phát triển, sản phẩm sẽ được sản xuất hàng loạt để chứng tỏ năng lực của Công nghiệp Điện tử Việt Nam có thể làm ra các sản phẩm chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm điện tử nước ngoài. 8
  10. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Tình hình nghiên cứu và triển khai truyền hình tương tự ở nước ngoài: Tivi mầu màn hình phẳng (TMP) hiện nay đã trở thành một sản phẩm tiêu dùng khá được ưa chuộng trên thế giới và trong nước, do chỗ kiểu dáng đẹp, chất lượng tốt mà lại không quá đắt như LCD, Plasma. Cho tới nay, giải pháp công nghệ cho dòng sản phẩm này đã tương đối ổn định và đang ở vào giai đoạn đỉnh cao của sự phát triển thương mại hóa các thành tựu KHCN thông qua sản phẩm. TMP là một thiết bị nghe nhìn phổ dụng nhất đối với thị trường các nước tiên tiến và giá thành ở mức tương đối rẻ so với mức sống chung; còn ở các nước đang phát triển và kém phát triển thì TMP là một sản phẩm điện tử khá cao cấp, với mức giá tuy hơi cao nhưng ở mức chấp nhận được và đang có nhu cầu rất mạnh nhằm thay thế các loại TV màn hình cong kiểu cũ. Những mẫu TMP hiện nay đã tương đối hoàn chỉnh và có các tính năng khác biệt không nhiều giữa các giải pháp, các hãng chế tạo. Những điểm đáng chú ý nhất về mặt chức năng hiện nay của TMP là: khả năng thu được radio, thu truyền hình cable tương tự, thu Teletext, có lọc răng lược, âm thanh nổi, có tích hợp GAME, PIP (hình trong hình) và khả năng tích hợp kết hợp với giải pháp chip giải mã truyền hình số để tạo thành TV số (iDTV – TV thu được cả truyền hình tương tự và truyền hình số). Ngoài chức năng xem truyền hình tương tự ra TMP còn có chức năng của một thiết bị người sử dụng cuối để thực hiện trình diễn các hình ảnh, âm thanh đầu vào; thí dụ như: từ DVD hoặc các thiết bị media cá nhân... Ngày nay, do tồn tại song song nhiều hệ truyền hình khác nhau nên các TMP chủ yếu đều có chức năng thu đa hệ (đa hệ mầu và đa hệ tiếng). Trong đó, có một số không có chức năng thu hệ SECAM; vì hệ SECAM là rất ít quốc gia sử dụng. Về giá thành và chất lượng giữa các loại TV cũng như các hãng sản xuất khác nhau cũng khá chênh lệch; và nhu cầu, thị hiếu của các thị trường khách hàng cũng có nhiều điểm không giống nhau. Việc sản xuất TMP chủ yếu tập trung tại các nước đang phát triển dưới dạng lắp ráp CKD, SKD với hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng rất thấp. Về mặt công nghệ chế tạo, thì đây là một thiết bị điện tử tương tự chế tạo bằng công nghệ mạch in một hoặc hai lớp (chủ yếu là một lớp); linh kiện xuyên lỗ; có phần mềm xử lý nhúng trên chip; kích thước, công suất tiêu thụ lớn; màn hình CRT truyền thống… Cũng cần lưu ý rằng, hiện nay TMP thường dùng giải pháp một chíp thay vì các loại giải pháp hai chíp trước kia. Trong xu thế đang chuyển hướng mạnh mẽ của công nghệ truyền hình tương tự sang truyền hình số, thì TMP là một sản phẩm trung gian cho phép xem truyền hình tương tự và làm một thiết bị cuối dùng để xem truyền hình số. 9
