TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 - Thaùng 4/2014<br />
<br />
<br />
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN<br />
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM<br />
<br />
TS. NGUYỄN VĂN NÔNG 1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Qua nghiên cứu hoạt động của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán niêm<br />
yết của Việt Nam rút ra những điểm nổi bật trong hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng<br />
khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó, rút ra đánh giá sơ bộ về hoạt động<br />
đầu tư và kinh doanh chứng khoán cũng như các lĩnh vực có liên quan. Trên cơ sở đó, xây<br />
dựng chiến lược và giải pháp phù hợp để góp phần hoàn thiện và phát triển thị trường<br />
chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển.<br />
Từ khóa: hoạt động đầu tư, thị trường chứng khoán, kinh doanh chứng khoán, xây<br />
dựng chiến lược,…<br />
STOCK INVESTMENT ACTIVITIES IN VIETNAMESE STOCK MARKET<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The analysis of activities of individual investors in Vietnamese stock market shows<br />
outstanding aspects of investment activities and stock trading in Vietnamess stock market.<br />
From these results, some preliminary assessments can be made for investment activities<br />
and stock trading as well as for related fields. On this basis, formulation of strategies and<br />
appropriate solutions for improvement and development of Vietnamese stock market are<br />
proposed.<br />
Từ khóa: investment activity, stock market, stock trading, formulation of strategies.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU1 kinh tế, góp phần hoàn thiện các đ nh chế<br />
Việt Nam đang trong tiến trình xây tài chính trong nước, gia tăng tính minh<br />
dựng và phát triển nền kinh tế th trường, bạch của nền kinh tế, nâng cao năng lực<br />
cho nên việc thiết lập và vận hành TTCK là quản lý và điều hành doanh nghiệp… Tuy<br />
yêu cầu tất yếu khách quan nhằm tăng khả nhiên th trường chứng khoán Việt Nam<br />
năng huy động vốn cho nền kinh tế. So với phát triển chưa ổn đ nh với những cơn<br />
l ch sử hàng trăm năm hình thành và phát “nóng”, “lạnh” thất thường. Ngoài những<br />
triển TTCK thế giới và mấy thập niên phát yếu tố đảm bảo cho sự vận hành của th<br />
triển TTCK của các nước trong khu vực thì trường như: hạ tầng kỹ thuật, hành lang<br />
TTCK Việt Nam với tuổi đời hơn 10 năm pháp lý, hàng hóa,… thì vai trò của nhà<br />
là khoảng thời gian khá ngắn ngủi. Mặc dù đầu tư có tính chất sống còn đối với sự tồn<br />
TTCK Việt Nam đã đạt được những thành tại và phát triển của th trường. Nội dung<br />
tựu đáng ghi nhận: góp phần thúc đẩy tiến bài viết này, chúng tôi nêu ra thực trạng<br />
trình CPH các DNNN, trở thành kênh huy hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu<br />
động vốn ngày càng quan trọng đối với nền tư cá nhân trên th trường chứng khoán<br />
niêm yết của Việt Nam.<br />
1<br />
Giảng viên Khoa TC-KT, Đại học Sài Gòn<br />
<br />
135<br />
Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán quốc dân. Tuy nhiên với những diễn biến<br />
So với những ngày đầu th trường mới phức tạp của th trường chứng khoán Việt<br />
thành lập thì ngày nay hoạt động đầu tư Nam trong thời gian qua cho thấy sự phát<br />
chứng khoán đã có những bước phát triển triển của th trường thiếu tính bền vững.<br />
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Số lượng Hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng<br />
nhà đầu tư tham gia th trường vào khoảng khoán trên th trường chứng khoán Việt<br />
1.200.000 nhà đầu tư, khối lượng và giá tr Nam chưa chuyên nghiệp do hạn chế về<br />
giá d ch chứng khoán của mỗi phiên đạt vốn, kiến thức, hành lang pháp lý cũng như<br />
con số hàng chục triệu đơn v chứng khoán các biện pháp hay công cụ ngăn ngừa và<br />
với tr giá hàng ngàn tỷ đồng. Điều này cho hạn chế rủi ro… Bên cạnh đó các trung<br />
thấy th trường chứng khoán đã có sự thu gian tài chính góp phần cho việc thúc đẩy<br />
hút đối với công chúng và nhận được quan th trường phát triển chưa được đầy đủ và<br />
tâm của các doanh nghiệp cũng như các cơ hoàn thiện, cho nên hoạt động đầu tư<br />
quan hữu quan. Th trường chứng khoán chứng khoán còn nhiều hạn chế.<br />
trở thành kênh huy động vốn ngày càng giữ Qua khảo sát 500 nhà đầu tư cá nhân<br />
vai trò quan trọng cho nền kinh tế góp phần tại các sàn giao d ch chứng khoán, chúng<br />
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế tôi có được kết quả như sau:<br />
2. ĐỘ TUỔI CỦA NHÀ ĐẦU TƯ<br />
Câu 1: Độ tuổi nhà đầu tư<br />
Kết Tỷ lệ Tỷ lệ tích<br />
Độ tuổi<br />
quả (%) lũy (%) 11% 24%<br />
< 25<br />
< 25 119 24 24 25 - 34<br />
25 – 34 179 36 60 29% 35 - 50<br />
> 50<br />
35 – 50 146 29 89<br />
36%<br />
> 50 56 11 100<br />
Tổng 500 100<br />
<br />
Nguồn: [phụ lục 1]2 Nguồn: [phụ lục 1]<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhà đầu là kênh huy động vốn hữu hiệu cho nền<br />
tư trên th trường chứng khoán phần lớn là kinh tế khi mà những đồng vốn nhỏ lẻ còn<br />
thanh niên và trung niên, điều này thể hiện nằm rải rác trong dân cư nhưng chưa huy<br />
hoạt động đầu tư chứng khoán chỉ tập trung động được. Th trường chứng khoán chỉ<br />
vào một bộ phận là giới trẻ, qua đó cho được xem là dành cho tầng lớp “quý tộc”3<br />
thấy lĩnh vực chứng khoán còn khá mới mẽ và giới trẻ, mới chỉ nhận được sự quan tâm<br />
và xa lạ với phần lớn người dân.*Th trong một bộ phận dân chúng chứ chưa phổ<br />
trường chứng khoán Việt Nam chưa thật sự biến rộng rãi đến các tầng lớp dân cư.<br />
<br />
2<br />
Bảng 32 câu hỏi về hoạt động đầu tư chứng khoán<br />
3<br />
Được hiểu là thành phần giàu có và trí thức<br />
<br />
<br />
136<br />
3. TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ<br />
Câu 2 : Trình độ học vấn của nhà đầu tư<br />
Trình độ học vấn Kết quả Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy ( %)<br />
Dưới THPT 10 2 2<br />
Trung học phổ thông 87 17 19<br />
Đại học 356 72 91<br />
Sau đại học 47 9 100<br />
Tổng 500 100<br />
Nguồn: [phụ lục 1]<br />
<br />
<br />
<br />
9% 2%<br />
17%<br />
