intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn nuôi cá rô phi đơn tính đực trong ao

Chia sẻ: Vi Đinh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

200
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Kỹ thuật nuôi cá rô phi đơn tính đực trong ao trình bày những nội dung như: Một số đặc điểm sinh học cá rô phi, kỹ thuật nuôi cá rô phi đơn tính trong ao, phòng bệnh và trị bệnh cho các rô phi nuôi. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn nuôi cá rô phi đơn tính đực trong ao

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRUNG TÂM DỰ ÁN KHOA HỌC KHUYẾN NÔNG QUỐC GIA CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP Hà Nội - 2012
  2. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ RÔ PHI 1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ RÔ PHI Nguồn gốc và phân bố: Cá rô phi có nguồn gốc nhiệt đới. Đến nay đã biết được có khoảng gần 100 loài cá rô phi, trong đó khoảng 10 loài có giá trị kinh tế. Một vài loài cá rô phi có những đặc điểm nổi trội như cá rô phi vằn, cá rô phi đỏ (cá điêu hồng), cá rô phi đơn tính...hiện được nuôi rộng rãi ở nước ta để làm thực phẩm cho nhân dân và cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. 2. Đặc điểm hình thái - Cá rô phi đen: Toàn thân phủ vẩy, vẩy ở phần lưng có màu xám tro đậm hoặc xanh đến hơi nhạt. Phần bụng có màu trắng xám hoặc xám ngà. 3
  3. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO - Cá rô phi vằn: Toàn thân phủ vẩy, vẩy ở phần lưng có màu sáng vàng nhạt hoặc xám nhạt, phần bụng có màu trắng ngà hoặc màu xanh nhạt. Trên thân có từ 7 – 9 vạch sắc tố chạy từ phía lưng xuống bụng. Các vạch đậm dọc theo vây đuôi ở từ phía lưng xuống bụng rất rõ. Khi thành thục sinh dục, vây của cá đực có màu hồng nhạt, rõ nhất là vây ngực và vây đuôi. - Cá rô phi đỏ (cá điêu hồng): Vẩy trên thân cá có màu vàng đậm hoặc vàng nhạt, hoặc đỏ hồng. Cũng có thể gặp những cá thể có màu vàng, màu hồng xen lẫn những đám vẩy màu sẫm. Hai bên cơ thể có những chấm màu sẫm gần như đối xứng nhau. 3. Tập tính sống - Cá rô phi sinh trưởng và phát triển trong nước ngọt, nước lợ và có thể sống trong nước biển có độ mặn 25‰, phát 4
  4. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO triển tốt nhất ở độ mặn dưới 5‰. Cá sống ở tầng nước dưới và đáy, có thể chịu đựng được ở vùng nước có hàm lượng ôxy hoà tan thấp 1mg/lít và ngưỡng gây chết cho cá khoảng 0,3 – 0,1 mg/lít. - Giới hạn pH từ 5 – 10, thích hợp nhất là 6,5 – 8,5. Khả năng chịu được khí NH3 tới 2,4 mg/l. Nhiệt độ nước thích hợp nhất để cá sinh trưởng là 25 – 32ºC, dưới 18ºC cá sinh trưởng kém và dễ bị nhiễm bệnh; dưới 11ºC kéo dài vài ngày cá sẽ bị chết rét. 4. Thức ăn Cá rô phi là loài ăn tạp nghiêng về thực vật, chủ yếu là tảo, thực vật bậc cao và mùn bã hữu cơ. Chúng còn ăn động vật phù du, ấu trùng côn trùng, một số loài động vật sống ở nước và các loại thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngô, 5
