intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hướng dẫn phòng chống nhiễm khuẩn tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận Sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola Ebola - World health organization

Chia sẻ: Tieppham Tieppham | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

104
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Hướng dẫn phòng chống nhiễm khuẩn tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận Sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola của World health organization có nội dung trình bày một số vấn đề cơ bản như: Chăm sóc bệnh nhân chung, chăm sóc bệnh nhân trực tiếp, làm sạch môi trường và quản lý đồ vải, quản lý chất thải, hoạt động chăm sóc phi bệnh nhân. Mời các bạn tham khảo để nắm bắt thông tin hữu ích.

 

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hướng dẫn phòng chống nhiễm khuẩn tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận Sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola Ebola - World health organization

  1. Hướng dẫn phòng chống nhiễm khuẩn tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận Sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola 8 - 2014
  2. MỤC LỤC Lời cảm ơn ................................................................................................................................. 3 Giới thiệu…. ................................................................................................................................ 5 1. Chăm sóc bệnh nhân chung......................................................................................................................6 2. Chăm sóc bệnh nhân trực tiếp (đối với bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết) ................ 6 3. Làm sạch môi trường và quản lý đồ vải................................................................................................. 8 4. Quản lý chất thải .... ............................................................................................................................... 9 5. Hoạt động chăm sóc phi bệnh nhân (đối với BN nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết)................... 12 a. Hoạt động xét nghiệm chẩn đoán ......................................................................................................... 12 b. Di chuyển và mai táng xác người ……………….................................................................................. 12 c. Khám nghiệm tử thi............................................................................................................................... 12 d. Quản lý tiếp xúc với virus qua chất dịch cơ thể bao gồm máu.............................................................. 13 Tham khảo ................................................................................................................................................. 14 Phụ lục 1 .................................................................................................................................................... 15 Phụ lục 2 ..................................................................................................................................................... 16 Phụ lục 3 ..................................................................................................................................................... 19 Phụ lục 4 ....................................................................................................................................................... 21 Phụ lục 5 ....................................................................................................................................................... 22 Phụ lục 6 ....................................................................................................................................................... 24 © Bản quyền thuộc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 2014. Tất cả các quyền. http://www.who.int/about/copyright/en/ Tham khảo: WHO/HIS/SDS/2014.4 Tất cả các biện pháp phòng ngừa hợp lý đã được thực hiện bởi Tổ chức Y tế Thế giới để xác minh các thông tin trong ấn phẩm này. Tuy nhiên, ấn phẩm này được phân phối không có bất cứ sự bảo đảm nào, hoặc thể hiện hoặc ngụ ý. Trách nhiệm về việc hiểu và sử dụng tài liệu này thuộc về người đọc. Trong mọi trường hợp Tổ chức Y tế Thế giới không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh từ việc sử dụng nó. Hướng dẫn phòng chống nhiễm trùng tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola 2
  3. LỜI CẢM ƠN Nhân viên/chuyên gia tư vấn WHO liên quan đến bản cập nhật này của WHO năm 2008 “Hướng dẫn phòng chống nhiễm khuẩn tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận Sốt xuất huyết Filovirus (Ebola, Marburg) trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola” là: Benedetta Allegranzi (WHO cung cấp dịch vụ và an toàn, hệ thống y tế và đổi mới, Geneva, Thụy Sĩ) Jean Christophe Aze (Năng lực toàn cầu, cảnh báo và ứng phó, an ninh y tế và môi trường, Geneva, Thụy Sĩ) Sergey Eremin (WHO đại dịch và các bệnh dịch, an ninh y tế và môi trường, Geneva, Thụy Sĩ) Edward Kelley, (WHO cung cấp dịch vụ và an toàn, hệ thống y tế và đổi mới, Geneva, Thụy Sĩ) Claire Kilpatrick (WHO cung cấp dịch vụ và an toàn, hệ thống y tế và đổi mới, Geneva, Thụy Sĩ) Jean-Bosco Ndihokubwayo (WHO Văn phòng khu vực châu Phi, hệ thống y tế và dịch vụ, Brazzaville, Cộng hòa Congo) Carmem Lucia Pessoa Da Silva (WHO đại dịch và các bệnh dịch, an ninh y tế và môi trường, Geneva, Thụy Sĩ) Cathy Roth, Cathy Roth, (Trợ lý Văn phòng Tổng giám đốc WHO, An ninh Y tế và Môi trường, Geneva, Thụy Sĩ) José Rovira Vilaplan (Năng lực toàn cầu, cảnh báo và ứng phó, an ninh y tế và môi trường, Geneva, Thụy Sĩ) Nahoko