Dưới trung học phổ<br />
thông<br />
Trung hoc phổ<br />
thông<br />
Đại học<br />
<br />
Sau đại học<br />
72%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: [phụ lục 1]<br />
Kết quả khảo sát cho thấy hơn 80% nhà nhà đầu tư này phần lớn có kiến thức về xã<br />
đầu tư có trình độ học vấn từ đại học trở lên, hội – kinh tế rất khá để có thể phân tích,<br />
lĩnh vực đầu tư chứng khoán chỉ tập trung đánh giá được tình hình hoạt động của các<br />
vào thành phần có học vấn cao chứ chưa công ty niêm yết, nhận đ nh và hành động<br />
đến được với đại bộ phận dân cư. Tuy nhiên đầu tư phù hợp với điều kiện của mình<br />
đây cũng là điều tích cực trong hoạt động nhằm hạn chế rủi ro và hạn chế “tâm lý bầy<br />
đầu tư chứng khoán vì thành phần những đàn” - nhân tố gây bất ổn th trường.<br />
4. LOẠI CHỨNG KHOÁN LỰA CHỌN ĐẦU TƯ<br />
Câu 4 : Đầu tư vào loại chứng khoán<br />
Chứng khoán Kết quả Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)<br />
Niêm yết 375 75 75<br />
Chưa niêm yết 12 2 77<br />
Cả hai loại 113 23 100<br />
Tổng 500 100<br />
Nguồn: [phụ lục 1]<br />
<br />
137<br />
23%<br />
<br />
2% Niêm yết<br />
Chưa niêm yết<br />
Cả hai loại<br />
<br />
75%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: [phụ lục 1]<br />
<br />
Qua khảo sát cho kết quả 75% nhà đầu của chứng khoán.<br />
tư lựa chọn đầu tư vào chứng khoán niêm 5. TIÊU CHÍ ĐẦU TƯ<br />
yết. Như vậy chứng khoán niêm yết có tính Qua khảo sát cho thấy phần lớn nhà<br />
thanh khoản cao luôn là sự lựa chọn của đầu tư chọn hình thức đầu tư “lướt sóng”.<br />
nhà đầu tư. Vì th trường chứng khoán là Điều này cho thấy tâm lý của nhà đầu tư<br />
th trường của niềm tin và chứng khoán là chưa thật sự vững vàn khi tham gia th<br />
tài sản tài chính mang tính trừu tượng, cơ trường một khi các chính sách của Nhà<br />
sở để tạo dựng niềm tin dựa vào các thông nước về hoạt động của th trường chưa làm<br />
tin của th trường. Do vậy để thu hút được yên lòng nhà đầu tư. Ngoài ra cùng với sự<br />
nhà đầu tư quan tâm đến hoạt động đầu tư yếu kém về hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân<br />
chứng khoán cần phải gia tăng số lượng lực cho hoạt động của th trường cũng như<br />
công ty niêm yết trên th trường. các biện pháp chế tài các vi phạm về hoạt<br />
Mặt khác hệ thống pháp luật trong lĩnh động kinh doanh và đầu tư chứng khoán<br />
vực chứng khoán chưa ổn đ nh và các biện chưa đủ mạnh, đạo đức kinh doanh chứng<br />
pháp chế tài còn yếu, cùng với những rủi ro khoán chưa được chú trọng…đây là những<br />
do thiếu thông tin của các chứng khoán điều kiện cho các hành vi gian lận trong<br />
chưa niêm yết nên loại chứng khoán này ít hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng<br />
được sự quan tâm của nhà đầu tư. Qua đây khoán, gây lũng đoạn th trường. Chính<br />
chúng ta nhận thấy rằng: ở Việt Nam tuy những hạn chế này không khuyến khích<br />
hiện tại có hàng ngàn công ty cổ phần nhà đầu tư đầu tư lâu dài, điều này cho<br />
nhưng số lượng công ty tham gia niêm yết thấy tính ổn đ nh của th trường chưa cao<br />
