intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HƯỚNG DẪN ĐỌC ĐIỆN TIM part 3

Chia sẻ: Asgfkj Aslfho | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

198
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đứng về mặt giải phẫu học mà nói, V1 và V2 coi nhƣ có điện cực thăm dò đặt trùng lên vùng thành ngực ở sát ngay trên mặt thất phải và gần khối tâm nhĩ, do đó chúng có khả năng chẩn đoán đƣợc các rối loạn điện học của thất phải và khối tâm nhĩ một cách rõ rệt hơn cả. Ngƣời ta gọi V1, V2 là các chuyển đạo trƣớc tim phải. Cũng vì lẽ đó, V5, V6 ở thành ngực sát trên thất trái, đƣợc gọi là các chuyển đạo trƣớc tim trái. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HƯỚNG DẪN ĐỌC ĐIỆN TIM part 3

  1. P a g e | 23 Đứng về mặt giải phẫu học mà nói, V1 và V2 coi nhƣ có điện cự c thăm dò đặt trùng lên vùng thành ngự c ở sát ngay trên mặt thất phải và gầ n khối tâm nhĩ, do đó chúng có khả năng chẩ n đoán đƣợc các r ối loạn điện học của thất phải và khối tâm nhĩ một cách rõ r ệt hơn cả . Ngƣời ta gọi V1, V2 là các chuyển đạo trƣớc tim phải. Cũng vì l ẽ đó, V5, V6 ở thành ngực sát trên thất trái, đƣợc gọi là các chuyển đạo trƣ ớc tim trái. Còn các chuy ển đ ạo V3, V4 ở khu vự c trung gian giữa 2 thất, ngay trên vách liên thất nên đƣợc gọi là các chuyển đạo trung gian. Tuy nhiên, trong nhi ều trƣờng hợp bệnh lí và tùy từ ng ngƣời, tƣ thế tim trong l ồng ngự c có thể khác nhau làm cho sự liên quan giữa điện cự c và các tâm thất không đúng hẳ n nhƣ thế nữa (xem các chƣơng sau). CÁC CHUYỂN Đ ẠO KHÁC Sáu chuyển đạo ngoại biên và 6 chuyển đạo trƣớc tim đã nói ở trên hợp lại thành 12 chuyển đạo thông dụng, thƣ ờng là đủ đáp ứng yêu cầu chẩ n đoán thông thƣ ờng của lâm sàng. Nhƣng trong một số trƣờng hợp khó chẩn đoán, ngƣ ời ta phải đƣa điện cự c thăm dò tới nhiều vùng khác xung quanh tim, tạo ra rất nhiều chuyển đạo mà chúng tôi chỉ kể mấ y thí dụ thông thƣờng nhất sau đây: - V7, V8, V9: điện cự c ở mé trái và sau lồng ngực dùng để thăm dò thất trái. - V3R, V4R, V5R, V6R: đi ện cự c ở mé phải lồng ngự c dùng đ ể nghiên cứu thất phải hay tim sang phải. 23 CHƢƠNG MỘT | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học Nội 12
  2. P a g e | 24 - Chuyển đạo thực quản (Kí hiệu VOE): đi ện cự c đƣợc nuốt vào thự c quản và ghi điện tâm đồ ở nhiều vị trí cao thấp khác nhau: dùng đ ể phát hiện sóng P ở các trƣờng hợp mà ở các chuyển đạo thông dụng không thấy P, hoặ c đ ể chẩ n đoán nhồi máu cơ tim thành sau. - Chuyển đạo trong buồng tim: đi ện cự c đƣợc ghép vào đầu một ống thông tim và đƣa qua mạ ch máu vào trong tất cả các buồng nhĩ, thất: cũng dùng đ ể phát hiện sóng P và chẩ n đoán nhiều bệnh khác. - Đ iện đồ His: điện cực bu ồng tim đƣợc đặt sát vùng thân bó His (chỗ vách liên thất trên, tiếp nối giữa nhĩ và thất phải). Dùng chủ yếu để xác định vị trí nghẽn nhĩ – thất và chẩ n đoán nhịp nhanh thất. 24 CHƢƠNG MỘT | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học Nội 12