Shindo (WHO đại dịch và các bệnh dịch, an ninh y tế và môi trường, Geneva, Thụy Sĩ) Julie Storr (tư vấn WHO, WHO cung cấp dịch vụ và an toàn, hệ thống y tế và đổi mới, Geneva, Thụy Sĩ) Constanza Vallenas (WHO đại dịch và các bệnh dịch, an ninh y tế và môi trường, Geneva, Thụy Sĩ) WHO muốn cảm ơn các chuyên gia quốc tế ngoài tổ chức sau đây đã xem xét tài liệu này: Ndoye Babacar (PRONALIN, Bộ Y tế và Y tế dự phòng Senegal, Dakar, Senegal) Mary J. Choi (Phòng thúc đẩy chất lượng y tế, Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh, Atlanta, Hoa Kỳ) Nizam Damani (Bệnh viện khu vực Craigavon, Craigavon, Vương quốc Anh) Mauricio Ferri (Phòng Khoa học Y tế cộng đồng - Đại học Calgary, Canada) Jeff Hageman (Phòng thúc đẩy chất lượng y tế, Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh, Atlanta, Hoa Kỳ) Joost Hopman (Trung tâm Y tế Đại học Radboud, Nijmegen, Hà Lan) Alex Kallen (Phòng thúc đẩy chất lượng y tế, Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh, Atlanta, Hoa Kỳ) David Kuhar, (Phòng thúc đẩy chất lượng y tế, Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh, Atlanta, Hoa Kỳ) Shaheen Mehtar (Bệnh viện Tygerberg & Đại học Stellenbosch, Tygerberg, Cape Town, Nam Phi) Folasade Ogunsola (Đại học Y, Đại học Lagos, Lagos, Nigeria) Didier Pittet Didier Pittet (WHO Trung tâm hợp tác về an toàn bệnh nhân, Bệnh viện và Khoa Y học Đại học Geneva, Geneva, Thụy Sĩ) 3 Lời cảm ơn
  4. Những thông điệp chính để phòng chống nhiễm khuẩn (IPC) được áp dụng trong chăm sóc sức khỏe ñ Tăng cường và áp dụng cẩn thận các biện pháp phòng ngừa khi chăm sóc cho TẤT CẢ các bệnh nhân không phụ thuộc vào các dấu hiệu và triệu chứng biểu hiện. ñ Cách ly các trường hợp nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết (HF) tại các phòng cách ly đơn hoặc tập hợp họ trong khu vực hạn chế được xác định nhưng tách riêng hoàn toàn các trường hợp nghi ngờ với các trường hợp đã xác nhận. Đảm bảo tiếp cận có giới hạn với các khu vực này và các thiết bị chuyên dụng. ñ Phân công riêng các nhân viên lâm sàng và cận lâm sàng đến các khu vực chăm sóc bệnh nhân HF. ñ Đảm bảo rằng trước khi vào phòng/khu vực cách ly bệnh nhân, tất cả những người đến thăm và nhân viên y tế sử phải tuân thủ nghiêm ngặt việc sử dụng đầy đủ thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) và thực hiện vệ sinh tay được chỉ dẫn trong tài liệu này. PPE phải bao gồm ít nhất: găng tay, áo choàng, ủng/giày kín có bao ngoài (mặt nạ và bảo vệ mắt tránh bị bắn vào). ñ Đảm bảo tiêm an toàn cũng như các quy trình lấy máu và quản lý vật sắc nhọn. ñ Đảm bảo vệ sinh môi trường thường xuyên và nghiêm ngặt, khử trùng các bề mặt và thiết bị, quản lý đồ vải bẩn và chất thải được chỉ dẫn trong tài liệu này. ñ Đảm bảo xử lý an toàn của các mẫu xét nghiệm từ các bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận HF. ñ Đảm bảo rằng các biện pháp IPC được chỉ ra trong tài liệu này được thực hiện trong khi xử lý xác chết hoặc các phần cơ thể người của bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận HF để khám nghiệm tử thi và chuẩn bị chôn cất. ñ Kịp thời đánh giá, chăm sóc, và nếu cần thiết cách ly các nhân viên y tế hay bất kỳ người nào tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể của bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận HF. Hướng dẫn phòng chống nhiễm trùng tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola 4
  5. GIỚI THIỆU Tài liệu này cung cấp một bản tóm tắt các biện pháp phòng chống nhiễm trùng (IPC) cho những người trực tiếp và gián tiếp chăm sóc bệnh nhân cũng như là các trường hợp nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết Filovirus (HF), bao gồm sốt xuất huyết Ebola hoặc Marburg, trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe (HCFs). Nó cũng bao gồm một số chỉ dẫn và hướng dẫn cho những người quản lý việc triển khai hoạt động IPC. Những biện pháp IPC này cần được áp dụng bởi các chuyên gia chăm sóc sức khỏe và bất cứ ai tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân (ví dụ: khách, các thành viên gia đình, tình nguyện viên), cũng như những người không tiếp xúc với bệnh nhân nhưng có khả năng tiếp xúc với virus qua tiếp xúc với môi trường (ví dụ, người quét dọn, giặt ủi, người trông nhà, bảo mật). Tài liệu này giới thiệu một bản cập nhật nhanh của WHO năm 2008 “Hướng dẫn phòng chống nhiễm trùng tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết Filovirus (Ebola, Marburg). Bản cập nhật này dựa trên đánh giá của WHO và các tài liệu tham khảo quốc tế khác đang được sử dụng trong khi dịch Ebola bùng phát hiện nay (xem tài liệu tham khảo) và sự đồng thuận các chuyên gia quốc tế. Ebola là một căn bệnh nguy hiểm gây ra bởi virus Ebola. (http://www.who.int/csr/disease/ebola/en/). Nó có khả năng lây nhiễm cao, gây tử vong nhanh với tỷ lệ tử vong lên đến 90%, nhưng có thể được ngăn chặn. Nó lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với dịch cơ thể như máu, nước bọt, nước tiểu, tinh trùng, vv của người bị bệnh và qua tiếp xúc với các bề mặt hoặc các thiết bị ô nhiễm, bao gồm đồ vải vấy bẩn bởi chất dịch cơ thể của một người bệnh. Virus Ebola có thể được loại bỏ tương đối dễ dàng bằng nhiệt độ, các sản phẩm làm từ cồn và sodium hypochlorite (thuốc tẩy) hoặc calcium hypochlorite (bột tẩy trắng) ở nồng độ thích hợp. Nếu được thực hiện một cách cẩn thận, các biện pháp IPC sẽ làm giảm hoặc ngăn chặn sự lây lan của virus, bảo vệ nhân viên y tế (NVYT) và những người khác. Trong các khu vực bị ảnh hưởng, khuyến khích thành lập một tiểu ban quản lý ca bệnh;1 là một phần của ủy ban này, một hoặc nhiều điều phối viên sẽ được phân công để giám sát việc tuân thủ các biện pháp IPC trong mỗi HCF và hoạt động như một cán bộ đầu mối để phối hợp hoạt động và tư vấn. Nếu được, người này nên là cán bộ chuyên môn phụ trách IPC trong HCF. Việc