còn hạn chế (khoảng 700 công ty), do vậy vì mức độ rủi ro quá lớn.<br />
việc giao d ch cổ phiếu của các công ty Mặt khác các công ty niêm yết chưa<br />
chưa niêm yết được xem là “tảng băng thật sự làm yên lòng nhà đầu tư về hiệu quả<br />
ngầm” chưa thể kiểm soát được. Cho nên hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như<br />
việc tổ chức th trường giao d ch các cổ tính minh bạch của thông tin, độ tin cậy<br />
phiếu chưa niêm yết mang tính cấp thiết để của các báo cáo tài chính. Đây cũng những<br />
hướng các hoạt động giao d ch chứng nguyên nhân chính khiến cho tính ổn đ nh<br />
khoán đi vào ổn đ nh nhằm hạn chế rủi ro của th trường chứng khoán không cao và<br />
cho nhà đầu tư và tăng tính thanh khoản làm mất niềm tin của nhà đầu tư.<br />
<br />
138<br />
6. QUI MÔ ĐẦU TƯ<br />
Câu 6 : Số tiền đầu tư chứng khoán (triệu đồng)<br />
Số tiền Kết quả Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)<br />
< 50 140 28 28<br />
50 – 100 78 16 44<br />
100 – 500 148 29 73<br />
> 500 134 27 100<br />
Tổng 500 100<br />
<br />
Nguồn: [phụ lục 1]<br />
<br />
Qua khảo sát, nhà đầu tư có số vốn đầu vào chứng khoán thì ngoài yếu tố rủi ro của<br />
tư vào chứng khoán có mức dưới 100 triệu th trường còn có nguyên nhân khác do hạn<br />
đồng chiếm gần 50% số lượng nhà đầu tư. chế kiến thức về chứng khoán và th trường<br />
Điều này cho thấy đầu tư vào chứng khoán khoán. Bởi lẽ so với sự phát triển của nhân<br />
còn mang tính nhỏ lẻ và chứng khoán chưa loại về chứng khoán và th trường chứng<br />
thật sự là kênh đầu tư hấp dẫn nên nhà đầu khoán thì nhà đầu tư Việt Nam còn nhiều<br />
tư chưa mạnh dạn tập trung vốn vào lĩnh hạn chế về lĩnh vực này. Việt Nam thiết lập<br />
vực này. Bên cạnh đó tâm lý bất an của nhà th trường chứng khoán trong khoảng thời<br />
đầu tư đối với các chính sách chưa nhất gian hơn 10 năm, trong khi đó các nước<br />
quán của các cơ quan quản lý th trường ở trong khu vực thiết lập th trường chứng<br />
tầm vĩ mô khiến cho th trường “nóng, khoán trong mấy mươi năm qua, còn các<br />
lạnh” bất thường gây ra những rủi ro ngoài nước phương Tây đã thiết lập hàng mấy<br />
tầm kiểm soát của nhà đầu tư cho nên họ trăm năm qua, cho nên lĩnh vực chứng<br />
chưa mạnh dạn đầu tư vào chứng khoán. khoán còn khá mới mẻ đối với công chúng<br />
Việc nhà đầu tư chưa mạnh dạn đầu tư và các nhà quản lý Việt Nam.<br />
7. THỜI HẠN ĐẦU TƯ<br />
Câu 7 : Thời gian nắm giữ chứng khoán<br />
Thời gian Kết quả Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)<br />
Ngắn hạn 250 50 50<br />
Dài hạn 60 12 62<br />
Cả hai 189 38 100<br />
Không biết 1 0 100<br />
Tổng 500 100<br />
Nguồn: [phụ lục 1]<br />
<br />
<br />
<br />
139<br />
đ nh của th trường chưa cao là do hệ thống<br />
pháp luật trong lĩnh vực chứng khoán và<br />
0% các lĩnh vực có liên quan chưa ổn đ nh nên<br />
38%<br />
Ngắn hạn<br />
hoạt động đầu tư chứng khoán chứa đựng<br />
Dài hạn<br />
Cả hai<br />
nhiều rủi ro tiềm ẩn mà nhà đầu tư chưa<br />
50%<br />
Không biết lường hết được nên họ không muốn bỏ vốn<br />
12% lâu dài.<br />
Thực trạng nền kinh tế Việt Nam trong<br />
