intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện tính tự lập cho trẻ để hình thành nguồn nhân lực cho tương lai tại trường mầm non 106 Biên Hòa, Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc quan sát các hoạt động trong một ngày của trẻ trường mầm non 106 Biên Hòa, Đồng Nai để tìm ra nguyên nhân của việc tự ti; Từ kết quả điều tra, người nghiên cứu đề xuất 3 biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện tính tự lập cho trẻ để hình thành nguồn nhân lực cho tương lai tại trường mầm non 106 Biên Hòa, Đồng Nai

  1. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020 HOÀN THIỆN TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ ĐỂ HÌNH THÀNH NGUỒN NHÂN LỰC CHO TƯƠNG LAI TẠI TRƯỜNG MẦM NON 106 BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI Nguyễn Thị Hồng Vân1, Đặng Văn Bé Năm2, Phạm Ngọc Minh2, Lâm Kiều Tiên2, Lê Văn Tấn2* 1 Trường Mầm non 19/5 Thành phố Hồ Chí Minh 2 Viện Phát triển KHCN và Giáo dục *Tác giả liên lạc: letan0602@yahoo.com (Ngày nhận bài: 12/08/2020; Ngày duyệt đăng: 28/9/2020) TÓM TẮT Tính tự lập là một trong những tính cách cơ bản có vai trò quan trọng giúp trẻ trưởng thành, tự tin, vững vàng và thành công hơn trong cuộc sống, để tự chủ, trẻ phải được giáo dục bằng nhiều cách, cách và hình thức khác nhau, nhưng được phù hợp với lứa tuổi của họ. Dựa trên kết quả nghiên cứu “Giáo dục tính tự lập cho trẻ trường mầm non 106 Biên Hòa, Đồng Nai”. “Hoàn thiện quyền tự chủ của trẻ để hình thành nguồn nhân lực cho tương lai”. Cơ sở lý luận về giáo dục tự lực. Khái niệm, đặc điểm tâm lý lứa tuổi mầm non. Những vấn đề cơ bản như nội dung, con đường, phương pháp, hình thức, nguyên tắc giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non. 1. Quan sát các hoạt động trong một ngày của trẻ trường mầm non 106 Biên Hòa, Đồng Nai để tìm ra nguyên nhân của việc tự ti. 2. Từ kết quả điều tra, người nghiên cứu đề xuất 3 biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non. Từ khóa: Giáo dục tính tự lập, tự lực, tự lập, giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non. COMPLETING THE SELF ESTABLISHMENT FOR THE CHILDREN TO FORMULATE HUMAN RESOURCES FOR THE FUTURE AT NON POETRY 106 BIEN HOA, DONG NAI PROVINCE Nguyen Thi Hong Van1, Dang Van Be Nam2, Pham Ngoc Minh2, Lam Kieu Tien2, Le Van Tan2* 1 19/5 Preschool Ho Chi Minh City 2 Institute of Science, Technology and Education Development *Corresponding Author: letan0602@yahoo.com ABSTRACT Independence is one of the basic traits that plays an important role in helping a child become more matured, confident, stable and successful in life.In order to be self-reliant, children must be educated in different ways, ways and forms, but be suitable for their ages. Based on the results of the research on “Self-reliance education for children at kindergarten 106 Bien Hoa, Dong Nai”. “Completing the children's autonomy to formulate human resources for the future”. Theoretical background on self-reliance education. Concepts, psychological characteristics of preschool age. Basic issues such as content, path, method, form, principle of education of independence for preschool children. 1. Observation of one-day activities of children at kindergarten 106 Bien Hoa, Dong Nai to find out the cause of low self-esteem. 2. From the survey results, the researcher proposed 3 measures of self-reliance education for preschool children. 26