  5. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO bánh khô dầu, các phế phụ phẩm khác và thức ăn viên tự chế biến. Tuy nhiên ở từng giai đoạn phát triển, chúng ăn thức ăn khác nhau: - Từ cá bột đến cá hương, chủ yếu ăn sinh vật phù du. Từ cá hương đến cá trưởng thành, chủ yếu ăn mùn bã hữu cơ và thực vật phù du. Cá trưởng thành ăn mùn bã hữu cơ và rong tảo lắng ở đáy ao, ấu trùng côn trùng, thực vật thủy sinh. Trong tự nhiên, chúng thường ăn ở tầng đáy có độ sâu 1 - 2 mét nước. - Thành phần thức ăn đáp ứng nhu cầu phát triển của cá rô phi như sau: hàm lượng đạm 20 - 35%, tinh bột dưới 40%, canxi 1,5 - 2%, phốt pho 1 - 1,5%, kali, natri. - Thức ăn tự nhiên của cá rô phi: động vật phù du, thực vật phù du, động vật đáy Thức ăn tự nhiên của cá rô phi: động vật phù du, thực vật phù du, động vật đáy 6
  6. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO 5. Sinh trưởng - Cá rô phi lớn nhanh, tốc độ lớn phụ thuộc vào loài cá, mật độ nuôi, thức ăn, nhiệt độ môi trường và kỹ thuật nuôi. Nuôi cá thương phẩm sau 5 – 6 tháng cá có thể đạt trung bình 400 – 500 g/con, sau 7 - 8 tháng đạt 600 - 700 g/con. - Trong các dòng cá rô phi nuôi phổ biến hiện nay, dòng GIFT có tốc độ lớn nhanh hơn dòng Thái và dòng Đài Loan. 6. Sinh sản Đặc điểm phân biệt cá rô phi đực – cái dựa trên hình thái ngoài và lỗ huyệt: Ðặc điểm Cá đực Cá cái Nhỏ, hàm dưới trễ do Ðầu To và nhô cao ngậm trứng và con Vây lưng và vây đuôi sặc sỡ có Màu sắc Màu nhạt hơn màu hồng hặc hơi đỏ. Có 2 lỗ: lỗ niệu Có 3 lỗ: lỗ niệu, lỗ sinh Huyệt sinh dục và lỗ dục và lỗ hậu môn hậu môn. Ðầu thoát lỗ Dạng tròn, hơi lồi và niệu sinh dục Hình dạng không nhọn như ở cá dạng lồi, hình đực nón dài và nhọn 7
  7. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO Cá rô phi cái nhặt lại trứng Cách phân biệt cá đực và cá cái đã thụ tinh - Cá rô phi vằn thành thục sinh dục lần đầu tiên trong ao sau 4 - 5 tháng tuổi và trọng lượng cá cái trung bình 100 - 150 g/ con. Cũng có khi cá thành thục ở trọng lượng 40 - 50 g/con. Kích thước thành thục của cá phụ thuộc điều kiện chăm sóc, nhiệt độ và độ tuổi. Khi nuôi có cho ăn thức ăn công nghiệp, cá cái đẻ lần đầu khi trọng lượng đạt trên 200g. - Cá rô phi đẻ nhiều lần trong năm. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khi nhiệt độ xuống thấp ở các tỉnh phía bắc, cá ngừng đẻ. Tuỳ theo cỡ và tuổi cá mẹ, số lượng trứng mỗi lần đẻ khác nhau, thông thường mỗi lần đẻ từ vài trăm đến khoảng 2.000 trứng. - Vào mùa đẻ, cá đực làm tổ cho cá cái đẻ. Tổ đẻ thường là hố hình lòng chảo, đường kính 30-40 cm, sâu 7-10 cm, được đào xung quanh bờ ao nơi có nền đáy cứng và mực nước sâu 0,5 – 0,6 m. - Cá cái đẻ trứng vào tổ, cá đực tiết sẹ thụ tinh cho trứng. Cá cái ngậm trứng đã thụ tinh và ấp trong miệng. Ở nhiệt 8
  8. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO độ 28oC, thời gian ấp trứng khoảng 4 ngày, ở nhiệt độ 30ºC, thời gian ấp khoảng 2-3 ngày. Sau khi cá tiêu hết noãn hoàng, cá con bơi ra khỏi miệng cá mẹ. Khi giải phóng hết cá con, cá mẹ tiếp tục đi kiếm ăn và chuẩn bị tham gia vào lứa đẻ mới. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ từ 3 - 4 tuần. Cá bột khi còn nhỏ thường bơi thành đàn xung quanh ao nên dễ nhìn thấy vào lúc sáng sớm. Do cá đẻ dày nên khó kiểm soát được mật độ, cỡ cá nuôi trong ao và cỡ cá thu hoạch. Cũng do cá cái ấp trứng và nuôi con trong miệng phải nhịn ăn nên thường lớn chậm hơn cá đực nuôi trong ao. Nuôi cá rô phi đơn tính đực sẽ kiểm soát được mật độ cá thả, chủ động được cỡ cá thu hoạch theo yêu cầu và giá cả thị trường, nhờ đó hiệu quả kinh tế đạt cao hơn. Cá rô phi ấp trứng trong miệng 9