  3. P a g e | 25 CHƯƠNG HAI HƢỚNG DẪN ĐỌC MỘT ĐIỆN TÂM ĐỒ Muốn phát huy đ ến mứ c tối đa tác dụng chẩn đoán của điện tâm đồ, cần phải phân tích nó theo sơ đồ dƣ ới đây: 1. Trƣớc khi đọc điện tâm đ ồ, phải nắ m vững tuổi, gi ới tính, chẩ n đoán lâm sàng của bệnh nhân. Ngoài ra, còn nên bi ết thêm sơ lƣợc bệnh án, hình ả nh X quang, các kết quả xét nghiệm khác và nhất là hai vấn đ ề sau đây: a) Khổ ngƣ ời bệnh nhân gầ y béo, cao thấ p ảnh hƣ ởng rất nhiều đ ến tƣ thế tìm và biên đ ộ sóng, nó ả nh hƣ ởng nhiều đ ến chẩn đoán dày thất. b) Có đang dùng thu ốc tr ợ tim hay thu ốc chống loạn nhịp dài ngày không? Nhất là digitan và quinidin… vì các thu ốc này tá c động rất nhiều đến hình dạ ng điện tâm đồ và dễ làm sai lạ c chẩ n đoán cơ bản. 2. Ki ểm tra k ỹ thuật ghi điện tâm đ ồ, phát hiện ghi sai, ảnh hƣ ởng tạp, milivôn lấy đúng 1cm hay không? T ốc đ ộ ghi bao nhiêu? Nghĩa là các đƣờng kẻ dọc cách nhau bao nhiêu phần trăm giây. 3. Nhịp tim: bƣớc vào đ ọc điện tâm đ ồ trƣ ớc hết bao giờ cũng phải xem nhịp xoang hay không xoang? Có nhữ ng rối loạ n nhịp tim gì? Đừ ng bao giờ quên tính tầ n số tim. N ếu có blốc nhĩ-thất thì phải tính riêng cả tầ n số nhĩ. 4. Trục điện tim với góc α, tƣ thế tim. 5. Hình dạng các sóng: đọc đồng thời ở cả 12 chuyển đạ o thông dụng: - Sóng P: chi ều cao (biên đ ộ), chiều r ộng (thời gian), hình dạng (âm, dƣơng, hai pha, móc). - Khoảng PQ dài bao nhiêu? - Phức bộ QRS: biên độ và thời gian chung và riêng của sóng Q, hình dạ ng (móc…). Riêng với V1 và V5 thì tìm thêm th ời gian xuất hiện nhánh nội điện. - Đ oạ n ST có chênh không? - Sóng T (và sóng U): dạng (dƣơng, âm hay hai pha), biên đ ộ. - Khoảng QT dài bao nhiêu? 6. Kết luận chẩn đoán: về tổn thƣơng cơ tim và về r ối loạ n nhịp tim. 25 CHƢƠNG HAI | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học N ội 12
  4. P a g e | 26 CÁCH PHÁT HIỆN CÁC SAI LẦM KHI GHI ĐIỆN TÂM ĐỒ Phầ n này dành chủ yếu cho ngƣ ời y tá kỹ thuật viên ghi đi ện tâm đồ: phải biết phát hiện kịp thời các sai lầm trên đƣờng cong điện tâm đồ để làm lại cái khác ngay cho bệnh nhân, tránh gọi bệnh nhân đến lầ n thứ hai để làm lại. Nhƣng đối với bác sỹ đọc điện tâm đồ, đây cũng là một việc nhất thiết phải làm trong khi đ ọc điện tâm đ ồ đ ể tránh nhữ ng sai lầm đáng tiếc. Thông thƣ ờng, cầ n phát hiện các vấn đề sau đây: A- GHI ĐIỆN TÂM ĐỒ SAI L ẦM Thƣờng hay xả y ra ở các phòng thăm dò tim mạ ch, đó là: 1. Mắc dây sai tay: thí dụ mắc nhầ m dây điện cực đỏ sang tay trái và dây điện cự c vàng sang tay phải: nhƣ vậ y trên điện tâm đồ, ta sẽ thấ y các sóng ở D1 đều âm (nhất là P1 âm), D2 có dạng D3 và ngƣ ợc lại, aVR có dạng aVL và ngƣ ợc lại. Còn các chuyển đạo trƣ ớc tim thì không ả nh hƣởng gì và đi ều này giúp ta phân bi ệt tật bẩ m sinh “tim sang phải” (xem chƣơng này). 2. Vặ n nút máy ghi nhầ m thứ tự các chuyển đạo. 3. Đánh dấu và viết tên nhầm chuyển đạ o này với chuyển đạo kia. 4. Dán nhầm thứ tự các chuyển đạ o hoặ c dán nhầ m điện tâm đ ồ của ngƣ ời này sang ngƣời khác, khi dán băng đi ện tâm đồ vào tờ hồ sơ điện tâm đồ của từng bệnh nhân. 26 CHƢƠNG HAI | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học N ội 12