  2. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020 Keywords: Independence, self-reliance, self-reliance education, self-reliant education for children. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC • Hành động công cụ. TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ MẦM NON • Hành động thiết lập các mối tương Tổng quan về giáo dục tính tự lập cho quan. trẻ • Đi theo tư thế thẳng đứng - hình thái vận Trên thế giới, người nào tự lập sớm người động đặc trưng của con người. đó được đánh giá là thành công. Dạy con Trẻ 03 tuổi – 06 tuổi. tự lập từ nhỏ là nét đặc trưng của giáo dục - Xuất hiện mâu thuẫn: “Muốn tự mình gia đình ở các nước phát triển. làm tất cả mọi việc như người lớn nhưng Ở Việt Nam, sách viết tuyên truyền giáo không đủ khả năng”. dục tự lập cho con thì khá nhiều, song vẫn - Sự hình thành ý thức bản ngã, chưa ý chưa có công trình nghiên cứu khoa học thức bản thân, chưa phân biệt được mình chuyên về TTL. và người khác. Các khái niệm cơ bản Những vấn đề cơ bản trong GDTTL cho “Tính tự lập” trong đề tài này được hiểu trẻ mầm non như là một nét tính cách của con người, Nội dung GDTTL cho trẻ mầm non: được hình thành trong quá trình hoạt động, - Trong hoạt động ăn trẻ biết: Tự xúc cơm không phụ thuộc người khác, không trông ăn, tự cất chén, tự rót nước uống, tự lau chờ vào sự giúp đỡ của người khác, không miệng, giúp cô dọn bàn ghế, chén, tô… dựa dẫm người khác, tự bản thân làm mọi - Hoạt động ngủ trẻ biết: Tự thay đồ ngủ, việc trong khả năng. Tính tự lập của trẻ thể tự lấy và trải nệm, gối, mền, xếp và cất hiện trong mọi hoạt động hàng ngày, trong nệm, giúp cô sửa soạn chỗ để ngủ. lao động tự phục vụ, qua những công việc - Hoạt động vệ sinh cá nhân trẻ biết: Tự mà trẻ có thể tự làm được để phục vụ bản thay quần áo, tự đi vệ sinh, biết xì mũi, lau thân, không ỷ lại vào người khác. mũi, rửa tay, lau tay, chải tóc, rửa mặt, lau Giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình mặt,… thành nhân cách được tổ chức một cách có - Hoạt động vui chơi trẻ biết: Sắp xếp đồ mục đích và có kế hoạch, thông qua các chơi, bày và dọn dẹp đồ chơi sau khi chơi. hoạt động và các quan hệ giữa người giáo - Hoạt động học tập trẻ biết: Tự sắp xếp dục và người được giáo dục nhằm truyền đồ dùng học tập, giúp cô chuẩn bị đồ dùng đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã cho tiết học. hội của loài người. - Hoạt động lao động (chủ yếu lao động Giáo dục tính tự lập (GDTTL) cho trẻ tự phục vụ) trẻ biết: Mang dép, giày, biết trong trường mầm non được hiểu là một để dép, giày đúng nơi qui định, biết gấp hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế quần áo, soạn quần áo và đồ dùng cần thiết hoạch hợp lý, thông qua các hoạt động vào balô đi về. trong trường mầm non và các quan hệ giữa - Tự bảo vệ khỏi xâm hại: Trẻ nhận biết giáo viên với trẻ nhằm hình thành nét tính các bộ phận nhạy cảm trên cơ thể, không cách tự lập cho trẻ. Trẻ mầm non là trẻ em được cho ai chạm vào đó. có độ tuổi từ 0 đến 06 tuổi. Con đường GDTTL cho trẻ mầm non: Đặc điểm tâm lý lứa tuổi mầm non - Hoạt động học. Trẻ ấu nhi (01 tuổi - 03 tuổi) - Hoạt động chơi. - Hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ - Hoạt động lao động. vật. - Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân. - Các loại hành động với đồ vật của trẻ ấu Phương pháp GDTTL cho trẻ mầm non: nhi: 27