xác định và phát hiện ca bệnh, tìm hiểu quá trình tiếp xúc, đánh giá và quản lý lâm sàng bệnh nhân không phải là đối tượng của tài liệu hướng dẫn này và có thể tìm thấy các chỉ dẫn ở những tài liệu khác.1, 2 Tuy nhiên, liên quan đến các biện pháp IPC được thực hiện trong các cuộc phỏng vấn để tìm hiểu qúa trình tiếp xúc và tìm kiếm ca bệnh trong cộng đồng, các nguyên tắc sau đây cần được lưu ý: 1) tránh bắt tay; 2) Giữ khoảng cách hơn một mét (khoảng 3 feet) giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn; 3) PPE là không cần thiết nếu khoảng cách này được đảm bảo và khi phỏng vấn các cá nhân không có triệu chứng (ví dụ: không sốt, không tiêu chảy, không chảy máu hoặc nôn) và với điều kiện không tiếp xúc với môi trường hoặc tiếp xúc với trường hợp có khả năng bị nhiễm; 4) nên cung cấp các dung dịch rửa tay có cồn và hướng dẫn cách thức vệ sinh tay thích hợp cho cán bộ được giao tìm hiểu quá trình tiếp xúc và tìm ca bệnh trong cộng đồng. 5 Giới thiệu
  6. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN CHUNG Tăng cường và áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn một cách cẩn thận 2-4 (Phụ lục 1) khi chăm sóc cho tất cả các bệnh nhân không phụ thuộc vào các dấu hiệu và triệu chứng của họ. Điều này đặc biệt quan trọng bởi vì các biểu hiện ban đầu của HF có thể không rõ ràng. Vệ sinh bàn tay là biện pháp quan trọng nhất. Nên mang găng tay bất kỳ lúc nào tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể. Đeo mặt nạ y tế, kính bảo hộ hoặc tấm che mặt nếu máu hoặc chất dịch cơ thể có khả năng bắn vào mặt, làm sạch bề mặt bị ô nhiễm là tối quan trọng. 2. TRỰC TIẾP CHĂM SÓC BỆNH NHÂN (BỆNH NHÂN NGHI NGỜ HAY XÁC NHẬN HF) XẾP SẮP BỆNH NHÂN, BỐ TRÍ NHÂN VIÊN, KHÁCH THĂM ñ Bố trí các trường hợp nghi ngờ hoặc xác nhận ở các phòng cách ly đơn có nhà vệ sinh liền kề dành riêng, vòi sen, bồn rửa có nước chảy, xà phòng và sử dụng khăn tắm duy nhất, nước rửa tay có cồn, nơi cất giữ thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE), nơi để thuốc chữa bệnh, thông gió tốt, cửa sổ được che chắn, cửa ra vào đóng và hạn chế tiếp xúc;2 nếu phòng cách ly không có sẵn, đoàn hệ các bệnh nhân trong khu vực hạn chế riêng trong khi bố trí các trường hợp nghi ngờ và xác nhận ở riêng biệt và đảm bảo các đồ vật được liệt kê dưới đây dành cho phòng cách ly luôn có sẵn. Hãy chắc chắn rằng có khoảng cách ít nhất 1 mét (3 feet) giữa các giường bệnh. ñ Đảm bảo rằng nhân viên lâm sàng và phi lâm sàng phụ trách riêng cho từng khu chăm sóc bệnh nhân HF và các nhân viên không di chuyển tự do giữa các khu vực bị cách ly HF và các khu vực điều trị khác trong khi có dịch. ñ Hạn chế tất cả nhân viên không cần thiết từ các khu vực chăm sóc bệnh nhân HF. ñ Không nên để khách thăm tiếp xúc với bệnh nhân, nhưng nếu điều này là không thể, thì hãy hạn chế số lượng khách thăm, chỉ bao gồm những người cần thiết cho sức khỏe của bệnh nhân và chăm sóc bệnh nhân, như cha mẹ của một đứa trẻ. ñ Không cho phép khách vào phòng/khu vực cách ly và đảm bảo rằng bất kỳ người khách nào muốn quan sát bệnh nhân phải làm điều đó từ một khoảng cách thích hợp (khoảng 15 m hoặc 50 feet). ñ Trước khi cho phép khách tiếp xúc với bệnh nhân HF để vào HCF, quan sát dấu hiệu và triệu chứng HF của họ. VỆ SINH TAY, THIẾT BỊ BẢO VỆ CÁ NHÂN (PPE) VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG KHÁC ñ Đảm bảo rằng tất cả các khách thăm sử dụng PPE và thực hiện vệ sinh tay như được chỉ dẫn dưới đây và được cung cấp các chỉ dẫn liên quan (Phụ lục 2, 3, 4) 2, 5, 6 trước khi vào phòng/khu vực cách ly. ñ Đảm bảo rằng tất cả NVYT (bao gồm các trợ lý và người lau chùi) mặc PPE (Phụ lục 2, 3, 4) phù hợp với mức rủi ro dự kiến trước khi vào phòng/khu vực cách ly và tiếp xúc với bệnh nhân và/hoặc môi trường. ñ Không được mặc quần áo cá nhân để làm việc trong các khu vực bệnh nhân. Nên mặc quần áo phẫu thuật hoặc quần áo y tế. ñ Cẩn thận áp dụng các biện pháp phòng ngừa sau 3, 7 để tránh tiếp xúc trực tiếp không được bảo vệ với máu và chất dịch cơ thể khi chăm sóc cho những bệnh nhân HF, bao gồm cả trường hợp nghi ngờ: -+ Thực hiện vệ sinh tay: ñ trước khi đeo găng tay và mặc PPE vào phòng/khu vực cách ly, ñ trước bất kỳ quy trình làm sạch/vô trùng được thực hiện trên bệnh nhân, ñ sau khi có nguy cơ phơi nhiễm hoặc tiếp xúc thực tế với máu và chất dịch cơ thể của bệnh nhân, ñ sau khi chạm (thậm chí có khả năng) bề mặt/mặt hàng/thiết bị bị ô nhiễm xung quanh bệnh nhân, ñ sau khi bỏ PPE, sau khi rời khu vực chăm sóc. Vệ sinh bàn tay phải được thực hiện trong phòng/khu vực cách ly mỗi khi cần thiết theo chỉ dẫn ở trên trong quá trình chăm sóc cho bệnh nhân, cùng với việc thay găng tay. Khi chăm sóc bệnh nhân trong cùng một phòng, cần tổ chức chăm sóc đầy đủ cho mỗi bệnh nhân trước khi chuyển đến bệnh nhân tiếp theo Hướng dẫn phòng chống nhiễm trùng tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola 6
  7. và để thực hiện vệ sinh tay giữa những lần đụng chạm vào bệnh nhân. Hơn nữa, không thực hiện vệ sinh tay sau khi gỡ bỏ PPE sẽ làm giảm hoặc loại bỏ lợi ích của các thiết bị bảo hộ. Để thực hiện vệ sinh tay, hoặc là sử dụng cồn rủa tay hoặc dùng xà phòng và nước sạch, áp dụng các kỹ thuật đúng khuyến cáo của WHO (Phụ lục 3).5 Luôn luôn thực hiện vệ sinh tay bằng xà phòng và nước sạch khi thấy tay bẩn. Cồn rửa tay nên được sử dụng tại tất cả các điểm chăm sóc (ở lối vào và bên trong phòng/khu vực cách ly) và là tiêu chuẩn chăm sóc. Tuy nhiên, nếu không có cồn rửa tay, thực hiện vệ sinh tay bằng xà phòng và nước sạch mỗi khi cần thiết theo chỉ dẫn ở trên. Cồn rửa tay có thể được sản xuất trong nước ở cấp HCF bằng cách làm theo các khuyến cáo và hướng dẫn của WHO (Phụ lục 5).8 -+ Trước khi vào phòng/khu vực cách ly, mặc PPE trong khu vực thay đồ dành riêng như dưới đây và theo trình tự trình bày trong Phụ lục 2: ñ Chọn