  11. 1.2. Tình hình nghiên cứu và triển khai truyền hình tương tự ở trong nước: Tất cả các sản phẩm TV mầu màn hình phẳng (TMP) được sản xuất tại Việt Nam đều chỉ là các sản phẩm lắp ráp CKD, SKD. Các công ty liên doanh khi sản xuất, lắp ráp đều mang thương hiệu của nước ngoài (hãng nước ngoài đầu tư vào liên doanh như SONY, SAMSUNG, LG, TOSHIBA, PHILIPS...). Các Công ty trong nước tuy có sản phẩm mang thương hiệu của mình nhưng thực ra đều chỉ là các sản phẩm chuyển giao công nghệ sản xuất, lắp ráp với hàm lượng chất xám rất thấp. Và hầu hết các công ty sản xuất TMP đều có đầu tư cho công tác nghiên cứu, thiết kế chế tạo; tuy nhiên, với xuất phát điểm thấp, hạ tầng cơ sở thiết bị và truyền thống, kinh nghiệm, con người còn rất nhiều hạn chế cho nên thành tựu đạt được cơ bản chỉ ở mức hiểu biết về nguyên lý, hiệu chỉnh và chỉnh sửa một số phần. Công ty Điện tử Hà Nội (HANEL) là công ty điện tử có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất TV. Việc lắp ráp, chế tạo TV theo các thiết kế của nước ngoài đã được HANEL tiến hành từ đầu những năm 1980. Với đội ngũ kỹ sư nhiều kinh nghiệm và hạ tầng sản xuất khá hoàn chỉnh, từ nhiều năm nay HANEL đã đầu tư cho nghiên cứu – phát triển nhằm tự thiết kế chế tạo các loại TV riêng của mình. Có thể nói, cho đến nay Hanel đã làm chủ được công nghệ thiết kế, chế tạo TV nói chung và sau đề tài “Nghiên cứu thiết kế chế tạo TV màu màn hình phẳng chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu”, là các loại TV cao cấp hay TMP nói riêng. Với kết quả nghiệm thu đề tài loại xuất sắc và kiến nghị áp dụng, nhóm thực hiện đề tài này (thuộc Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Chuyển giao công nghệ của HANEL) đã tiếp tục hoàn thiện công nghệ và đề xuất việc triển khai dự án ở cấp nhà nước, "Dự án hoàn thiện công nghệ thiết kế chế tạo và sản xuất thử nghiệm TV màn hình phẳng" thuộc chương trình KHCN trọng điểm cấp nhà nước KC.01. Thị trường TMP ở Việt Nam còn đang rất lớn, TMP đang trở thành thiết bị phổ dụng được ưa thích trong mọi gia đình; và do đó sự cạnh tranh giữa các sản phẩm, các thương hiệu TV đang diễn ra rất quyết liệt. Trước bối cảnh đó, thì một sản phẩm TMP do Việt Nam thiết kế, chế tạo và tự sản xuất với chất lượng tương đương nhưng giá thành hạ hơn nhiều sẽ là một cơ hội và lợi thế lớn. 1.3. Tính cấp thiết của dự án: TV mầu màn hình phẳng chất lượng cao thực hiện trong dự án là sản phẩm công nghệ trọng điểm của nhà nước, là kết quả nghiên cứu xuất sắc của đội ngũ khoa học - kỹ thuật Công ty Điện tử Hà nội. Việc đưa vào sản xuất thử nghiệm sản phẩm này là một hình thức kiểm nghiệm tốt nhất về hiệu quả kinh tế, xã hội của đề tài đã nghiệm thu, cũng như kiểm tra và hiệu chỉnh lại tính thực tiễn, khả thi của các thiết kế đã tiến hành trước khi phát triển nâng cấp sản phẩm và sản xuất chính thức với số lượng lớn đưa ra thị trường. Dự án này sẽ kiện toàn và xây dựng một cách đầy đủ các tài liệu, quy trình công nghệ sản xuất, thương mại 10