  3. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020 - Nhóm phương pháp thực hành, trải THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TÍNH TỰ nghiệm: LẬP CHO TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM • Phương pháp thực hành thao tác với đồ NON 106 BIÊN HÒA, ĐỒNG NAI vật, đồ chơi. Mục đích khảo sát • Phương pháp dùng trò chơi. Xác định được thực trạng mức độ tự lập • Phương pháp nêu tình huống có vấn đề. của trẻ và nội dung, con đường, hình thức, • Phương pháp luyện tập. phương pháp GDTTL cho trẻ - Nhóm phương pháp trực quan - minh Đối tượng khảo sát: họa: - Ban giám hiệu: 2 người. • Phương pháp quan sát. - Giáo viên trực tiếp dạy trẻ: 8 người. • Phương pháp làm mẫu. - Cha mẹ các bé: 10 người. • Phương pháp minh họa. - Khảo sát các đối tượng trẻ: 4 nhóm lớp. - Nhóm phương pháp dùng lời nói: Nội dung khảo sát • Phương pháp đàm thoại. - Tìm hiểu sự chỉ đạo của ban giám hiệu • Phương pháp trò chuyện. đối với giáo viên về GDTTL cho trẻ tại • Phương pháp kể chuyện. trường. • Phương pháp giải thích. - Khảo sát giáo viên về việc thực hiện - Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình nhiệm vụ GDTTL cho trẻ thông qua các cảm và khích lệ: hoạt động học, chơi, lao động tự phục vụ • Phương pháp dùng cử chỉ. trong sinh hoạt ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân • Phương pháp điệu bộ kết hợp với lời trong lớp và các hoạt động ngoài trời. nói. - Khảo sát các hoạt động một ngày của trẻ - Nhóm phương pháp nêu gương - đánh tại trường nhằm tìm hiểu về mức độ tự lập giá: của trẻ . • Nêu gương. Cách thức tiến hành khảo sát • Đánh giá. - Với Ban giám hiệu: sử dụng phương Hình thức GDTTL cho trẻ mầm non: pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động và - Theo mục đích và nội dung giáo dục: phương pháp phỏng vấn. • Tổ chức hoạt động có chủ định theo ý - Với giáo viên: sử dụng phương pháp thích của trẻ . nghiên cứu sản phẩm hoạt động, phương • Tổ chức lễ, hội. pháp quan sát và phương pháp trò chuyện. - Theo vị trí không gian: - Với cha mẹ các bé: sử dụng phương • Tổ chức hoạt động trong phòng lớp. pháp trò chuyện. • Tổ chức hoạt động ngoài trời. - Với các bé của 4 lớp: sử dụng phương - Theo số lượng trẻ: pháp quan sát và phương pháp trò chuyện. • Tổ chức hoạt động cá nhân. Thực trạng chỉ đạo của Ban Giám Hiệu • Tổ chức hoạt động theo nhóm. - Nhận thức rất rõ sự cần thiết phải • Tổ chức hoạt động cả lớp. GDTTL cho trẻ thông qua kế hoạch giáo Nguyên tắc GDTTL cho trẻ mầm non: dục năm học, họp chuyên môn, tập huấn - Nguyên tắc bảo đảm tính mục đích. giáo viên. - Nguyên tắc dạy học vừa sức. - Giáo dục qua thông tư số 17 và 23 của - Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển. bộ giáo dục và đào tạo. - Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp. Thực trạng của giáo viên - Nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự - Tất cả giáo viên nhận thức đúng về khái giác của trẻ. niệm tự lập. - Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan. - 100% hiểu rằng phải GDTTL từ nhỏ và - Nguyên tắc đối xử cá biệt. nâng dần theo lứa tuổi. 28