găng tay vừa vặn (găng tay khám bệnh không tiệt trùng) khi vào khu vực chăm sóc bệnh nhân (Phụ lục 3).6 Chú ý thay đổi găng tay nếu bị dính máu hoặc chất dịch cơ thể trong khi chăm sóc cho cùng một bệnh nhân cùng (thực hiện vệ sinh tay cẩn thận ngay lập tức sau khi bỏ găng). Luôn luôn thay đổi găng tay và thực hiện vệ sinh tay ngay lập tức sau khi tháo găng, khi di chuyển từ một bệnh nhân này sang bệnh nhân khác trong khi chăm sóc các bệnh nhân trong cùng một phòng. Xem xét đeo hai lần găng khi chất lượng găng tay có vẻ kém (ví dụ: nếu có lỗ thủng và nhanh bị rách trong quá trình sử dụng). ñ áo choàng không thấm nước, sử dụng một lần để che quần áo và da. ñ mặt nạ y tế và bảo vệ mắt (tấm che mắt hoặc kính bảo hộ hoặc tấm che mặt) để ngăn bắn vào mũi, miệng và mắt. ñ giày kín, chống chất dịch và chống thủng (ví dụ như giày cao su) để tránh nhiễm khuẩn với máu hoặc chất dịch cơ thể khác, tránh tai nạn do vật sắc nhọn nhiễm bẩn bị thất lạc đâm vào. Nếu không có giày, nên sử dụng bao bọc giày nhưng phải được loại bỏ trong khi vẫn đeo găng tay và cẩn thận để tránh nhiễm bẩn tay (Phụ lục 2). -+ Khi cố gắng thực hiện các hoạt động (ví dụ khiêng bệnh nhân) hoặc các nhiệm vụ có thể tiếp xúc với máu và chất dịch cơ thể (ví dụ, bệnh nhân có các triệu chứng như tiêu chảy, chảy máu hoặc nôn mửa và/hoặc môi trường có thể bị ô nhiễm do máu hoặc dịch cơ thể), thì ngoài PPE nêu trên cũng đeo găng hai lần, và mặc một chiếc tạp dề không thấm nước ngoài áo choàng để nếu vì bất kỳ lý do gì thì áo choàng của bạn sẽ không thấm nước, và sử dụng ủng dùng một lần và bao che chân nếu không có sẵn ủng. -+ Tránh các quy trình phát sinh khí dung nếu có thể. Đeo khẩu trang (FFP2 hay tương đương chứng nhận EN hoặc chứng nhận N95 của US NIOSH), nếu các quy trình kích thích ho hoặc thúc đẩy việc tạo ra các hạt nhân ngưng tụ (ví dụ, dùng thuốc khí dung, chẩn đoán đờm, soi phế quản, hút khí quản, đặt nội khí quản, thở áp lực dương qua mặt nạ) được lập kế hoạch thực hiện.7 -+ Trước khi ra khỏi phòng/khu vực cách ly, cẩn thận tháo và bỏ PPE (bao gồm cả ủng) vào thùng chứa chất thải và thực hiện vệ sinh tay (Phụ lục 2).2 -+ Khi bỏ PPE, hãy cẩn thận để tránh tiếp xúc giữa các vật dính vào (ví dụ như găng tay, áo khoác ngoài) và bất kỳ chỗ nào trên khuôn mặt (ví dụ như mắt, mũi hay miệng) hoặc da không còn nguyên vẹn. -+ Không tái chế PPE dùng một lần. Tuy nhiên, nếu cần phải khử trùng kính và kính che mặt, thì những vật này nên được làm sạch bằng nước (± chất tẩy rửa) để loại bỏ chất hữu cơ và sau đó ngâm hoàn toàn trong 1000 ppm [phần triệu] clo (0,5% ) tối thiểu là 30 phút (tốt nhất là qua đêm) để khử trùng. Sau khi khử trùng, chúng cần được rửa sạch bằng nước (để loại bỏ dư lượng hypochlorite kích thích và trầm tích muối) trước khi sử dụng lại. Các khăn lau được sử dụng để làm sạch ban đầu phải được coi là chất thải lây nhiễm; các chất khử trùng có thể được đổ một cách an toàn xuống bồn rửa hay cống thoát nước.9 -+ Cẩn thận lau sạch và khử trùng thiết bị tái sử dụng (như mô tả dưới đây). -+ Sử dụng thiết bị chuyên dụng một cách nghiêm ngặt (ví dụ như ống nghe) cho mỗi bệnh nhân. Tuy nhiên, nếu điều này là không thể, khử trùng các vật này mỗi khi tiếp xúc với bệnh nhân khác. Ví dụ, nếu ống nghe đã được sử dụng trên những bệnh nhân khác nhau, điều quan trọng là toàn bộ ống nghe (tức là phần tiếp xúc tay nhân viên cũng như phần bề mặt tiếp xúc bệnh nhân) được rửa sạch bằng nước và xà phòng sử dụng PPE thích hợp để loại bỏ các chất hữu cơ và sau đó lau bằng cồn.9 Tất cả các chất thải phát sinh trong quá trình khử trùng này phải được coi là chất thải lây nhiễm (xem bên dưới). 7 Chăm sóc bệnh nhân trực tiếp (trường hợp nghi ngờ hoặc đã xác định là bệnh nhân HF)
  8. -+ Các đồ vật và thiết bị không nên được di chuyển giữa các phòng/khu vực cách ly và các khu vực khác của HCF, trừ khi chúng được loại bỏ và xử lý một cách thích hợp. Ví dụ, các bảng biểu và hồ sơ bệnh nhân nên được giữ bên ngoài phòng/khu vực cách ly để tránh lây nhiễm. TIÊM AN TOÀN VÀ QUẢN LÝ VẬT SẮC NHỌN ñ Mỗi bệnh nhân nên có kim tiêm riêng và dụng cụ thuốc tiêm cần được xử lý tại các điểm chăm sóc. Bơm tiêm, kim tiêm hoặc các dụng cụ tương tự không bao giờ được tái sử dụng. ñ Hạn chế việc sử dụng kim tiêm và các vật sắc nhọn khác càng nhiều càng tốt. ñ Hạn chế tối đa việc lấy máu và xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để đánh giá chẩn đoán cần thiết và chăm sóc bệnh nhân.9 ñ Nếu việc sử dụng các vật sắc nhọn là không thể tránh khỏi, đảm bảo các biện pháp phòng ngừa sau đây được thực hiện:10 - Không bao giờ thay nắp trên một cây kim đã được sử dụng. - Không bao giờ quay hướng cây kim đã được sử dụng về phía cơ thể. - Không tháo kim tiêm đã dùng ra khỏi bơm tiêm dùng một lần bằng tay và không uốn cong, đập vỡ hoặc thao tác bằng tay với kim tiêm đã qua sử dụng. - Bỏ ống tiêm, kim tiêm, lưỡi dao và các vật sắc nhọn khác trong thùng chứa chống thủng thích hợp. ñ Đảm bảo rằng thùng chống chịu thủng đựng các vật sắc nhọn được đặt càng gần nơi các vật sắc nhọn được sử dụng càng tốt ('điểm sử dụng') để hạn chế khoảng cách giữa việc sử dụng và xử lý, và đảm bảo các thùng chứa luôn đứng thẳng. Nếu thùng chứa vật nhọn ở xa, không bao giờ mang vật sắc nhọn trong tay của bạn, mà đặt chúng trong một khay hình quả thận hoặc tương tự để mang đến thùng chứa vật nhọn. ñ Đảm bảo rằng các thùng chống chịu thủng được đạy kín một cách an toàn và được thay thế khi đầy 3/4. ñ Đảm bảo các thùng chứa được đặt trong một khu vực mà khách thăm khó tiếp cận, đặc biệt là trẻ em (ví dụ như không đặt thùng chứa trên sàn nhà hoặc trên các kệ thấp hơn của xe đẩy ở những nơi trẻ em có thể tiếp cận). 3. VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ ĐỒ VẢI PPE ñ Mang quần áo làm công việc nặng/găng tay cao su, áo choàng không thấm nước và giày kín (ví dụ như ủng) khi làm sạch môi trường, xử lý chất thải lây nhiễm. ñ Ngoài ra, bảo vệ mặt (mặt nạ và kính bảo hộ hay tấm che mặt) và bọc giày nếu không có ủng, khi thực hiện các hoạt động vệ sinh có nguy cơ bắn hoặc trong trường hợp có thể tiếp xúc với máu và chất dịch cơ thể (ví dụ, làm sạch bề mặt bị dính rất nhiều chất nôn hoặc máu hoặc làm sạch các khu vực cách bệnh nhân dưới 1 mét/3 feet khi bệnh nhân có các triệu chứng như tiêu chảy, chảy máu hoặc nôn mửa, vv). QUY TRÌNH VỆ SINH ñ Bề mặt môi trường hoặc các đối tượng bị nhiễm dính máu, dịch cơ thể khác hoặc chất bài tiết cần được làm sạch và khử trùng càng sớm càng tốt bằng cách sử dụng chất tẩy rửa/chất khử trùng bệnh viện tiêu chuẩn (ví dụ như dung dịch clo 0,5% hoặc dung dịch chứa 1000 ppm clo)11. Nên sử dụng các chất khử trùng trước bằng cách làm sạch để ngăn chặn sự bất hoạt của chất khử trùng do chất hữu cơ. ñ Nếu sản xuất tại chỗ được, chuẩn bị các dung dịch làm sạch và khử trùng hàng ngày. Thay đổi các dung dịch làm sạch và làm mới thiết bị thường xuyên trong khi đang sử dụng trong ngày vì chúng sẽ bị ô nhiễm nhanh chóng (theo giao thức bệnh viện của bạn nếu có). Để chuẩn bị các dung dịch từ clo, xem hướng dẫn tại Phụ lục 6. ñ Làm sạch sàn nhà và bề mặt ngang nơi làm việc ít nhất một lần mỗi ngày bằng nước sạch và chất tẩy. Làm sạch với một miếng vải ẩm để tránh làm ô nhiễm không khí và các bề mặt khác với các hạt lơ lửng trong không khí. Để các bề mặt khô tự nhiên trước khi sử dụng. ñ Không bao giờ dùng chổi khô để quét. Không nên giũ giẻ lau có bụi và không nên dùng giẻ khô để lau bề mặt. ñ Việc làm sạch luôn luôn được thực hiện từ chỗ “sạch” đến chỗ “bẩn”, để tránh chuyển chất gây ô nhiễm ñ Không được xịt (tức là tạo sương mù) chất khử trùng ở các khu vực buồng bệnh trống hoặc có người. Đây là một hành động nguy hiểm tiềm tàng mà thực tế kiểm soát dịch bệnh đã chứng minh. Hướng dẫn phòng chống nhiễm trùng tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola 8
  9. QUẢN LÝ ĐỒ VẢI ñ Đồ vải đã được sử dụng trên bệnh nhân có thể bị ô nhiễm nặng với dịch cơ thể (ví dụ như máu, nôn) và có thể bị bắn bẩn trong quá trình xử lý. Khi xử lý đồ vải bẩn từ các bệnh nhân, sử dụng găng tay, áo choàng, giày kín (ví dụ, ủng) và bảo vệ mặt (mặt nạ và kính bảo hộ hay tấm che mặt). ñ Đồ vải bẩn nên được đặt trong túi hoặc xô chống rò rỉ được dán nhãn rõ ràng tại các điểm sử dụng và bề mặt thùng chứa phải được khử trùng (sử dụng một chất khử trùng hiệu quả) trước khi mang đi từ phòng/khu vực cách ly. Nếu có chất bài tiết rắn như phân hoặc chất nôn, cạo bỏ chúng một cách cẩn thận bằng cách sử dụng một vật chắc chắn và phẳng và dội xuống nhà vệ sinh hoặc cống trước khi cho đồ vải vào thùng chứa. Nếu đồ vải được vận chuyển ra khỏi phòng/khu vực bệnh nhân theo quy trình này, nó cần được đặt trong một thùng chứa riêng - không được để thùng sát với cơ thể. ñ Đồ vải sau đó được vận chuyển thẳng đến khu vực giặt ủi trong các thùng chứa và được giặt ngay bằng nước và chất tẩy rửa. ñ Để giặt đồ ở nhiệt độ thấp, giặt đồ vải bằng chất tẩy và nước, vắt sạch, sau đó ngâm trong clo 0,05% khoảng 30 phút. Đồ vải sau đó cần được sấy khô theo quy chuẩn và thủ tục thông thường. ñ Không khuyến khích giặt đồ vải bị ô nhiễm bằng tay. Tuy nhiên, nếu không có máy giặt hoặc không có điện, đem đồ vải bẩn ra khỏi thùng chứa và đổ vào một thùng chứa lớn hình ống có nước nóng và xà phòng. Ngâm đồ vải trong thùng, chắc chắn rằng nó được ngâm hoàn toàn trong nước. Sử dụng một cây gậy để khuấy, sau đó lấy ra khỏi nước và đổ nước sạch đầy thùng, thêm thuốc tẩy 1000 ppm và để ngâm trong 10 -15 phút. Bỏ đồ vải ra và sau đó vắt trong nước sạch. Đổ bỏ nước thừa và trải ra để khô. Tránh không để nước bắn tung tóe. ñ Nếu không thể làm sạch an toàn và khử trùng đồ vải quá bẩn hoặc việc này không đáng tin cậy, tốt nhất là đốt đồ vải để tránh những rủi ro không cần thiết cho những người xử lý. 4. QUẢN LÝ CHẤT THẢI PPE ñ Mang quần áo làm công việc nặng/găng tay cao su, áo choàng không thấm nước, giày kín (ví dụ như ủng) và bảo vệ mặt (mặt nạ và kính bảo hộ hay tấm che mặt) khi xử lý các chất thải lây nhiễm (ví dụ như chất thải rắn hoặc bất kỳ chất bài tiết nào có thể nhìn thấy máu ngay cả khi nó có nguồn gốc từ một khoang cơ thể vô trùng thông thường). Kính bảo hộ tốt hơn so với kính che mặt để ngăn bị bắn khi đổ chất thải lỏng từ một cái xô. Tránh bắn tung tóe khi xử lý chất thải lỏng lây nhiễm. THỦ TỤC QUẢN LÝ CHẤT THẢI ñ Chất thải phải được tách biệt vào thời điểm phát sinh để có thể xử lý thích hợp và an toàn. ñ Vật sắc nhọn (ví dụ như kim tiêm, ống tiêm, mảnh kính) và các ống dẫn đã tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể cần được đặt trong thùng chứa chất thải chống đâm thủng (như mô tả ở trên). Những thùng chứa này nên được đặt gần khu vực chăm sóc bệnh nhân nơi các đồ vật đó được sử dụng, tương tự như trong phòng thí nghiệm. ñ Thu thập tất cả chất thải lây nhiễm rắn, không sắc bằng cách sử dụng túi đựng chất thải chống rò rỉ và thùng có nắp đậy. Không được mang thùng sát cơ thể (ví dụ trên vai). ñ Chất thải phải được để trong một cái hố chỉ định có chiều sâu thích hợp (ví dụ 2 m hoặc khoảng 7 feet) và được lấp đầy ở độ sâu 1-1,5 m (khoảng 3-5 feet). Sau mỗi lần đổ chất thải, chất thải phải được phủ một lớp đất sâu 10 -15 cm. ñ Một lò đốt rác thải có thể được sử dụng trong thời gian ngắn khi diễn ra dịch bệnh để tiêu hủy chất thải rắn. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng chất thải đã được đã đốt hết. Cần thận trọng khi xử lý các vật liệu dễ cháy và khi đeo găng tay, do có thể bị bỏng tay nếu găng tay bị cháy. ñ Nhau thai và mẫu giải phẫu nên được chôn trong hố riêng. ñ Các khu vực được quy định để xử lý chất thải cuối cùng cần được kiểm soát để ngăn động vật, nhân viên chưa qua đào tạo hoặc trẻ em tiếp cận xâm nhập. ñ Các chất thải như phân, nước tiểu và chất nôn, chất thải lỏng từ lau rửa có thể được xử lý dưới cống hoặc hố xí vệ sinh. Không cần tiếp tục xử lý. 9 Quản lý chất thải