  5. P a g e | 27 Theo kinh nghi ệm của chúng tôi, mu ốn phát hi ện các lầ m lẫn này, trƣ ớc hết phả i luôn luôn nhớ thuộc lòng hình dạng bình thƣờng của 12 chuyển đạo thông dụng (xem các hình 36, 27 và 37). Hơn nữa, cần chú ý mấy qui luật cơ bả n sau: a) Định luật Einthoven: do cách bố trí các trục của 3 chuyển đạo mẫu, Einthoven đã tính ra đƣợc công thức sau: D 1 + D3 = D2 Thí dụ: sóng R1 ( sóng R ở D 1) là 10mm, R3 là 8mm thì R2 phải là 18mm. N ếu đo thấy không đúng nhƣ thế thì có thể là ghi sai. Nhƣng lẽ tất nhiên, đó là k ể những ca sai nhiều, còn nếu chỉ sai lệch vài ba milimét thì không k ể vì có thể là do ả nh hƣ ởng của sự thở hay độ lệch điện trở tổ chức. b) Tính chất liên tụ c của các chuyển đạo trƣ ớc tim: do các chuyển đạo đó có điện cự c thăm dò đặt liên tiếp cạ nh nhau (Hình 15) nên các sóng của chúng cũng phải biến thiên liên tục (Hình 37a). Thí dụ: sóng R thấp nhất ở V1, sau đó cao dần lên qua V2, V3, V4 đến V5 rồi hơi thấ p xuống ở V6. N ếu ở một ca ta thấy R ở V2 cao vọt lên hay thấp hẳ n xuống, đi lệch hẳn khỏi đƣờng cong biểu diễn trên mà không nằm trong một bảng bệnh cả nh điện tâm đ ồ bệnh lí nào rõ ràng thì chắ c là ghi sai. Đ ối với sóng T cũng có quy lu ật tƣơng tự ( xem mục sóng T) c) Tính chất giống nhau của một số chuyển đạo: các chuyển đạo D1 , aVL, V5 , V6 có trục chuyển đạo gần nhau và cùng hƣ ớng nên hay có hình dạng các sóng hao hao gi ống nhau. D3 và aVF cũng vậy. Thí dụ khi thấy có một sóng Q ở D 1 thì thƣ ờng cũng phải thấ y có một sóng Q tƣơng tự ở V5, V6 . N ếu không có thì có th ể là ghi sai. Tuy nhiên, đi ều đó không tuyệt đối vì còn phải tính đến các r ối loạ n bệnh lí làm bi ến đổi các chuyển đạo một cách không đều nhau nữa. B- MÁY ĐIỆN TIM KHÔNG CHÍNH XÁC Vấ n đề này phát hi ện đƣ ợc chủ yếu là dựa vào đƣờng milivôn. Nhƣ ở chƣơng một đã nói, đƣờng milivôn phải đi ngang hay chỉ hơi bốc nhẹ, với các góc vuông vắ n hay gầ n nhƣ thế (Hình 18a). Nay nếu nó: - Có các góc tù ra (Hình 18b) thì đó là hiện tƣ ợng “đệm cản quá đáng” (overdamping) do b ộ phậ n ghi ra giấ y của máy bị đệm quá đáng nên yếu đi. Nhƣng cũng có khi là do sức cản ở da quá cao nhƣ khi đi ện cự c quá khô. N ếu ta ghi đi ện tâm đ ồ trong điều kiện máy hoạt động nhƣ thế, các sóng Q, R, S sẽ nhỏ đi, có đỉnh tày hơn, các sóng nh ỏ biến mất và các đoạn, khúc bị chênh. - Có các góc nhọn lại (Hình 18c): đó là hiện tƣợng nẩ y quá đà (overshooting) ngƣ ợc với hiện tƣ ợng trên do bộ phậ n đệm cả n vặn không chặt đủ mứ c. Nhƣ thế, các sóng điện tâm đồ sẽ bị phóng đại lên với biên độ cao hơn, bề rộng doãng ra hơn, nét sóng trát đậm hơn, nhất là ở phứ c bộ QRS. - Có một phầ n lệch xu ống (Hình 18d): đi ện tâm đ ồ sẽ có các sóng âm gầ n nhƣ bi ến mất. 27 CHƢƠNG HAI | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học N ội 12