  9. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO 10
  10. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO II. KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH TRONG AO 1. Một số nguyên tắc chung để sản xuất cá rô phi đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm - Địa điểm và công trình nuôi: Ao nuôi cá phải nằm trong vùng được quy hoạch cho nuôi thủy sản của địa phương Ao nuôi phải gần nguồn cấp và thoát nước 11
  11. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO hoặc đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt. Địa điểm nuôi gần nguồn nước và việc cấp thoát nước dễ dàng, có nguồn điện ổn định, giao thông thuận tiện, tách biệt với khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy hóa chất... để tránh bị ô nhiễm. Ao được xây dựng đúng kỹ thuật, có cống cấp và thoát nước riêng biệt, có bờ ao cao, vững chắc và không bị rò rỉ. - Thức ăn: Phải đảm bảo chất lượng, phù hợp với loài nuôi và giai đoạn nuôi, không bị nhiễm nấm mốc, không chứa hoá chất, kháng sinh bị cấm, không trộn hooc môn kích thích sinh trưởng và được bảo quản tốt. Chỉ được bón phân vô cơ, phân hữu cơ đã được xử lý thích hợp hoặc phân vi sinh cho ao nuôi. Thức ăn công nghiệp phải còn hạn sử dụng, có nhãn rõ ràng và thuộc danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam. Đảm bảo cho cá ăn theo 4 định: định lượng, định thời gian, định địa điểm, định số lần cho ăn. - Nước sử dụng cho ao nuôi: Nước ao nuôi phải đảm bảo các yếu tố thủy lý, thủy hóa phù hợp với loài cá nuôi, được lấy từ nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm nhằm kiểm soát được các nguồn lây nhiễm do vi sinh vật hoặc hoá chất trước khi lấy nước vào ao nuôi và thải ra môi trường. Phải bố trí các khu vệ sinh, công trình phụ cách xa khu vực nuôi, xử lý tốt rác thải sinh hoạt và từ khu chăn nuôi để tránh gây nhiễm bẩn ao. - Chăm sóc cá: Thường xuyên kiểm tra tốc độ sinh trưởng và sức khoẻ cá nuôi. Tiến hành các biện pháp phòng bệnh cho 12
  12. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO cá. Khi xuất hiện bệnh phải xử lý sớm, tham khảo ý kiến của các chuyên gia bệnh cá. Sử dụng hoá chất, kháng sinh trong phòng trị bệnh đúng theo hướng dẫn. Các dụng cụ như: lưới, vợt, máy móc… sử dụng cho ao nuôi phải được vệ sinh sạch sẽ và bảo quản tốt sau khi sử dụng. Lấy nước vào ao nuôi phải qua lọc nước 2. Kỹ thuật nuôi đơn cá rô phi đạt năng suất cao Nuôi cá rô phi trong ao đạt năng suất cao từ 10 – 20 tấn/ha (nuôi bán thâm canh và thâm canh), cỡ cá thu hoạch trên 500 g/con là hình thức nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong nuôi thâm canh, cho cá ăn hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp, có sử dụng máy quạt khí. Đây là hình thức nuôi phù hợp với các nông hộ có khả năng đầu tư lớn và nắm vững kỹ thuật nuôi cá. 13
  13. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO • Chuẩn bị ao nuôi - Diện tích ao nuôi từ 1.000 - 5.000 m2, ít nhất cũng 500 m2, mức nước sâu trung bình 1,5 - 2,5 m. Bờ ao vững chắc, cao hơn đỉnh lũ để tránh thất thoát khi mưa lớn và nếu có điều kiện nên kè bờ bằng bê tông hoặc xây gạch để hạn chế xói lở ao vào mùa mưa. Mặt ao thông thoáng, không bị cớm rợp để tăng cường khả năng hòa tan ô xy từ không khí vào nước. Cần chủ động nguồn nước sạch cấp cho ao và dễ thay nước trong ao. - Trước khi thả cá, phải chuẩn bị ao nuôi theo các bước sau: + Tát cạn ao, dọn sạch đáy và xung quanh bờ ao, vét bớt bùn đáy ao chỉ để lại khoảng 10 - 15 cm, lấp các hang hốc quanh bờ ao, tu sửa bờ ao và bịt mọi chỗ rò rỉ. 14
  14. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO + Dùng vôi nông nghiệp rải đều khắp đáy ao với liều lượng 7 - 10 kg vôi/100 m2 để điều chỉnh pH và diệt mầm bệnh còn lưu trong đáy ao. Nếu ao nhiễm phèn hoặc chua thì bón tăng thêm 2 – 3 kg/100m2. + Phơi nắng đáy ao 2 – 3 ngày, sau đó lọc nước sạch vào ao qua lưới chắn để ngăn cá dữ và địch hại. Bón phân vô cơ cho ao để tạo cơ sở thức ăn tự nhiên, khi ao có màu xanh nõn chuối là có thể thả cá. Thông thường sau khi lấy nước 3 – 5 ngày có thể thả cá giống. + Trong nuôi thâm canh đạt năng suất 20 tấn/ha, cần sử dụng máy quạt khí để tăng cường ôxy cho ao nuôi khi cần thiết. Ao 5.000 m2 cần 2 máy quạt khí sử dụng động cơ điện hoặc động cơ diezen, mỗi máy có 6 – 10 guồng cánh quạt. • Cá giống, mật độ và mùa vụ thả nuôi - Giống cá là cá rô phi đơn tính đực đều cỡ và ngày tuổi, không bị dị hình, bơi lội nhanh nhẹn và không mắc bệnh. Trước khi thả cá giống xuống ao nên tắm cho cá bằng nước muối 3% (hòa tan 300 gam muối trong 100 lít nước) trong 5 – 6 phút để loại trừ ký sinh trùng và chống nhiễm trùng các vết xây sát do vận chuyển. - Mật độ cá thả từ 2,5 – 3 con/m2 ao (nuôi năng suất 10 tấn/ ha) và 5 con/m2 ao (nuôi năng suất 20 tấn/ha) để đạt cỡ cá thương phẩm trên 500 g/con sau 5-6 tháng nuôi. Nên thả cá giống cỡ lớn từ 5 – 10 g/con để ít bị hao hụt trong khi nuôi. 15
  15. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO Lấy nước vào ao nuôi phải qua lọc nước - Mùa vụ nuôi: Ở miền Bắc từ tháng 3 đến tháng 11, ở miền Nam có thể nuôi quanh năm. Tại những vùng thường bị ngập lụt, nên thả cá sau mùa mưa và thu hoạch trước mùa mưa năm sau. Ví dụ, ở Quảng Nam thả cá giống vào tháng 2-3, thu hoạch vào tháng 9. • Cho ăn và chăm sóc - Thức ăn nuôi cá chủ yếu có 2 loại là thức ăn công nghiệp và thức ăn tự chế biến. Dùng thức ăn công nghiệp viên nén nổi và không tan trong nước sẽ hạn chế sự thất thoát thức ăn và giảm ô nhiễm nước ao. Giai đoạn đầu nên cho cá ăn thức ăn có hàm lượng đạm cao hơn 20%, khi cá lớn hơn 300 g/ con cho ăn thức ăn có hàm lượng đạm thấp 18 – 20%. Cách lựa chọn thức ăn và cho ăn để đạt năng suất 10 tấn/ha áp dụng theo bảng 1. 16
  16. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO Bảng 1: Phương pháp cho ăn trong mô hình nuôi cá rô phi đạt năng suất 10 tấn/ha Lượng Cỡ cá Loại thức ăn cho ăn Ghi chú (g/con) công nghiệp (% trọng lượng cá) 5 – 20 Dạng viên 5 Bón thêm phân mảnh đạm + lân: 1 kg đạm + 2 kg lân cho 100 m2/tuần 20 – 100 Dạng viên nổi, 3 – 3,5 Bón thêm phân 26 % đạm đạm + lân: 1 kg đạm + 2 kg lân cho 100 m2/tuần 100 – Dạng viên nổi, 3 Thay nước 1 lần/ 300 22 % đạm tháng >300 Dạng viên nén, 2 Thay nước 2 lần/ 18 % đạm tháng - Cách bón phân vô cơ: Hòa phân đạm trong nước rải đều khắp mặt ao, sau đó hòa lân rải đều. Không trộn đạm với lân để tránh phản ứng làm mất tác dụng. Chọn lúc trời nắng (9-10 giờ sáng) bón phân vô cơ cho ao là thích hợp nhất. - Thức ăn tự chế biến được làm từ các nguyên liệu sẵn có ở địa phương và được phối trộn hợp lý để đảm bảo dinh 17