  10. Bảng tóm tắt việc tổ chức thực hiện các thực hành IPC tốt nhất trong quá trình chăm sóc bệnh nhân trực tiếp và các hoạt động liên quan Cái gì? Như thế nào? Ai chịu trách nhiệm? Tạo ra phòng hoặc các khu vực cách - Xác định các phòng đơn và ưu tiên cho - Điều phối viên hoặc nhân viên IPC ly. những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ xác định các khu vực/phòng để bố trí có virus Ebola. bệnh nhân. - Tham khảo hướng dẫn về việc thiết lập - Cán bộ y tế phải tuân thủ các khuyến một khu vực cách ly.2 nghị và báo cáo cho điều phối viên khi bệnh nhân không được bố trí trong phòng/khu vực cách ly. Hạn chế tất cả các nhân viên không - Đảm bảo rằng nhân viên điều trị và - Điều phối viên và/hoặc nhân viên cần thiết từ các phòng/khu vực chăm không điều trị được phân công riêng rẽ ở IPC. sóc bệnh nhân HF. các khu vực chăm sóc bệnh nhân và các nhân viên không được di chuyển tự do giữa các khu vực này và các khu vực điều trị khác trong khi có dịch. - Đoàn hệ các nhân viên giữa các khu vực có người nghi ngờ và xác nhận là bệnh nhân HF. - Sử dụng biển báo để cảnh báo sự hạn chế đối với nhân viên. - Duy trì nhật ký ghi chép những người vào phòng. Hạn chế số lượng khách thăm bệnh - Sử dụng biển báo và thông báo khác để - Điều phối viên và/hoặc nhân viên nhân. cảnh báo hạn chế khách thăm. Làm cho IPC thông điệp đơn giản dễ hiểu cho công - Có sự tham gia của bệnh nhân hoặc chúng và cẩn thận để tránh kỳ thị. người đại diện cộng đồng, nếu có. - Ghi nhật ký những người vào - Cán bộ y tế phải tuân thủ các khuyến phòng. nghị và báo cáo cho điều phối viên khi họ không tuân thủ. Đảm bảo rằng tất cả nhân viên và - Đảm bảo các thiết bị luôn luôn có sẵn và - Điều phối viên và/hoặc nhân viên khách sử dụng và loại bỏ thiết bị bảo kịp thời tại nơi vào các phòng/khu vực IPC hộ cá nhân (PPE) đúng cách theo cách ly. - Có sự tham gia của bệnh nhân hoặc khuyến nghị. - Cung cấp cho nhân viên và khách các người đại diện cộng đồng, nếu có. hướng dẫn về việc sử dụng và loại bỏ - Cán bộ y tế phải tuân thủ các kiến đúng PPE thông qua đào tạo và áp nghị và báo cáo cho điều phối viên khi phích nhắc nhở. họ không tuân thủ. - Một nhân viên khác phải được giao giám sát trình tự mặc vào và loại bỏ PPE của đồng nghiệp. Hướng dẫn phòng chống nhiễm trùng tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola 10
  11. Cái gì? Như thế nào? Ai chịu trách nhiệm? Đảm bảo rằng tất cả nhân viên và - Cung cấp nhân viên và khách hướng - Điều phối viên và/hoặc nhân viên khách thực hiện vệ sinh tay theo dẫn về tầm quan trọng của thực hành IPC các khuyến nghị trên. Những hoạt tốt nhất vệ sinh tay thông qua đào tạo - Có sự tham gia của bệnh nhân động vệ sinh tay phải được thực và áp phích nhắc nhở. hoặc người đại diện cộng đồng, hiện ngay cả khi mặc PPE nếu - Đảm bảo luôn có sẵn dung dịch chà nếu có. được yêu cầu. tay có cồn và xà phòng, nước và khăn - Cán bộ y tế phải tuân thủ các sử dụng cho một người tại nơi vào kiến nghị và báo cáo cho điều phối của phòng/khu vực cách ly và ở điểm viên khi họ không tuân thủ. chăm sóc. Hạn chế sử dụng kim tiêm và các - Cung cấp cho nhân viên và người - Cán bộ y tế phải tuân thủ các vật sắc nhọn khác càng nhiều càng chăm sóc hướng dẫn về việc sử dụng khuyến nghị. tốt. Nếu điều này không thể tránh cần thiết kim và vật sắc nhọn thông được, xem hướng dẫn trong văn qua đào tạo và áp phích nhắc nhở. bản. - Đảm bảo các thiết bị có sẵn để làm việc này. Tiêu hủy kim tiêm và các vật sắc - Cung cấp cho nhân viên và người - Cán bộ y tế phải tuân thủ các nhọn khác một cách an toàn. chăm sóc hướng dẫn về việc tiêu hủy kiến nghị và báo cáo cho điều phối an toàn kim và vật sắc nhọn thông viên khi họ không tuân thủ. qua đào tạo và áp phích nhắc nhở. - Đảm bảo các thiết bị có sẵn để làm việc này. Xây dựng hệ thống quản lý an toàn - Cung cấp cho nhân viên và - Cán bộ y tế phải tuân thủ các chất thải và đồ vải. khách/người chăm sóc hướng dẫn về kiến nghị và báo cáo cho điều phối quản lý an toàn và xử lý chất thải và viên khi họ không tuân thủ. đồ vải thông qua đào tạo và áp phích nhắc nhở. - Đảm bảo các thiết bị có sẵn để làm việc này. Hạn chế tối đa việc tiêm chích và - Đào tạo đội ngũ nhân viên và - Cán bộ y tế phải tuân thủ các làm xét nghiệm trong chẩn đoán và hướng dẫn trực quan về sự cần khuyến nghị. chăm sóc bệnh nhân. thiết phải lấy máu và xét nghiệm trong phòng thí nghiệm. Chỉ đưa bệnh nhân ra khỏi – Đào tạo đội ngũ nhân viên và - Cán bộ y tế phải tuân thủ các phòng/khu vực chăm sóc của họ hướng dẫn trực quan về thời điểm kiến nghị và báo cáo cho điều phối nếu họ đã sạch vi rút, hoặc phải thích hợp để đưa bệnh nhân từ khu viên khi họ không tuân thủ. làm các xét nghiệm sống còn. vực chăm sóc và áp dụng các biện pháp phòng ngừa. Thực hiện vệ sinh môi trường - Cung cấp cho nhân viên và - Cán bộ y tế phải tuân thủ các và thiết bị chăm sóc bệnh khách/người chăm sóc hướng dẫn về kiến nghị và báo cáo cho điều phối nhân một cách an toàn theo làm sạch thông qua đào tạo và áp viên khi họ không tuân thủ. các khuyến nghị trong văn phích nhắc nhở. bản. - Đảm bảo các thiết bị có sẵn để thực hiện làm sạch theo yêu cầu. IPC = phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn; PPE = thiết bị bảo hộ cá nhân 11 Bảng tóm tắt việc tổ chức thực hiện các thực hành IPC tốt nhất trong quá trình chăm sóc bệnh nhân trực tiếp và các hoạt động liên quan
