YOMEDIA
Hội chứng lâm sàng hô hấp
Chia sẻ: Va Ha Nguyen
| Ngày:
| Loại File: PPT
| Số trang:28
148
lượt xem
19
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Là các triệu chứng khám được khi nhu mô phổi bị đông đặc do bệnh ở phế nang hoặc phế quản bị tắc.
Nguyên nhân: nhiễm khuẩn (vi khuẩn hay virus), mạch máu (nhồi máu phổi), u (trực tiếp do khối u hay do xẹp phổi)
Nhu mô phổi bị đông đặc có thể chiếm một phân thùy hay một thùy phổi, kèm hay không co rút (tùy vào thể tích phổi bình thường hay nhỏ đi)
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Hội chứng lâm sàng hô hấp
- Ths. Bs. VÕ PHẠM MINH THƯ
- MỤC TIÊU
Kể tên các hội chứng lâm sàng hô hấp.
Trình bày được định nghĩa, triệu chứng cơ
năng, thực thể và cận lâm sàng của các
hội chứng lâm sàng hô hấp.
- HÔI CHỨNG ĐÔNG ĐẶC
Là các triệu chứng khám được khi nhu mô
phổi bị đông đặc do bệnh ở phế nang hoặc
phế quản bị tắc.
Nguyên nhân: nhiễm khuẩn (vi khuẩn hay
virus), mạch máu (nhồi máu phổi), u (trực
tiếp do khối u hay do xẹp phổi)
Nhu mô phổi bị đông đặc có thể chiếm một
phân thùy hay một thùy phổi, kèm hay không
co rút (tùy vào thể tích phổi bình thường hay
nhỏ đi)
- ĐÔNG ĐẶC KHÔNG CO RÚT
Cơ năng
⁻ Tùy vào nguyên nhân
⁻ Ho là triệu chứng thường gặp
Thực thể
⁻ Nhìn: lồng ngực bên tổn thương có thể bình
thường
⁻ Sờ: rung thanh tăng
⁻ Gõ: đục
⁻ Nghe: rì rào phế nang giảm, ran nổ (cuối thì thở
ra), tiếng thổi ống (khi vùng đông đặc rộng)
- X QUANG NGỰC
Vùng mờ thường
có hình tam giác,
đỉnh quay về phía
rốn phổi, bờ
thẳng, diện tích
tổn thương là một
thùy hay phân thùy,
hay cả phổi, thể
tích phổi không
giảm.
- ĐÔNG ĐẶC CO RÚT
Cơ năng
Tùy theo nguyên nhân
Thực thể
Nhìn: lồng ngực co rút khi vùng phổi xẹp rộng
Sờ: rung thanh tăng
Gõ: đục
Nghe: rì rào phế nang giảm hoặc mất hẳn, không
có ran nổ, có khi nghe được tiếng thổi ống
- X QUANG NGỰC
vùng mờ hình tam
giác, đỉnh quay về
rốn phổi, bờ lồi
hướng về trung
tâm vùng mờ. Các
triệu chứng gián
tiếp: trung thất bị
co kéo, vòm hoành
nâng cao, khoang
liên sườn hẹp lại.
- ĐÔNG ĐẶC RẢI RÁC
Cơ năng
Thường rầm rộ: khó thở khi gắng sức hoặc khi
nghỉ ngơi, ho
Thực thể
Triệu chứng gần giống hội chứng đông đặc
không co rút nhưng lại rải rác nhiều chỗ, đôi khi
có ran nổ
- X QUANG NGỰC
Nhiều đám mờ lan
tỏa, ranh giới của
bờ không rõ rệt
- HÔI CHỨNG MÀNG PHỔI
- HÔI CHỨNG TRÀN DỊCH MÀNG
PHỔI
Cơ năng
Ho khan, ho ông ổng, nhất là khi thay đổi tư thế
Đau ngực khi hít sâu hoặc khi ho, lan lên vai
Khó thở nhanh, nông
Thực thể
Nhìn: lồng ngực bên tràn dịch nhô ra, kém di
động
Sờ: rung thanh giảm hoặc mất
Gõ: đục
Nghe: rì rào phế nang giảm hoặc mất, tiếng cọ
màng phổi
- X QUANG NGỰC
Hình ảnh mờ rất đậm,
đồng nhất, ranh giới
phía trên lờ mờ, bề lõm
quay lên trên và hướng
vào trong (đường cong
Damoiseau), lồng ngực
bên tràn dịch có vẻ rộng
ra, các cơ quan lân cận
như trung thất, khí
quản, tim sẽ bị đẩy
sang đối diện.
- HÔI CHỨNG TRÀN KHÍ MÀNG
PHỔI
Cơ năng
Đau ngực, xuất huyết đột ngột, đau tăng khi hít
sâu
Ho khan, nhất là khi thay đổi tư thế
Khó thở
Thực thể
Nhìn: lồng ngực bên tràn khí căng phồng, kém di
động
Sờ: rung thanh giảm hoặc mất
Gõ: vang
Nghe: rì rào phế nang mất, tiếng thổi vò
- X QUANG NGỰC
Vùng tăng sáng, không
thấy hình ảnh mạch
máu của phổi, phổi bị
co rút về rốn phổi,
nhu mô tăng độ cản
tia hơn phổi đối diện.
Giữa vùng phổi co rút
và vùng khí có một
ranh giới là màng phổi
tạng (đường viền mờ
mảnh). Trung thất có
thể bị đẩy.
- HÔI CHỨNG TRUNG THẤT
- BiỂU HIÊN THẦN KINH
Dây thần kinh hoành bị kích thích gây nấc, nếu
liệt gây khó thở và cử động lồng ngực không đối
xứng.
Dây thần kinh quặt ngược trái: gây liệt dây
thanh kèm khó nói.
Đám rối thần kinh cánh tay: rễ từ C8 đến D1,
khi bị kích thích sẽ gây đau vai lan xuống tay
(gặp trong ung thư đỉnh phổi, hội chứng
Pancoast-Tobias).
Thần kinh giao cảm lưng hay cổ: hội chứng
Claude Bernard Horner (cổ). Nếu thần kinh giao
cảm lưng bị kích thích: vã mồ hôi nhiều, dây thần
- BiỂU HIÊN MẠCH MÁU
Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên có các triệu chứng
sau:
Tím ở tay và mặt
Nhức đầu
Phù: mặt, nền cổ, phần trước của lồng ngực, cánh tay
(phù áo khoác), hố thượng đòn mất (bị đầy lên)
Tĩnh mạch cổ nổi, tĩnh mạch dưới lưỡi giãn to.
Tuần hoàn bàng hệ 1/3 trên lồng ngực (luồng máu đi từ
trên xuống dưới)
- BiỂU HIÊN TIÊU HÓA
Nuốt nghẹn
Đau do thực quản bị chèn ép
- BiỂU HIÊN HÔ HẤP
Khó thở từng cơn, sau đó thường xuyên kèm theo tiếng
rít và co kéo các cơ lồng ngực.
Có thể ho ra máu
- TÓM TẮT
Hội chứng trung thất trước: đau vùng sau xương ức +
hội chứng tĩnh mạch chủ trên
Hội chứng trung thất giữa: dấu hiệu về hô hấp, liệt dây
thần kinh quặt ngược và thần kinh hoành
Hội chứng trung thất sau: khó nuốt, đau các dây thần
kinh liên sườn
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...