  4. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020 - Khẳng định GDTTL là cần thiết và có - Hoạt động học: 5 bé biết để dép lên kệ thể giáo dục được nhưng “rất mất thời nhưng chưa ngay ngắn, 10 bé cha mẹ làm gian, rất kiên trì, bình tĩnh, không thể nóng giúp. vội”. - Hoạt động chơi: 5 bé tự làm được, 10 bé Thực trạng GDTTL cho trẻ cô phải giúp. Về nội dung: - Hoạt động ăn: 2 bé biết đeo yếm, 8 chưa - Với lớp nhà trẻ (trẻ từ 24 tháng đến 36 biết tự xúc ăn. tháng) - Hoạt động ngủ: 12 bé không tự lấy gối • Giáo viên quan sát, nhắc nhở bố mẹ để nệm, 3 bé cất nệm với sự trợ giúp của cô. cho trẻ tự phục vụ. - Về việc “Tự bảo vệ khỏi xâm hại”: • Học về điều gì thì các cô đều cho các bé 100% bé không biết. thực hành. Nguyên nhân của thực trạng trên: - Với lớp mầm (trẻ có độ tuổi từ 36 đến - Trao đổi với 2 giáo viên của lớp: thực tế 48 tháng) chân tay các bé còn vụng về, lóng ngóng, • Tập cho bé ngồi ngay ngắn, tự giác nên rất mất thời gian để rèn luyện. bưng đồ ăn và tự xúc ăn. - Trao đổi với cha mẹ các bé: nhận thức • Dạycho bé biết xếp hàng và rửa tay sau về đặc điểm lứa tuổi còn rất hạn chế. khi đi vệ sinh. Lớp Mầm (36 - 48 tháng tuổi) - Lớp chồi và lớp lá với trẻ độ tuổi này Lớp học có 27 bé. Kết quả quan sát: tính tự lập cao hơn - Hoạt động học: 6 bé biết để dép lên kệ, • Dạy bé ăn uống, mang dép, thay đồ, dọn 8 bé để chưa ngay ngắn, 13 bé cha mẹ làm chăn mền. giúp. • Tìm hiểu nguyên nhân trẻ chưa biết tự - Hoạt động chơi: 6 bé biết tự rót nước, 6 phục vụ. bé cô phải giúp, 15 bé chưa làm được. Về các con đường GDTTL: - Hoạt động ăn: 8 bé biết tự xúc ăn, 12 bé - Học, chơi, lao động và ăn, ngủ, vệ sinh xúc ăn còn rơi vãi, 7 bé cô phải đút. cá nhân. - Hoạt động ngủ: 6 bé biết tự xếp gối - Nội dung phù hợpvới mỗi lứa tuổi, thiết nệm, 8 bé cất nệm với trợ giúp của cô, 13 thực và gắn liền với hoạt động hàng ngày bé cô phải nhắc nhở. của trẻ. Nguyên nhân của thực trạng trên: Về các phương pháp GDTTL: - Phụ huynh: ở nhà không yêu cầu bé phụ - Sử dụng 5 nhóm phương pháp ở mức độ vì sợ bé làm vỡ vật. “thường xuyên”. - Giáo viên: các bé có hoàn cảnh khó - Lớp nhà trẻ phương pháp minh họa ở khăn thì biết tự phục vụ. mức độ “thỉnh thoảng”. Lớp Chồi (48 - 60 tháng tuổi) Về hình thức GDTTL: Lớp học có 25 bé. Kết quả quan sát: - Thường xuyên tổ chức các hoạt động có - Hoạt động học: 9 bé biết mang giày, 10 chủ định. bé mang chưa đúng cách, 6 bé không chịu - Lớp mầm và chồi nhận thức còn hạn chế làm. nên không sử dụng hình thức “Tổ chức - Hoạt động chơi: 9 bé biết tự rửa tay, 10 hoạt động theo ý thích của trẻ ”. bé rửa chưa đúng cách, 6 bé chưa làm - Lớp nhà trẻ không sử dụng hình thức được. “Tổ chức hoạt động cả lớp” vì trẻ còn nhỏ - Hoạt động ăn: 12 bé biết tự xúc ăn, 10 và chưa ý thức được. bé xúc ăn còn rơi vãi, 3 bé cô phải đút. Thực trạng TTL của trẻ: - Hoạt động ngủ: 9 bé biết tự trải gối nệm, Lớp Nhà Trẻ (24 - 36 tháng tuổi) 10 bé được trợ giúp của cô, 6 bé cô nhắc Lớp học có 15 bé. Kết quả quan sát: nhở. 29