  12. và hỗ trợ dịch vụ một sản phẩm công nghệ điện tử hoàn chỉnh; tạo tiền đề cho việc tự chủ đào tạo, xây dựng các quy trình và chiến lược phát triển sản phẩm mới. Những tính năng kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng cao và lợi thế về giá thành của sản phẩm do chính người Việt Nam thiết kế chế tạo trong nước cũng như chính sách bảo hộ và khuyến khích tiêu dùng sản phẩm trong nước sẽ tạo ra năng lực cạnh tranh mạnh mẽ của sản phẩm đang rất được ưa chuộng này trên thị trường nội địa, đồng thời tạo lực cho xuất khẩu sản phẩm điện tử của Việt Nam, xây dựng và quảng bá thương hiệu Việt Nam trên thị trường quốc tế. Đồng thời cũng để góp phần tăng thêm sự tự tin, nhiệt tình đóng góp vào sự nghiệp khoa học, sản xuất thực tiễn của đội ngũ khoa học kỹ thuật trẻ; đẩy mạnh phát huy chất xám nội lực và thực hiện tái đầu tư cho các đề tài, dự án của nhà nước. Việc cung cấp các sản phẩm cao cấp cho thị trường có ý nghĩa rất lớn kích thích phát triển các nghiên cứu theo hướng công nghệ cao, chất lượng cao, để nâng cao uy tín thương hiệu cho nhà sản xuất. Ngay trước mắt, sản phẩm TMP thực hiện trong dự án sẽ dần dần thay thế các sản phẩm TV mà HANEL đang sản xuất, lắp ráp theo thiết kế nước ngoài. Việc thực hiện dự án này bởi chính nhóm thực hiện đề tài tiền thân của dự án là một điều kiện tốt nhất đảm bảo cho sự thành công và tính hiệu quả của dự án. Đồng thời thông qua đó, xây dựng được một quy trình khép kín từ nghiên cứu thiết kế tới làm chủ công nghệ chế tạo và sản xuất thử nghiệm đưa ra thị trường sản phẩm điện tử cao cấp với hình thức, chất lượng và dịch vụ cao tương đương hàng ngoại nhập nhưng giá thành và chi phí hạ. Việc thực hiện thành công dự án này cũng sẽ nâng lên tầm cao mới về thế và lực của Việt Nam trong bước đầu hết sức quan trọng của quá trình hội nhập quốc tế, tự chủ về công nghệ thiết kế chế tạo các sản phẩm điện tử cao cấp, theo kịp với trào lưu chung của thế giới… 1.4. Mục tiêu của dự án: - Hoàn thiện và làm chủ công nghệ thiết kế chế tạo TV màu màn hình phẳng, sao cho sản phẩm có tiêu chuẩn chất lượng tương đương với các sản phẩm trên thị trường và phù hợp với thị hiếu người dùng. - Xây dựng quy trình sản xuất công nghiệp và các chương trình huấn luyện, đào tạo chuyên môn về các sản phẩm mới một cách có hệ thống và chuyên nghiệp. - Sản xuất công nghiệp với số lượng vừa phải các sản phẩm TV màu màn hình phẳng (do HANEL thiết kế, chế tạo) có chất lượng cao, giá thành hạ và được thị trường chấp nhận, có tính cạnh tranh, nhằm thay thế hàng nhập ngoại. 11