  6. P a g e | 28 - Có đoạn hồi phụ c (tr ở về đồng đi ện) kéo dài (Hình 18đ) làm các sóng cũng h ồi phục kéo dài do sự thay đổi của điện tr ở toàn bộ. C- C ÁC ẢNH HƢỞNG T ẠP BÊN NGOÀI Chủ yếu là: 1. Các đoạn gấ p khúc hay rung động từ ng chỗ của đƣờng đồng điện, có chỗ chênh hẳ n ra khỏi đƣ ờng đồng điện (Hình 19) hoặc đƣ ờng đồng điện uốn lƣ ợn (nhất là khi ghi chuyển đạo thự c quản) (Hình 20) đều là do bệnh nhân cử động nhẹ, hay thở, hay đi ện cực di động trong khi ghi. Các hiện tƣ ợng đó đ ều có một đặc tính chung là có hình dạng rất không đ ều, không gi ống nhau, xuất hiện không có nhịp điệu và chu kì nhƣ các sóng điện tâm đ ồ. 28 CHƢƠNG HAI | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học N ội 12
  7. P a g e | 29 Trƣờng hợp các rung động đó nhỏ lăn tăn và có suốt dọc bả n điện tâm đồ ( Hình 21) làm nó có dạ ng “tòe” hay r ối bẩn, nát bét thì là do sự run rẩ y của các thớ thịt ở nhữ ng bệnh nhân dễ xúc cả m, sợ làm điện tâm đồ, hay cƣờng thần kinh. Trƣờng hợp này nên cho họ uống thu ốc an thần và giải thích cho họ yên tâm trƣ ớc khi ghi đi ện tâm đồ. 2. Các dao động rất đều với nhịp điệu rất nhanh, thí dụ với tần số 50 chu kỳ/s, nghĩa là 3000 chu k ỳ/phút. Con số này có thể tính đƣ ợc bằ ng phƣơng pháp giống nhƣ tính tầ n số tim (xem mục sau). Khác với các rung động loại trên, các dao đ ộng này có thể xuất hiện cả ở trên đƣ ờng đ ồng điện và trên phứ c bộ nhanh làm điện tâm đồ có dạng “tòe đều”. Đây là do sự cả m ứng của dòng điện xoay chiều bên ngoài có tần số nhƣ thế và thƣ ờng xả y ra khi có một mạng điện mạnh chạ y qua gầ n máy ghi điện tim, nhất là khi dây đất bị đứt hay đặt không t ốt (Hình 22). 29 CHƢƠNG HAI | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học N ội 12
  8. P a g e | 30 Theo kinh nghi ệm của chúng tôi thì dây đất không tốt hay đứt ngầ m là nguyên nhân chủ yếu của đại đa số các ảnh hƣ ởng tạ p mà ta thấy xuất hiện trên đƣờng điện tâm đồ. Nhƣng ngoài nguyên nhân đó ra, còn có các nguyên nhân khác về mạch điện thông thƣ ờng nhƣ các công tắc không tốt, dây đi ện cực đứt ngầ m, chỗ nối dây và điện cự c không chặt, điện cự c bu ộc lỏng, cách điện không t ốt, phòng ghi bị ẩm quá, nóng quá hay lạnh quá gây ảnh hƣ ởng tạp hoặc sai lệch của các sóng đi ện tâm đồ. Tất cả các nguyên nhân đó, ngƣ ời kỹ thuật viên cần phải biết phát hiện đ ể tự sửa chữa lấy máy và ghi đi ện tâm đồ cho chính xác và kịp thời; có khi phải hãm tất cả các dòng đi ện (quạt, đèn,…) trong phòng, bỏ các đồ kim khí ra, đặt các cách điện bằ ng sứ ở chân giƣ ờng bệnh nhân nằ m ghi, cho bớt ngƣ ời ra khỏi phòng và luôn luôn ki ểm tra máy. TÍNH TẦN SỐ TIM 1. Dùng thƣ ớc tần số Đó là những thƣớc rất tiện lợi mà chúng tôi đã cho in v ới kích thƣ ớc đúng nhƣ thật dƣ ới đây (Hình 23), các độc giả có thể cắt ra dán lên một mảnh bìa cứ ng hay dán dƣới một mả nh nhựa cứ ng trong suốt mà dùng. Thƣớc có 2 mặt, mặ t 1 dùng cho các đi ện tâm đồ ghi với vận tốc 25mm/s còn mặt 2 là 50mm/s. Mặt 1 có 2 bờ, bờ thứ nhất gọi là bờ 2RR, có in một hàng các vạch tần số và chữ 2RR (RR nghĩa là khoả ng cách từ một sóng R đến sóng R li ền sau nó). B ờ này dùng cho các ca tần số tim bình thƣờng và chậ m; còn bờ kia gọi là bờ 10RR dùng cho các ca nhịp nhanh, rung thất hay khi tính tầ n số riêng của các sóng f hay P’ của rung nhĩ, cu ồng đ ộng nhĩ. Còn mặt hai cũng có hai hàng vạ ch với lối chia tƣơng tự. Thí dụ: khi ta muốn tính tần số của một ca điện tâm đồ có nhịp bình thƣ ờng hay chậ m ghi với vận tốc 25mm/s, ta hãy chọn mặt một, bờ 2RR. Ta áp đặt bờ này dọc theo một chuyển đạo nào đó sao cho mũi tên của bờ chỉ đúng vào đỉnh một sóng R, rồi đọc kết quả (tần số tim) ở vạ ch tần số ứng với đỉnh cái sóng R cách sóng R nói trên m ột khoảng cách dài 2RR. Trong thí dụ ở hình 23, tần số tim là F = 76/min. Chú ý: trên thƣớc ở mặt một, có vẽ thêm tam trục kép Bayley (xem mục sau) và các vạch đo thời gian sóng ở vậ n tốc 25mm/s (ở đầu thƣớc), ở mặt hai có vẽ thêm đƣờng cong QT sinh lí (xem mục “khoả ng QT”) và các vạch đo thời gian sóng ở vận tốc 50mm/s. 30 CHƢƠNG HAI | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học N ội 12
  9. P a g e | 31 2. Dùng b ảng t ần số Trƣớc hết, tính xem một khoảng RR là bao nhiêu phầ n trăm giây. Thí dụ, với một bản điện tâm đồ ghi theo vận tốc 25mm/s trong mỗi khoả ng RR ta đếm đƣ ợc 18 ô thì nhƣ vậy là RR = 0,04s × 18 = 0,72 phần trăm giây. Sau đó, tìm trong bả ng tần số ( bảng 1) con số F tƣơng ứ ng với con số phần trăm giây của RR. Trong thí dụ trên, ở cuối cùng hàng thứ ba của bảng cho ta tầ n số tim F = 83/min. Chú ý: trong bảng trên, cứ cột số thứ nhất của mỗi ô là khoả ng RR thì cột số thứ nhì của ô đó là tầ n số tim (F) tƣơng ứng. 3. Dùng công thức t ần số Khi không bảng và thƣớc, ta làm một con tính nhỏ: đo lấy một khoảng RR tính ra giây rồi lấy 60 chia cho nó sẽ đƣợc tầ n số: Thí dụ: RR = 0,70s thì tần số tim sẽ là: Chú ý: 1. Trƣờng hợp sóng R nhỏ quá hay mờ, nát, ta có thể chọn một sóng khác mà tính (nhƣ S chẳ ng hạn). 2. Khi nhịp tim không đều, ta phả i chọn vài khoảng RR dài ngắn khác nhau mà tính lấy trung bình cộng r ồi hãy tính ra tần số tim trung bình. 3. Khi có phân li nhĩ thất hay blốc nhĩ thất, các sóng P và R tách rời nhau ra, do đó, ta phải tính tầ n số nhĩ (P) riêng và tần số thất (R) riêng. 4. Tính tần số các sóng f hay P’ của rung nhĩ hay cuồng động nhĩ cũng làm theo các phƣơng pháp trên. 31 CHƢƠNG HAI | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học N ội 12