  5. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020 - Riêng “tự bảo vệ bản thân”: chỉ biết một - Nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự cách mơ hồ. giác của trẻ: làm cho trẻ hứng thú, ham mê, Nguyên nhân của thực trạng trên: hăng say tham gia các hoạt động. - Giáo viên: ở nhà người lớn thường làm - Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan: thay trẻ mọi việc. nhiều hình thức trực quan khác nhau, như: - Phụ huynh: cho rằng việc này khó, trẻ quan sát, xem xét các sự vật, tranh ảnh, mô con không làm được. hình… Lớp Lá (60 - 72 tháng tuổi) - Nguyên tắc đối xử cá biệt trong giáo Lớp học có 30 bé. Kết quả quan sát: dục: chú ý đến đặc điểm cá nhân, phát huy - Hoạt động học: 20 bé biết tự tháo giày được hết tiềm năng của mỗi trẻ. dép và để lên kệ, 8 bé để chưa ngay ngắn, Đề xuất các biện pháp GDTTL cho trẻ 2 bé cha mẹ làm giúp. mầm non - Hoạt động chơi: 20 bé biết tự dẹp đồ Biện pháp nâng cao nhận thức cho giáo chơi, 8 bé cô phải nhắc nhở, 2 bé không viên và cha mẹ về GDTTL cho trẻ. chịu làm. Giáo viên và phụ huynh cần nhận thức đầy - Hoạt động ăn: 20 bé biết tự dẹp tô, 8 bé đủ và đúng đắn tầm quan trọng của tính tự cô phải nhắc nhở, 2 bé không dẹp. lập. GDTTL cho trẻ được thực hiện càng - Hoạt động ngủ: 20 bé biết tự trải gối sớm càng tốt. nệm, 8 bé trải nệm chưa ngay ngắn, 2 bé Mục tiêu của biện pháp: cô làm giúp. - Giúp cho giáo viên nhận thức sâu sắc Nguyên nhân của thực trạng trên: hơn tầm quan trọng và quá trình hình thành - Ở nhà có phụ huynh làm giúp, con trẻ đức tính tự lập. không tự làm lấy. - Giúp cha mẹ nhận thức đầy đủ về đặc - Không được rèn luyện thường xuyên điểm tâm-sinh lý từng lứa tuổi để có kế nên không nhớ cách làm. hoạch cụ thể trong việc GDTTL cho con. Nội dung của biện pháp: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ - Tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ chuyên đề, chuyến tham quan trường bạn TRƯỜNG MẦM NON 106 BIÊN HOÀ, để cập nhật, trao đổi kinh nghiệm và nâng ĐỒNG NAI cao nhận thức của giáo viên. Cơ sở khoa học đề xuất các biện pháp - Tổ chức các lớp bồi dưỡng về kĩ năng GDTTL cho trẻ nuôi, dạy con; các buổi nói chuyện về đặc - Nguyên tắc bảo đảm tính mục đích: điểm tâm – sinh lý lứa tuổi để phụ huynh Mục đích cuối cùng là giúp trẻ thích nghi hiểu rõ tầm quan trọng về TTL của trẻ. được với môi trường xã hội và phát triển Cách thức tổ chức thực hiện: bản thân. - Nhà trườngxây dựng kế hoạch chi tiết - Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống: phối cho từng hoạt động. hợp các lực lượng trong và ngoài nhà - Chia sẻ kinh nghiệm và phương pháp trường để đảm bảo sự nhất quán. giáo dục hệu quả. - Nguyên tắc dạy học vừa sức: phù hợp - Ban giám hiệu chỉ đạo giáo viên trao đổi với tâm - sinh lý của trẻ theo từng độ tuổi. với phụ huynh. - Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển: đưa - Tập huấn cho giáo viên về phương pháp ra cho trẻ những nhiệm vụ đòi hỏi sự nỗ GDTTL. lực hoạt động trí tuệ và thể chất. Biện pháp tăng cường tích hợp GDTTL - Nguyên tắc đảm bảo tính tích hợp: giáo trong các giờ dạy và trong các hoạt động dục nhiều mặt phù hợp với trình độ phát giáo dục khác triển lứa tuổi. Tính tự lập được hình thành, củng cố và phát triển trong hoạt động, bằng hoạt động 30