  13. Ch−¬ng 2: néi dung thùc hiÖn 2.1. Hoàn thiện công nghệ chế tạo sản phẩm TMP. 2.1.1 Kết quả khảo sát nhu cầu và thị hiếu người sử dụng TMP. 2.1.1.1. Tính năng và chủng loại các loại TV trên thị trường Việt nam: Theo thông tin về thị trường TV của Phòng Kinh doanh và Thị trường cũng như thông qua các đại lý của Hanel và của một số hãng khác thì số lượng các CRT TV chiếm đến 90% tổng số các loại TV có trên thị trường. Các TV CRT có trên thị trường hiện nay rất đa dạng về chủng loại, kích thước phổ biến từ 14” đến 32”; gồm các chủng loại như 14”, 15”, 16”, 19”, 20”, 21”, 25”, 29”, 32”. Các hãng sản xuất cũng rất đa dạng với xuất xứ từ Trung Quốc như: TCL, Konka, Changhong...; xuất xứ từ Hàn Quốc như: LG, Samsung, Daewoo, ...; xuất xứ từ Nhật Bản gồm các tên tuổi lớn như Sony, Panasonic, Toshiba, JVC, ...; các hãng sản xuất trong nước như Hanel, VTB, Nikko, ... Các thương hiệu TV có xuất xứ từ Nhật Bản như Sony, Panasonic, Toshiba, JVC... chủ yếu tập trung vào thị trường thành phố với chủng loại TV cỡ lớn, chất lượng cao; kích cỡ màn hình từ 21” trở lên và đi kèm thêm một hay nhiều các tính năng mở rộng: + Về hình ảnh như PIP, Combfilter, Picture Improvement ... + Về âm thanh như các hiệu ứng Surround, Woofer... với hệ thống âm thanh 2.1; 3.1; 4.1 hoặc 5.1. Các thương hiệu TV có xuất xứ từ Hàn Quốc như: LG, Samsung, Daewoo... tập trung vào mảng thị trường rộng hơn bao gồm cả thành phố và các vùng nông thôn với các chủng loại TV rất đa dạng trải khắp phạm vi từ 14” đến 32”, tính năng rất phong phú và đa dạng từ đơn giản nhất không có tính năng mở rộng nào cho đến những loại có tính năng cao cấp đầy đủ như các TV xuất xứ từ Nhật Bản. Các thương hiệu TV có xuất xứ từ Trung Quốc như: TCL, Konka, Changhong... tập trung vào mảng thị trường máy chất lượng thấp và trung bình; chủ yếu phục vụ thị trường các vùng nông thôn với các chủng loại TV cũng rất đa dạng trải khắp phạm vi từ 14” đến 32”, tính năng rất phong phú và đa dạng từ đơn giản nhất không có tính năng mở rộng nào cho đến những loại có tính năng cao cấp đầy đủ như các TV xuất xứ từ Nhật Bản. Các thương hiệu TV có nguồn gốc trong nước như: HANEL, VTB, Nikko... cũng đều chủ yếu tập trung vào mảng thị trường máy chất lượng trung bình và thấp; chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tại các thành phố nhỏ và các vùng nông thôn. Chủng loại TV khá hạn chế chủ yếu chỉ trong phạm vi từ 14” đến 12
  14. 29”; các TV màn hình cỡ lớn (>29 ”) gần như không sản xuất do không có thị trường. Về tính năng bên trong máy: + Máy cao cấp: (thường chỉ các máy có kích thước màn hình từ 21” trở lên) tùy theo từng hãng sản xuất và tùy theo giá thành các model máy khác nhau mà các chức năng sau được tổ hợp cả hoặc được tổ hợp một phần: - Về hình ảnh như PIP, Combfilter, Picture Improvement, ... - Về âm thanh như các hiệu ứng Surround, Woofer... với hệ thống âm thanh 2.1; 3.1; 4.1 hoặc 5.1. - Đa hệ màu: PAL, SECAM, NTSC. - Đầu vào DVD: luôn có. - Đầu vào AVin (Composite): tối thiểu có 2 đầu vào, có thể lên đến 3 hoặc 4. - Đầu vào S-VHS: luôn có, tối thiểu 1, có thể lên đến 2. - Đầu ra: kiểu Video uot hoặc TV out (tín hiệu Composite, jack kiểu RCA). - Scart Jack: luôn có với máy cao cấp đắt tiền và có thể không có với máy rẻ tiền hơn. + Máy chất lượng trung bình