giai đoạn hiện nay có nhiều biến động, đặc<br />
Nguồn: [phụ lục 1] biệt là lĩnh vực tài chính – ngân hàng, bất<br />
Kết quả khảo sát cho thấy hoạt động động sản. Chẳng hạn như Luật thuế TNCN<br />
đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư trên th gây cản trở trong hoạt động kinh doanh<br />
trường chứng khoán Việt Nam phần lớn là BĐS, chứng khoán, trong khi đó việc điều<br />
đầu tư ngắn hạn (< 6 tháng) chiếm khoảng hành chính sách tài chính - tiền tệ của<br />
50% số lượng nhà đầu tư. Th trường NHTW còn lúng túng. Chúng ta biết rằng<br />
chứng khoán với chức năng vốn có của nó th trường tiền tệ có quan hệ mật thiết với<br />
là kênh huy động vốn trung và dài hạn cho th trường chứng khoán nhưng một khi tính<br />
nền kinh tế nhưng thời gian đầu tư phần ổn đ nh của th trường tiền tệ chưa cao thì<br />
lớn mang tính ngắn hạn, cùng với việc có th trường chứng khoán cũng sẽ có những<br />
sự góp mặt rất hạn chế của các nhà đầu tư biến động khó lường, chính vì vậy mà nhà<br />
tổ chức mang tính dẫn dắt th trường cho đầu tư chưa thật sự an tâm khi tham gia th<br />
nên đây là một trong những nguyên nhân trường chứng khoán.<br />
gây xáo trộn th trường. Ngoài ra tính ổn<br />
8. THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN<br />
<br />
Câu 8 : Nguồn thông tin khi tham gia đầu tư chứng khoán<br />
Nguồn thông tin Kết quả Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)<br />
Bảng cáo bạch 163 17 17<br />
Internet 360 38 55<br />
Báo chí 174 18 73<br />
Cổ đông 47 5 78<br />
Nhà đầu tư trước 105 11 89<br />
Chuyên gia tư vấn 109 11 100<br />
Tổng cộng 958 100<br />
Nguồn: [phụ lục 1]<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
140<br />
11% 17% Bảng cáo bạch<br />
11%<br />
Internet<br />
5% Báo chí<br />
Cổ đông<br />
Nhà đầu tư trước<br />
18% 38%<br />
Chuyên gia tư vấn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguồn: [phụ lục 1]<br />
Thông tin trong hoạt động đầu tư Ngoài ra việc tiếp cận thông tin về tình<br />
chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong hình tài chính của các doanh nghiệp niêm<br />
quyết đ nh của nhà đầu tư và xu hướng của yết thông qua các báo cáo tài chính của nhà<br />
th trường. Trong th trường hoàn hảo, giá đầu tư còn gặp nhiều khó khăn và nếu có<br />
chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin tiếp cận được thì độ tin cậy cũng chưa cao.<br />
của th trường. Trong hoạt động đầu tư Hơn nữa Luật chứng khoán nói riêng và<br />
chứng khoán, thông tin mà nhà đầu tư Việt các luật khác có liên quan đến hoạt động<br />
Nam tiếp cận là từ các phương tiện truyền đầu tư chứng khoán chưa có các chế tài đủ<br />
thông là chủ yếu, chứ họ chưa tin tưởng mạnh để hướng các hoạt động của các công<br />
vào thông tin từ các chuyên gia tư vấn và ty niêm yết vào khuôn khổ nhằm đảm bảo<br />
các cổ đông. Điều này cho thấy chất lượng tính công bằng, minh bạch, bảo vệ quyền<br />
của đội ngũ chuyên gia tư vấn chưa được và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Điều<br />
đánh giá cao cũng như vấn đề đạo đức kinh này thể hiện, các sai phạm trong hoạt động<br />