  6. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020 và thông qua hoạt động. Giáo viên phải hội thì kết quả cũng không hoàn toàn. “đưa” trẻ vào các hoạt động học tập và sinh Mục tiêu của biện pháp: hoạt diễn ra hằng ngày. Bản chất của tính - Đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức tự lập được lồng ghép, xuyên suốt trong và hoạt động giáo dục, phát huy tinh thần mọi hoạt động của con người. Nhằm kích trách nhiệm của gia đình. thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám - Phụ huynh tích cực tham gia các hoạt phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực động của trường, hỗ trợ các cô giáo trong hoạt động một cách vui vẻ. giáo dục, rèn luyện TTL cho trẻ. Mục tiêu của biện pháp: Nội dung của biện pháp: - Nâng cao nhận thức của giáo viên mầm - Về phía nhà trường: Lập kế hoạch phối non về cách tiếp cận tích hợp, lồng ghép hợp và phân công trách nhiệm giữa ban trong giáo dục mầm non. giám hiệu và hội phụ huynh học sinh - Giáo viện được bồi dưỡng lý luận, trường. phương pháp GDTTL cho trẻ. - Về phía hội phụ huynh học sinh: Tổ - Giáo viên có điều kiện trao đổi, chia sẻ chức triển khai từng hoạt động, động viên, kinh nghiệm giáo dục trong và ngoài yêu cầu cha mẹ phải phối hợp chặt chẽ với trường. giáo viên để giáo dục con em họ. Nội dung của biện pháp: - Về phía giáo viên: thường xuyên trao - Nhà trường cần tổ chức một số hoạt đổi để phụ huynh, thống nhất với phụ động liên quan đến chuyên môn. Tổ chức huynh những việc cần làm tại nhà, cùng lớp tập huấn để cập nhật, nâng cao trình độ với phụ huynh kiểm tra đánh giá trẻ đạt ở lý luận và phương pháp giáo dục tích 2 môi trường khác nhau. hợpmầm non. Cách thức tổ chức thực hiện những nội - Yêu cầu giáo viên lập kế hoạch giảng dung trên: dạy ngày, tuần, tháng có lồng ghép, tích - Ban giám hiệu: chủ trì cuộc họp với hội hợp GDTTL trong các hoạt động thực tế phụ huynh trường bàn về kế hoạch giáo diễn ra hàng ngày. Có kiểm tra, giám sát dục. việc thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá - Về phía nhà trường: tổ chức hội nghị kết quả. viên chức phổ biến kế hoạch đến từng khối Cách thức tổ chức thực hiện những nội lớp, giáo viên từng lớp. dung trên: - Về phía ban chấp hành hội: phổ biến - Ban giám hiệu đưa nội dung GDTTL đến từng ban đại diện các lớp và đến gia vào kế hoạch năm học thành một trong các đình trẻ biết. mục tiêu trọng tâm. - Về phía gia đình: lập một thời gian biểu - Hàng năm nhà trường cần trích một cho trẻ , tạo cho trẻ không gian riêng, làm phần kinh phí để mở lớp bồi dưỡng, tập một số việc trẻ muốn. Tạo tình huống cho huấn, phát động phong trào thi đua, tổ trẻ , khuyến khích và khen ngợi khi con chức tham quan học tập và các cuộc thi làm đúng. Đồng thời dành thời gian để giải giữa các lớp trong khối. thích nếu con trẻ có những xử sự chưa Biện pháp tăng cường phối hợp giữa đúng. nhà trường và gia đình trong GDTTL Đánh giá các biện pháp qua ý kiến của ban cho trẻ giám hiệu và giáo viên trường. Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, - Các giải pháp đưa ra có tính cần thiết và còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và rất cần thiết là 100%. trong gia đình để giúp cho việc giáo dục - Tính khả thi và rất khả thi là 100%. trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục Kết luận trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng GDTTL là nhiệm vụ quan trọng trong nhà thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã trường mầm non, góp phần tạo nên giá trị 31