và thấp: - Về hình ảnh: không có PIP, có thể có Picture Improvement, hoặc cao cấp hơn là có Combfilter. - Về âm thanh: Có thể có các hiệu ứng Surround, Woofer... nhưng hệ thống âm thanh tối đa là 2.1. - Đa hệ màu: Có PAL, có thể thêm NTSC hoặc thêm cả SECAM. - Đầu vào DVD: chỉ có TV màn hình từ 21” trở lên mới có. - Đầu vào AVin (Composite): tối thiểu có 1 đầu vào, có thể lên đến 2 (nhưng chỉ là 2 đường cắm cơ khí, thực chất vẫn là 1 đường vào). - Đầu vào S-VHS: Không có đối với TV < 21”, có thể có 1 đường S-VHS đối với TV có màn hình > 21”. - Đầu ra: kiểu Video uot (tín hiệu Composite, jack kiểu RCA). - Scart Jack: không có. 2.1.1.2. Giá thành, nhu cầu và thị hiếu người sử dụng: Với TV cao cấp, nhu cầu sử dụng chủ yếu chỉ tập trung ở một số thành phố lớn và một số rất ít tại các thành phố nhỏ. Tùy theo tính năng và chất lượng TV mà giá thành của loại TV cao cấp nằm trong khoảng từ 4.5 triệu trở lên với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ Nhật Bản); và trong khoảng từ 3.8 triệu trở lên với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ Hàn Quốc); trong khoảng từ 3.0 triệu với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ Trung Quốc); TV cao cấp mang thương hiệu của các nhà sản xuất trong nước 13
  15. như Hanel, VTB, Nikko ... không có mặt trên thị trường do các hãng này không thể cạnh tranh nổi với các thương hiệu có tiếng khác. Mặt khác, tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam, nhất là đối với người tiêu dùng ở thành thị, rất chuộng hàng ngoại nhập cũng như thương hiệu nước ngoài. Với tính năng và chất lượng gần tương đương nhau, TV cao cấp của các hãng sản xuất có thương hiệu từ Nhật Bản luôn có mức giá cao hơn khoảng xấp xỉ một triệu VNĐ so với các hãng sản xuất có thương hiệu từ Hàn Quốc. Con số này sẽ là khoảng một triệu rưỡi đến hai triệu với các hãng sản xuất có thương hiệu từ Trung Quốc. Mặc dù với giá thành rẻ hơn nhưng các hãng sản xuất khác vẫn không thể chiếm được thị phần cũng như ưu thế bán hàng so với các hãng sản xuất có thương hiệu từ Nhật Bản. Mảng thị trường TV cao cấp vẫn luôn thuộc về các hãng nổi tiếng của Nhật Bản như Sony, Panasonic, Toshiba, JVC ... Với các TV cao cấp này, người tiêu dùng chủ yếu quan tâm đến những vấn đề như: - Chất lượng hình phải rất đẹp; độ phân giải cao, màu sắc rất trong và tươi, tuyệt đối không có nhiễu. - Chất lượng xử lý âm thanh rất trung thực với nhiều hiệu ứng đa dạng khác nhau; có thể nhận vào và xử lý ra âm thanh tương đương chuẩn Dolby 5.1 hoặc tối thiểu cũng tương đương chuẩn 2.1. - Kiểu dáng TV đẹp, kết cấu vững chắc. - Ngoài ra, có thể kèm thêm nhu cầu phải có đầu vào HDMI (đầu vào kết nối đượcc với các thiết bị giải trí độ phân giải cao – High Definition Multimedia Interface). Với TV chất lượng trung bình, nhu cầu sử dụng chủ yếu chỉ tập trung ở các thành phố nhỏ và các vùng nông thôn. Tùy theo tính năng và chất lượng TV mà giá thành của loại TV này nằm trong khoảng