  10. P a g e | 32 BẢNG 1 RR F RR F RR F RR F RR F RR F RR F 10 600 20 300 30 200 40 150 50 120 60 100 70 86 11 545 21 286 31 193 41 146 51 117 61 98 71 84 12 500 22 273 32 187 42 143 52 115 62 97 72 83 13 461 23 261 33 182 43 139 53 113 63 95 73 82 14 429 24 250 34 176 44 133 54 111 64 94 74 81 15 400 25 240 35 171 45 133 55 109 65 92 75 80 16 375 26 230 36 166 46 130 56 107 66 91 76 79 17 353 27 222 37 162 47 127 57 105 67 89 77 78 18 333 28 214 38 158 48 125 58 103 68 88 78 77 19 310 29 207 39 154 49 122 59 101 69 87 79 78 F RR F RR F RR F RR F RR F RR F RR Độ dài một k hoả ng RR (tính ra phầ n trăm giây) với tần số tim (F) mỗi phút tƣơng ứ ng (xem bài) của nó. TRỤC ĐIỆN TIM – CÁCH XÁC ĐỊNH TRỤC ĐIỆN TIM Nhƣ ở phần một đã nói, trụ c điện tim ( QRS) là véc tơ t ổng hợp mô tả quá trình khử cực của tim. Bình thƣ ờng, nó có hƣớng gần với trụ c giải phẫu của tim nhƣng trong một số trƣ ờng hợp bệnh lí, hƣ ớng của trụ c đó bị lệch đi, và đó là một dấu hiệu rất quan trọng phục vụ tốt cho nhiều chẩn đoán. Vì thế, khi đọc điện tâm đồ bao giờ ta cũng phải tìm trục điện tim. Có rất nhi ều cách tìm trục điện tim. Nhƣng theo kinh nghi ệm của chúng tôi, có một phƣơng pháp đạt mứ c chính xác khá cao (sai số góc α chỉ khoả ng ± 50) mà lại rất tiện lợi. Đó là phƣơng pháp ƣ ớc lƣ ợng trục điện tim bằng tam trục kép Bayley nhƣ sau. 32 CHƢƠNG HAI | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học N ội 12
  11. P a g e | 33 TAM TRỤ C KÉP BAYLEY Để tìm trục điện tim, Bayley đem ghép 3 trục chuyển đạo (xem mụ c “Các chuyển đạo mẫu” chƣơng một) của D1, D2, D3 lại thành một hệ thống 3 trục có gốc chung (tâm O) gọi là “Tam trục kép Bayley” (hình 24). Nhƣ vậy, tâm O sẽ chia 3 trụ c đó thành 3 “nửa trục dƣơng” và 3 “nửa trục âm” t ỏa ra thành 6 cái nan hoa cách đ ều nhau một góc 600. Sau đó, ông lại ghép thêm 3 trục chuyển đạo của aVR, aVL, aVF vào đó thành một hệ thống 6 trục, gọi là tam trụ c kép Bayley. Nhƣ vậy, tâm O cũng sẽ chia 3 trục này thành 3 nửa trục dƣơng và 3 nửa trục âm. Vì trụ c các chuyển đạo đơn cự c chi là nhữ ng đƣờng phân giác của trục các chuyển đạo mẫu (xem chƣơng một) nên ta thấy: a) 6 chuyển đạo ngoạ i biên đó lập thành 12 nửa trụ c dƣơng và âm cách đ ều nhau một góc là 0 30 . b) Chúng vuông góc v ới nhau từng đôi một lập thành nhữ ng cặp chuyển đạo nhƣ sau: - Cặp 1: D1 và aVF. - Cặp 2: D2 và aVL. - Cặp 3: D3 và aVR. Vòng tròn đánh mốc Để đánh mốc phƣơng hƣớng của các nửa trục và trụ c điện tim, ngƣ ời ta vẽ xung quanh tam trục kép một vòng tròn tâm O và g ọi điểm 3 giờ của vòng tròn đó là điểm 00, các đi ểm của nửa dƣới vòng tròn đƣ ợc ghi độ dƣơng và đánh mốc lần lƣ ợt theo chiều kim đồng hồ xuất phát từ 33 CHƢƠNG HAI | typewriter: Nguyễn Đình Tuấn – Cao học N ội 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2