  12. 5. HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ (ĐỐI VỚI CÁC BỆNH NHÂN NGHI NGỜ HAY XÁC NHẬN HF) A. CÁC HOẠT ĐỘNG XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN ñ Đối với các thủ tục để lấy máu an toàn hoặc các mẫu bệnh phẩm khác từ những người nghi ngờ hoặc xác nhận bị nhiễm bệnh, hãy làm theo các hướng dẫn được cung cấp bởi WHO.9 ñ Tất cả việc xử lý mẫu phòng thí nghiệm phải thực hiện trong một buồng an toàn hoặc ít nhất là một buồng khói thông khí. Không thực hiện bất kỳ thủ tục nào trên bàn thí nghiệm mở. ñ Các hoạt động như vi trộn mẫu và ly tâm có thể tạo khí dung nhỏ theo cơ học và điều này có thể gây ra nguy cơ lây nhiễm qua đường hô hấp cũng như nguy cơ tiếp xúc trực tiếp. ñ Nhân viên phòng thí nghiệm xử lý mẫu bệnh phẩm HF tiềm năng nên mang giày kín có bao hoặc ủng, găng tay, dùng một lần, áo choàng không thấm nước, bảo vệ mắt hoặc mặt nạ, khẩu trang chuyên dụng (ví dụ, FFP2 hay tương đương chứng nhận EN, hoặc chứng nhận N95 của US NIOSH), hoặc mặt nạ làm sạch không khí chạy điện (PAPR), thực hiện ly tâm hoặc thực hiện bất kỳ thủ tục nào khác có thể tạo khí dung. ñ Khi tháo PPE, tránh tiếp xúc giữa vật dính (ví dụ như găng tay, áo khoác ngoài) với bất kỳ chỗ nào trên mặt (ví dụ như mắt, mũi hay miệng). ñ Không treo tạp dề hoặc áo choàng để dùng lại - loại bỏ ngay lập tức. ñ Thực hiện vệ sinh tay ngay sau khi việc loại bỏ PPE đã sử dụng trong quá trình xử lý mẫu vật và sau khi tiếp xúc với các bề mặt có khả năng bị ô nhiễm ngay cả khi mặc PPE. ñ Để các mẫu vật trong các thùng chứa chống rò rỉ, không làm bằng thủy tinh, có nhãn rõ ràng và chuyển thẳng tới cho khu vực xử lý mẫu. ñ Tẩy trùng tất cả các bề mặt bên ngoài của thùng chứa mẫu vật một cách cẩn thận (sử dụng chất khử trùng hiệu quả) trước khi vận chuyển. B. DI CHUYỂN VÀ CHÔN LẤP XÁC NGƯỜI CHẾT ñ Điều phối viên và/hoặc nhân viên phòng chống nhiễm trùng nên được tư vấn về quyết định di chuyển, chôn lấp xác người. ñ Đối với chủ đề này, xem thêm tài liệu của WHO “Hướng dẫn tạm thời - dịch bệnh virus Ebola và Marburg: chuẩn bị, cảnh báo, kiểm soát và đánh giá “.1 ñ Việc xử lý xác người nên được thực hiện ở mức tối thiểu. Các khuyến nghị sau đây cần được tôn trọng về mặt nguyên tắc, nhưng có thể cần linh hoạt khi tính đến các vấn đề văn hóa và tôn giáo: - Mang PPE (áo choàng không thấm nước, mặt nạ, kính bảo vệ mắt và găng tay đôi) và giày kín hoặc ủng để xử lý các xác chết của một trường hợp nghi ngờ hoặc xác nhận HF. Nút các lỗ tự nhiên. Đặt cơ thể trong một túi đôi, dùng chất khử trùng thích hợp lau bề mặt của mỗi túi xác chết (ví dụ, dung dịch clo 0,5%), đóng dấu và dán nhãn với các dấu hiệu của vật chất có khả năng lây nhiễm cao. Ngay lập tức di chuyển xác chết đến nhà xác. - PPE phải được đặt trên ngay tại địa điểm thu gom thi thể người, được mặc trong quá trình thu gom và đưa xác chết vào túi đựng xác, và cần được loại bỏ ngay lập tức sau đó. Thực hiện vệ sinh tay ngay sau khi loại bỏ PPE. - Không nên phun, rửa sạch hoặc ướp xác chết. Không khuyến khích bất kỳ hành động nào muốn rửa xác chết để chuẩn bị “chôn cất sạch”. - Chỉ những nhân viên được đào tạo nên xử lý xác chết trong ổ dịch. - PPE không cần thiết cho những người lái xe hoặc đi xe để thu gom xác người chết, với điều kiện là người lái xe hoặc đi xe không được xử lý xác chết của một trường hợp nghi ngờ hoặc xác nhận HF. - Sau khi gói xác chết trong vật liệu chống rò rỉ, đóng kín, nên để xác chết trong quan tài nếu có điều kiện, và chôn cất ngay lập tức. C. KHÁM NGHIỆM TỬ THI ñ Điều phối viên và/hoặc nhân viên IPC cần được tư vấn cho bất kỳ quyết định nào về việc khám nghiệm tử thi. ñ Khám nghiệm tử thi bệnh nhân HF nên được giới hạn trong việc đánh giá cần thiết và nên được thực hiện bởi các nhân viên được đào tạo. Hướng dẫn phòng chống nhiễm trùng tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola 12
  13. ñ Nhân viên kiểm tra xác chết nên mang kính bảo vệ mắt, mặt nạ, găng tay đôi, dùng một lần, áo không thấm nước và giày kín hoặc ủng. ñ Ngoài ra, những người thực hiện khám nghiệm tử thi bệnh nhân biết hoặc nghi ngờ HF nên đeo khẩu trang chuyên dụng (ví dụ, FFP2 hay tương đương chứng nhận EN, hoặc chứng nhận N95 của US NIOSH) hoặc PAPR. ñ Khi tháo PPE, tránh tiếp xúc giữa găng tay bẩn hoặc các thiết bị với khuôn mặt (ví dụ như mắt, mũi hay miệng). ñ Nên thực hiện vệ sinh tay ngay sau khi loại bỏ PPE. ñ Để các mẫu vật trong các thùng chứa chống rò rỉ, không làm bằng thủy tinh, có nhãn rõ ràng và chuyển thẳng tới cho khu vực xử lý mẫu. ñ Tẩy trùng tất cả các bề mặt bên ngoài của thùng chứa mẫu vật một cách cẩn thận (sử dụng chất khử trùng hiệu quả) trước khi vận chuyển. ñ Mô hoặc chất dịch cơ thể để xử lý nên được đặt cẩn thận trong các hộp bịt kín, đánh dấu rõ ràng để đốt. D. QUẢN LÝ TIẾP XÚC VỚI VIRUS QUA DỊCH CƠ THỂ BAO GỒM MÁU ñ Những người bao gồm cả NVYT tiếp xúc qua da hoặc niêm mạc da với máu, dịch cơ thể, chất bài tiết hoặc chất dịch từ một bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã xác định HF nên dừng nhiệm vụ hiện tại ngay lập tức và an toàn, rời khỏi khu vực chăm sóc bệnh nhân, và loại bỏ PPE một cách an toàn. Loại bỏ PPE cẩn thận theo các bước nêu trong tài liệu này (Phụ lục 2) do tiếp xúc trong quá trình loại bỏ PPE có thể nguy hiểm đối với nhiễm khuẩn bệnh viện của HF. Sau khi rời khỏi khu vực chăm sóc bệnh nhân, ngay lập tức rửa bề mặt da bị ảnh hưởng hoặc những chỗ bị thương trên da bằng xà phòng và nước. Theo đó, tưới thật nhiều nước lên màng nhầy (ví dụ như kết mạc) với một dung dịch rửa mắt, và không dùng dung dịch clo hoặc các chất khử trùng khác. ñ Ngay lập tức báo cáo sự việc cho điều phối viên địa phương. Đây là một nhiệm vụ nhạy cảm với thời gian và cần được thực hiện ngay sau khi NVYT rời khỏi đơn vị chăm sóc bệnh nhân. ñ Những người tiếp xúc cần được đánh giá y tế bao gồm các rủi ro tiềm năng khác (ví dụ, HIV, HCV) và được theo dõi chăm sóc, bao gồm giám sát sốt, hai lần mỗi ngày trong 21 ngày sau khi vụ việc xảy ra. Khuyến khích những người nào tiếp xúc và bị sốt được chuyên gia về bệnh truyền nhiễm tư vấn ngay lập tức trong vòng 21 ngày kể từ ngày tiếp xúc. ñ NVYT nghi ngờ bị nhiễm cần được chăm sóc/cách ly, và các khuyến nghị tương tự được nêu trong tài liệu này phải được áp dụng cho đến khi chẩn đoán âm tính được xác nhận. ñ Tìm hiểu người tiếp xúc, theo dõi gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các bệnh nhân khác, những người có thể đã tiếp xúc với virus Ebola thông qua tiếp xúc gần gũi với NVYT bị nhiễm. 13 Hoạt động chăm sóc phi bệnh nhân (trường hợp nghi ngờ hoặc đã xác định bệnh nhân HF)