từ 3.5 triệu trở lên với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ Nhật Bản); và trong khoảng từ 2.8 triệu trở lên với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ Hàn Quốc); trong khoảng từ 2.2 triệu với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ Trung Quốc); TV mang thương hiệu của các nhà sản xuất trong nước như Hanel, VTB, Nikko ... có giá bán nằm trong khoảng đắt hơn TV mang thương hiệu Trung Quốc và rẻ hơn các TV mang thương hiệu Hàn Quốc. Do có mạng lưới dịch vụ bảo hành cũng như chất lượng phục vụ khách hàng khá tốt nên các hãng sản xuất trong nước và các hãng sản xuất có thương hiệu Hàn Quốc đã chiếm lĩnh được phần lớn thị phần người sử dụng so với các hãng sản xuất khác. Nhưng một phần do tâm lý người tiêu dùng Việt Nam vẫn chuộng hàng ngoại hơn và một phần do các hãng sản xuất có thương hiệu Hàn Quốc đã biết cách triển khai bán hàng, marketting, cũng như có nhiều chính sách khuyến mãi tốt hơn nên các hãng này vẫn chiếm ưu thế hơn so với các hãng sản xuất trong nước tại các thị trường thành phố và những vùng nông thôn kinh tế phát triển. 14
  16. Với tính năng và chất lượng gần tương đương nhau, TV chất lượng trung bình của các hãng sản xuất có thương hiệu từ Hàn Quốc có mức giá cao hơn khoảng xấp xỉ hai trăm nghìn VNĐ so với các hãng sản xuất trong nước. Mặc dù với giá thành rẻ hơn, mạng lưới bảo hành dày đặc hơn nhưng các hãng sản xuất trong nước vẫn không thể chiếm được thị phần cũng như ưu thế bán hàng so với các hãng sản xuất có thương hiệu từ Hàn Quốc. Mảng thị trường TV chất lượng trung bình đang là mảng thị trường đấu tranh quyết liệt giữa các hãng sản xuất mang thương hiệu Hàn Quốc và các hãng sản xuất trong nước. Với TV có tính năng tối thiểu, nhu cầu sử dụng chủ yếu chỉ tập trung ở các vùng nông thôn và miền núi. Kích cỡ màn hình thường từ 21” trở xuống. Tùy theo tính năng và chất lượng TV mà giá thành của loại TV này nằm trong khoảng từ 2.3 triệu trở lên với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ Hàn Quốc); trong khoảng từ 2.0 triệu với TV 21” (với các TV có thương hiệu xuất xứ từ Trung Quốc); TV mang thương hiệu của các nhà sản xuất trong nước như Hanel, VTB, Nikko ... có giá bán nằm trong khoảng đắt hơn TV mang thương hiệu Trung Quốc và rẻ hơn các TV mang thương hiệu Hàn Quốc. Do có mạng lưới dịch vụ bảo hành rộng khắp (kể cả những vùng hẻo lánh) cũng như chất lượng phục vụ khách hàng khá tốt nên các hãng sản xuất trong nước hoàn toàn có khả năng cạnh tranh được với các hãng sản xuất có thương hiệu Hàn Quốc và Trung Quốc. Tuy nhiên, hiện nay các hãng sản xuất mang thương hiệu Hàn Quốc và Trung Quốc cũng đã bắt đầu tiến hành thâm nhập thị trường vào những vùng nông thôn và miền núi. Điều này sẽ làm cho thị trường TV của các hãng sản xuất trong nước sẽ ngày càng bị thu hẹp và cạnh tranh giữa hàng trong nước và hàng ngoại nhập ngày càng trở nên quyết liệt. Với tính năng và chất lượng gần tương đương