  7. Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020 sống tích cực cho trẻ. Đối với giáo viên: Phía nhà trường: • Thực hiện đúng kế hoạch giáo dục và • Ban giám hiệu đưa GDTTL là mục tiêu đào tạo theo yêu cầu của chương trình giáo trọng điểm của năm. dục mầm non. • Xây dựng kế hoạch năm học và kiểm tra • Cần tích cực nghiên cứu chuyên môn, thực hiện kế hoạch. kỹ năng giáo dục. • Mở các lớp tập huấn cho giáo viên và • Áp dụng quan điểm giáo dục lấy người cha mẹ học sinh. học làm trung tâm trong trường mầm non. • Chỉ đạo thực hiện dự án SRPP của bộ Đối với phụ huynh: giáo dục và đào tạo • Thống nhất việc cần làm để GDTTL • Luôn sâu sát với trẻ để kịp định hướng cho trẻ. Kiểm tra đánh giá mức độ trẻ đạt hình thành nhân cách kịp thời phát hiện ở 2 môi trường khác nhau và cùng khắc nhân tố mới để đào tạo Nhân Tài xã hội. phục khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm, tâm • Đổi mới tư duy sáng tạo trong môi lý trẻ . trường sư phạm kết hợp với kỹ năng hoạt • Tăng cường tìm hiểu về sự cần thiết của động ngoài trời, kỹ năng sống,… GDTTL, các phương pháp giáo dục có Với hội phụ huynh học sinh trường: hiệu quả đã được áp dụng trong nhà • Phối hợp chặt chẽ với ban giám hiệu trường. nhà trường. • Hoàn thiện nhân cách cho trẻ ngay từ tre • Tổ chức tuyên truyền phương pháp non đến khi hình thành được các gốc rễ sẽ GDTTL cho các thành viên ban đại diện dễ dàng đào tạo cho các Nhân Tài tương hội và cha mẹ học sinh. lai cho đất nước từ đó ta có thể xuất khẩu • Phát triển năng khiếu cho trẻ từ nhỏ cho các quốc gia khác nhân lực có chất trong gia đình từ đó nhà trường định lượng cao học tập, làm việc bài bản có tính hướng với các nhân tố cho trẻ và là nguồn kỷ luật cao nhằm hội nhập kinh tế Quốc tế kế thừa cho đội ngũ quản lý. toàn cầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (2009). Chương Trình Giáo dục Mầm non. NXB GD. THÔNG TƯ SỐ 23/2010/TT-BGDĐT NGÀY 22/7/2010 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GD&ĐT VỀ VIỆC BAN HÀNH BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI. LÔ CẦN (2015). Quan niệm mới về giáo dục trong gia đình. NXB Lao động – Xã hội. PHẠM THỊ CHÂU – NGUYỄN THỊ OANH – TRẦN THỊ SINH (2015). Giáo dục học mầm non. NXB ĐHQG Hà Nội. VŨ DŨNG (2008). Từ điển tâm lý học, NXB Từ điển Bách Khoa – Viện tâm lý học. THÁI HÀ – THANH SƠN (2014), Giúp con học cách tự lập và kỹ năng sống, NXB Văn hóa Thông tin. TRẦN HÂN (2015). Phương pháp giáo dục con của người Do Thái. NXB Phụ Nữ. PHẠM MINH HẠC (2010). Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ 21. NXB GD Việt Nam. NGUYỄN ÁNH TUYẾT (2008). Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non. NXB ĐHSP. NGUYỄN QUAN UẨN (2013). Giáo trình tâm lý học đại cương. NXB ĐHSP. NGUYỄN KHẮC VIỆN (1991). Từ điển tâm lý. NXB Ngoại văn Trung tâm Nghiên cứu trẻ em - Hà Nội. DƯƠNG VŨ (2015). Dạy trẻ có tinh thần tự lập. NXB Văn hóa Thông tin. 32
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2