  17. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO dưỡng cho các cỡ cá nuôi. Nghiền nhỏ nguyên liệu, trộn đều với các chất kết dính như bột giòn, nấu chín, để nguội, vo lại thành nắm nhỏ hoặc qua máy đùn thành viên và cho cá ăn trong sàn ăn. Cho cá ăn từ từ từng ít một cho đến khi hết thức ăn, tránh để cá tranh nhau thức ăn quá mạnh, làm thức ăn bị tan vào nước gây thất thoát. Không nên cho cá rô phi ăn thức ăn dạng bột vì thức ăn bị tan vào nước vừa lãng phí vừa làm bẩn nước ao nuôi. - Một số công thức thức ăn tự chế biến cho cá rô phi trình bày trong bảng 2. Bảng 2: Một số công thức thức ăn tự chế biến cho cá rô phi Tỷ lệ phối trộn (% theo cỡ cá, g/con) Nguyên liệu Cỡ cá Cỡ cá Cỡ cá Cỡ cá 5 - 20 g 20 - 200 g 200 - 300 g >300 g Bột cá 18 16 13 8 Khô đỗ 41 27 21 15 Cám gạo 22,5 30,5 31,5 35 Bột sắn 7 15 20 26 Ngô hạt 6 6 9 9 Bã dừa 4 4 4 3 Chất kết 0,5 0,5 0,5 0,5 dính 18
  18. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO Premix 0,5 0,5 0,5 0,5 khoáng Premix 0,5 0,5 0,5 0,5 vitamin - Không được dùng thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế biến nhiễm Salmonella, nấm mốc, độc tố và không đưa các loại kháng sinh, hóa chất bị cấm sử dụng vào thức ăn. - Chia đều thức ăn làm 2 phần, cho cá ăn vào 8 – 9 giờ sáng và 3 –4 giờ chiều. Cần cho cá ăn đúng giờ và 10 ngày ngừng cho ăn 1 ngày để kích thích cá thèm ăn và tăng cường khả năng ăn thức ăn tự nhiên trong ao. - Cần theo dõi tăng trưởng của cá và 10 ngày điều chỉnh lượng thức ăn 1 lần cho phù hợp. Cách tính cụ thể như sau: cứ 10 ngày dùng vó hoặc chài bắt 10 con cá, cân rồi tính trọng lượng trung bình (A), làm cơ sở ước tính lượng cá trong ao. Lượng thức ăn cho cá ăn hàng ngày được tính theo công thức thực nghiệm sau: Khẩu phần ăn/ngày (kg) = A x D x S x 95% x F Trong đó: A là trọng lượng trung bình kg/con D là mật độ cá thả (con/m2) S là diện tích ao (m2) F là lượng cho cá ăn (%) tra từ bảng 1 - Trong nuôi thâm canh đạt năng suất 20 tấn/ha, cho cá ăn thức ăn công nghiệp dạng viên nén nổi được chế biến riêng 19
  19. KĨ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH ĐỰC TRONG AO cho cá rô phi. Lượng cho ăn và hàm lượng đạm trong thức ăn được điều chỉnh theo trọng lượng cá (bảng 3). Bảng 3: Phương pháp cho ăn trong mô hình nuôi cá rô phi đạt năng suất 20 tấn/ha Lượng cho ăn Cỡ cá Loại thức ăn Hàm (% trọng trung lượng lượng cá bình (g/ công nghiệp đạm (%) trong ao/ con) ngày) 5 – 10 Mảnh 30 10 10 – 100 Viên nổi 28 5,0 Ф1,5 – 2 mm 100 – 150 Viên nổi 26 3,0 Ф2 – 2,5 mm 150 – 300 Viên nổi 22 2,5 Ф2 – 2,5 mm >300 Viên nổi 18 - 20 1,5 Ф3mm - Chăm sóc: Thường xuyên quan sát mức nước trong ao. Giai đoạn đầu chu kỳ nuôi nên duy trì màu xanh của ao để tạo thêm thức ăn tự nhiên cho cá bằng cách bón thêm phân vô cơ theo bảng 1. Khi cá lớn hơn 300 g/con cần theo dõi thời 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2