nhau, TV chất lượng tối thiểu của các hãng sản xuất có thương hiệu từ Hàn Quốc vẫn luôn có mức giá cao hơn khoảng xấp xỉ hai trăm nghìn VNĐ so với các hãng sản xuất trong nước. Hiện nay, các hãng sản xuất trong nước đang chiếm ưu thế tại mảng thị trường TV chất lượng tối thiểu, bán tại các vùng nông thôn, miền núi. Tuy nhiên, tương lai sắp tới các hãng sản xuất trong nước cũng sẽ phải cạnh tranh quyết liệt với các hãng sản xuất có thương hiệu Hàn Quốc và Trung Quốc. 2.1.2. Đánh giá công nghệ và lựa chọn giải pháp hoàn thiện sản phẩm 2.1.2.1. Nhược điểm của công nghệ cũ: Sau khi kết thúc Đề tài “Nghiên cứu thiết kế chế tạo TV màu màn hình phẳng chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu”, về cơ bản đã tạo được mẫu sản phẩm với phần cứng cũng như phần mềm hoạt động khá ổn định và tiện dụng. Tuy nhiên công nghệ cũ vẫn còn một số nhược điểm và thiếu hoàn thiện như sau: - Giá thành sản phẩm còn cao - Chất lượng sản phẩm chưa cao thiếu tính đồng đều 15
  17. - Qui trình sản xuất và kiểm duyệt chất lượng sản phẩm chưa có hệ thống và chuẩn hoá. - Thiết kế sản phẩm vẫn còn những nhược điểm về phần cứng (độ ổn định chưa cao) - Cấu hình vi điều khiển còn hạn chế, khó khăn cho việc thiết kế giao diện người sử dụng (GUI) cũng như việc tích hợp thêm những tiện ích như trò chơi, lịch... - Tiến độ thực hiện đưa sản phẩm ra thị trường còn chậm cần huy động nhiều nhân lực thực hiện 2.1.2.2. Lựa chọn giải pháp hoàn thiện sản phẩm: Xuất phát do nhu cầu của thị trường và định hướng phát triển sản phẩm, yêu cầu các sản phẩm TV thỏa mãn một số yêu cầu sau: - Sản phẩm phải phù hợp với đại đa số người tiêu dùng Việt Nam như: giá thành thấp, chất lượng vừa phải. - Xu hướng nhu cầu tập trung chủ yếu vào dòng sản phẩm TV 21” phẳng. - Một số tính năng đang là xu hướng phổ biến cần phải có như: đầu vào DVD, đầu vào S-VHS, đa hệ PAL, NTSC hoặc có thể thêm SECAM. Đa hệ tiếng: DK, I, BG, M. - Một số tính năng có thể bổ sung để nâng cao chất lượng như: có loa Wooofer, công suất âm thanh lớn (khoảng xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn 7W mỗi kênh)... - Tăng tính hấp dẫn của sản phẩm với giao diện hấp dẫn và tăng cường các tiện tích như: lịch, các trò chơi. Trên cơ sở phân tích nhược điểm của công nghệ cũ, các yêu cầu của sản phẩm nhóm thực hiện dự án đã quyết định lựa chọn giải pháp One Chip TOSHIBA (hay còn gọi là giải pháp “2 in 1”) để phát triển sản phẩm vì lý do sau: - Giải pháp của TOSHIBA đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật của sản phẩm - TOSHIBA có chính sách hỗ trợ rất tốt cho khách hàng sử dụng giải pháp của họ như: cung cấp tài liệu kỹ thuật, công cụ phát triển và cử chuyên gia hỗ trợ khi cần thiết. - Về căn bản, chi phí phát triển thấp. - Giải pháp của TOSHIBA có mức độ tích hợp cao do đó giảm thiểu được linh kiện ngoại vi, giảm được mức độ phức tạp của thiết kế cũng như giá thành của sản phẩm. 16