doanh trong lĩnh vực chứng khoán chưa kinh doanh và đầu tư chứng khoán diễn ra<br />
được chú trọng nên việc nhà đầu tư chưa liên tục trên th trường chứng khoán làm<br />
thật sự tin tưởng vào đội ngũ tư vấn này. giảm sút niềm tin của nhà đầu tư.<br />
9. LỰA CHỌN CHỨNG KHOÁN ĐẦU TƯ<br />
Câu 11 : Loại chứng khoán mà nhà đầu tư lựa chọn<br />
Loại chứng khoán Kết quả Tỷ lệ (%) Tỷ lệ tích lũy (%)<br />
Cổ phiếu 447 88 88<br />
Trái phiếu 17 3 91<br />
Chứng chỉ quỹ 18 3 94<br />
Tất cả 33 6 100<br />
Tổng 515 100<br />
Nguồn: [phụ lục 1]<br />
<br />
141<br />
vào cổ phiếu còn trái phiếu và chứng chỉ<br />
quỹ ít được quan tâm hơn, trong khi đó trái<br />
3%<br />
6% phiếu là công cụ huy động vốn dài hạn của<br />
3%<br />
Cổ phiếu<br />
Chính phủ và của các doanh nghiệp, còn<br />
Trái phiếu<br />
Chứng chỉ quỹ<br />
chứng chỉ quỹ là công cụ huy động vốn của<br />
Tất cả các quỹ đầu tư. Thực tế này cho thấy hoạt<br />
88% động của th trường chưa có chiến lược của<br />
các cơ quan hữu quan trong việc thiết lập<br />
các đ nh chế tài chính có sức dẫn dắt và<br />
Nguồn: [phụ lục 1] nâng đỡ th trường đó là các quỹ đầu tư<br />
chứng khoán.<br />
Hiện nay chủng loại chứng khoán trên 10. KẾT LUẬN<br />
th trường chứng khoán tập trung của Việt Qua khảo sát, nghiên cứu hoạt động<br />
Nam còn hạn chế gồm: cổ phiếu, trái của nhà đầu tư cá nhân trên th trường<br />
phiếu, chứng chỉ quỹ. Trong đó cổ phiếu có chứng khoán niêm yết của Việt Nam,<br />
mức độ rủi ro cao nhưng không có một chúng tôi tóm lược và rút ra những điểm<br />
công cụ tài chính nào khác để phòng ngừa nổi bật trong hoạt động đầu tư và kinh<br />
và hạn chế rủi ro, do vậy có thể nói rằng th doanh chứng khoán trên th trường chứng<br />
trường chứng khoán Việt Nam có độ rủi ro khoán Việt Nam. Qua đó giúp cho các chủ<br />
rất cao và nhà đầu tư không có nhiều sự lựa thể có quan tâm đến hoạt động của th<br />
chọn trong hoạt động đầu tư của mình. Nếu trường chứng khoán Việt Nam có cái nhìn<br />
có sự góp mặt của các chứng khoán phái sơ bộ về hoạt động đầu tư và kinh doanh<br />
sinh sẽ đa dạng các hình thức đầu tư và làm chứng khoán cũng như các lĩnh vực có liên<br />
tăng tính hấp dẫn trong đầu tư chứng quan. Trên cơ sở đó, chúng ta có chiến<br />
khoán, vừa là công cụ hạn chế rủi ro cho lược và giải pháp phù hợp để góp phần<br />
nhà đầu tư. Tuy nhiên trong hoạt động đầu hoàn thiện và phát triển th trường chứng<br />
tư chứng khoán nhà đầu tư chỉ tập trung khoán Việt Nam lên một tầm cao mới.<br />
<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Nguyễn Văn Nông, Toán tài chính– Nxb Lao động-Xã hội (2006);<br />
2. Nguyễn Văn Nông, Th trường chứng khoán– Nxb Lao động-Xã hội (2010);<br />
3. Nguyễn Văn Nông, Luật Kinh doanh Việt Nam – Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM (2009);<br />
4. Nguyễn Văn Nông và tập thể tác giả, Th trường tài chính – Nxb Tổng hợp<br />
TP.HCM (2011);<br />
5. Websites: kimeng.com.vn, bsc.com.vn, vir.com.vn.<br />
<br />
* Ngày nhận bài: 5/5/2014. Biên tập xong: 20/5/2014. Duyệt đăng: 22/5/2014<br />
<br />
<br />
<br />
142<br />