  18. 2.1.2.3. Ứng dụng giải pháp One chip của TOSHIBA: 1. Cấu trúc One Chip TOSHIBA TMPA8821 : Giải pháp công nghệ 2in1 sử dụng chip TOSHIBA TMPA8821, thực chất được tạo thành từ 2 IC riêng biệt được kết nối với nhau và đóng gói trong cùng một CHIP sử dụng công nghệ Multi-Chip Package. Hai IC cơ sở để tạo nên TMPA8801 là: - Bộ xử lý tín hiệu cho TV màu (SP) - Bộ Vi điều khiển họ TLCS-870/X (MCU) Các đặc tính của Bộ xử lý tín hiệu TV màu (SP): - Khối trung tần (IF): + Tích hợp PIF VCO + Giải điều chế PIF + Bộ giải điều chế SIF đa tần số không cần cuộn ngoài - Khối Video: + Tích hợp các bộ bẫy màu + Black stretch + Y-gamma - Khối màu: + Tích hợp các bộ lọc thông giải màu + Giải điều chế hệ PAL/NTSC/SECAM - Khối RGB: 17
  19. + Tích hợp dây trễ 1H + Điều khiển sắc màu + Giao diện OSD bên trong + Tính năng trong suốt cho OSD + Giao diện YcbCr bên ngoài cho DVD + Điều khiển bằng bus RGB cut-off/driver + Tổ hợp ABL và ACL - Khối đồng bộ: + Tích hợp fHx640 VCO + Đầu ra RAMP - Khối chuyển mạch AV: + Cho 1 video và 1 audio Các đặc tính của khối MCU MCU trong TMPA8821 có cấu trúc chung như một vi điều khiển, nhưng do đặc thù được thiết kế riêng cho ứng dụng TV nên nó được bổ xung thêm các tính năng hỗ trợ cho việc phát triển ứng dụng được thuận tiện dễ dàng hơn. 18
  20. MCU được sử dụng trong thiết kế thuộc họ vi điều khiển TLCS-870/X có cấu hình chung như sau: - CPU 8 bit tốc độ cao - Thời gian thực hiện lênh là 0,4 micro giây (với đồng hồ hệ thống là 8Mhz) - 2 Kbyte bộ nhớ dữ liệu (RAM) - 64 Kbyte bộ nhớ chương trình (ROM) - 842 chỉ lệnh - Điều khiển ngắt: + 17 nguồn ngắt: 6 ngắt ngoài và 11 ngắt trong + Toàn bộ các ngắt đều có chốt độc lập với nhau, và cho phép xử lý ngắt lồng. - 2 bộ định thời/bộ đếm 16 bit: TC1, TC2 - 2 bộ định thời/bộ đếm 8 bit: TC3, TC4 - 24 bit cho cổng vào ra trong đó có 12 chân được kết nối bên trong IC với bộ xử lý tín hiệu TV - Hỗ trợ các chế độ nghỉ/ngừng để tiết kiệm năng lượng Ngoài các tính năng chung như một vi điều khiển MCU còn có các tính năng riêng biệt hỗ trợ cho ứng dụng TV: - Bộ định thời thời gian cơ sở: tạo thời gian cơ sở cho việc quét bàn phím và hiển thị màn hình - Watchdog timer - Giao diện BUS nối tiếp hỗ trợ cho việc kết nối và trao đổi dữ liệu với các Chip trong hệ thống theo chuẩn I2C BUS - Bộ xử lý tín hiệu điều khiển từ xa - Bộ biến đổi AD 8 bit - Mạch điều chế độ rộng xung: 12 bit, 14 bit và 7 bit - Khối tạo các tín hiệu chuẩn cho việc kiểm tra và điều chỉnh màn hình - Mạch hiển thị màn hình(OSD): được xây dựng bên trong Chip dùng để hiển thị các ký tự, biểu tượng cũng như các hình vẽ trên màn hình giúp cho việc thiết kế giao diện để người dùng có thể sử dụng máy một cách thuận tiện và dễ dàng. Các đặc tính cơ bản OSD hỗ trợ gồm: + Số font chữ: 384 chữ cái. Số lượng chữ cái này tương đối lớn và cho phép thiết kế bộ font cho đa ngôn ngữ. + Số ký tự có thể hiển thị cùng một lúc trên màn hình là 384 ( 32 cột và 12 dòng) 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2