  14. THAM KHẢO 1 Hướng dẫn tạm thời - dịch bệnh virus Ebola và Marburg: chuẩn bị, cảnh báo, kiểm soát và đánh giá Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva, 2014; Cung cấp tại: http://www.who.int/csr/disease/ebola/manual_EVD/en/ 2 Quản lý lâm sàng bệnh nhân có virus sốt xuất huyết: Hướng dẫn bỏ túi cho Nhân viên y tế ở tiền tuyến. Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva, 2014. 3 Hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa cách ly: Ngăn chặn các nhân tố truyền nhiễm trong cơ sở y tế. Trung tâm Kiểm soát và ngăn ngừa bệnh, Atlanta, GA, 2007; Cung cấp bởi: http://www.cdc.gov/HAI/prevent/prevent_pubs.html 4 Biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn trong chăm sóc sức khỏe AIDE-MEMOIRE. Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva, 2007; Cung cấp bởi: http://www.who.int/csr/resources/publications/standardprecautions/en/. 5 Áp phích vệ sinh tay. Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva, 2009; Cung cấp bởi: http://www.who.int/gpsc/5may/tools/workplace_reminders/en/ 6 Sử dụng găng tay Tờ rơi thông tin. Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva, 2009.; Cung cấp bởi: http://www.who.int/gpsc/5may/tools/training_education/en/ 7 Khuyến nghị phòng chống nhiễm trùng cho bệnh nhân nhập viện đã biết hoặc nghi ngờ Sốt xuất huyết Ebola ở bệnh viện Mỹ. Trung tâm Kiểm soát và ngăn ngừa bệnh, Atlanta, GA, 2007; Cung cấp bởi: http://www.cdc.gov/vhf/ebola/hcp/infection-prevention-and-control- recommendations.html 8 Hướng dẫn sản xuất ở địa phương: Pha chế dung dịch rửa tay do WHO đề nghị. Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva, 2010; Cung cấp bởi: http://www.who.int/gpsc/5may/tools/system_change/en/. 9 Hoffman PN, Bradley C, Ayliffe GAJ, Cơ quan Bảo vệ Sức khỏe (Vương quốc Anh). Khử trùng trong y tế. 3rd ed. Malden, Mass: Blackwell Pub.; 2004. 10 Làm thế nào để thu thập một cách an toàn các mẫu máu từ những người nghi ngờ bị nhiễm tác nhân gây bệnh lây nhiễm qua đường máu (ví dụ như Ebola) Tổ chức Y tế Thế giới. 11 WHO thực hành tiêm tốt nhất và bộ công cụ các thủ tục liên quan. Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva, 2010; Cung cấp bởi: http://www.who.int/injection_safety/toolbox/9789241599252/en/ 12 Quản lý mối nguy hiểm Nhóm 4 sốt xuất huyết do virus và các bệnh truyền nhiễm trên người tương tự có tần suất cao. Bộ Y tế, Vương quốc Anh, 2012; Cung cấp bởi: http://www.dh.gov.uk/publications. Hướng dẫn phòng chống nhiễm trùng tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola 14
  15. Phụ lục 1 Biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn trong chăm sóc sức khỏe - Biên bản Ghi nhớ 1 CÁC YẾU TỐ CHÍNH 1 Cách vệ sinh tay : 5 Phòng ngừa bị kim tiêm đâm và những thương tích từ các dụng cụ hoặc ñ Rửa tay bằng cách cọ xát chúng với một dung dịch có cồn, như là cách thức thiết bị sắc nhọn khác2 khử trùng tay theo thói quen vệ sinh hàng ngày nếu không thấy tay bẩn. Hãy thận trọng khi: Sẽ nhanh hơn, hiệu quả hơn, và dễ chịu hơn cho bàn tay của bạn nếu rửa bằng ñ Xử lý kim, dao mổ và dụng cụ hoặc thiết bị sắc nhọn khác2 xà phòng và nước. ñ Rửa tay bằng xà phòng và nước khi trông thấy tay có vết bẩn hoặc dính máu 6. Vệ sinh hô hấp và nghi thức ho hoặc chất dịch cơ thể khác, hoặc sau khi sử dụng nhà vệ sinh. Những người có các triệu chứng hô hấp nên áp dụng các biện pháp kiểm soát ñ Nếu tiếp xúc với tác nhân gây bệnh tiềm năng hình thành bào tử thì phải nghi nguồn: ngờ hoặc chứng minh rõ ràng, bao gồm các ổ dịch Clostridium difficile, rửa tay ñ Che miệng và mũi khi ho/hắt hơi bằng khăn giấy hoặc mặt nạ, xử lý khăn bằng xà phòng và nước là cách làm thuận tiện. giấy và mặt nạ đã qua sử dụng và thực hiện vệ sinh tay sau khi tiếp xúc với dịch tiết đường hô hấp. Tóm tắt thông tin kỹ thuật:1 ñ Rửa tay (40-60 giây): làm ướt tay và dùng xà phòng; chà tất cả bề mặt; rửa tay và làm khô hoàn toàn bằng một chiếc khăn duy nhất; sử dụng khăn để tắt Cơ sở y tế nên: vòi nước. ñ Sắp xếp bệnh nhân có triệu chứng hô hấp cấp tính có sốt cách những người ñ Cọ tay (20-30 giây): dùng đủ lượng xà phòng để bôi kín toàn bộ tay; chà tất khác trong khu vực chờ đợi thông thường ít nhất 1 mét (3 feet), nếu có thể. cả bề mặt cho đến khi khô. ñ Viết những thông báo ở lối vào cơ sở y tế hướng dẫn những người có triệu chứng hô hấp thực hành nghi thức vệ sinh đường hô hấp/ho. 3. Tóm tắt thông tin chỉ dẫn:1 ñ Chú ý để sẵn nguồn vệ sinh tay, khăn giấy và mặt nạ ở các khu vực công 1. Trước khi chạm vào một bệnh nhân: Rửa tay trước khi chạm vào một bệnh cộng và khu vực sử dụng cho việc đánh giá bệnh nhân bị bệnh về đường hô nhân khi tiếp cận anh ta/cô ta * hấp. 2 Trước quy trình làm sạch/vô trùng: Rửa tay ngay lập tức trước khi đến một hiện trường quan trọng có nguy cơ nhiễm trùng cho bệnh nhân (ví dụ như màng 7 Làm sạch môi trường nhầy, da không còn nguyên vẹn, thiết bị y tế xâm lấn) * ñ Sử dụng thủ tục đầy đủ để làm sạch hằng ngày và khử trùng các bề mặt 3. Sau nguy cơ tiếp xúc với dịch cơ thể: Rửa tay ngay sau khi nhiệm vụ liên thường xuyên đụng chạm. quan đến nguy cơ tiếp xúc với dịch cơ thể kết thúc (và sau khi gỡ bỏ găng tay) * 8 Đồ vải 4 Sau khi chạm vào một bệnh nhân: Rửa tay sau khi đã chạm vào bệnh nhân * Xử lý, vận chuyển đồ vải đã qua sử dụng theo cách: 5. Sau khi chạm vào những thứ xung quanh bệnh nhân: Rửa tay sau khi chạm ñ Ngăn ngừa tiếp xúc với da và màng nhầy, làm ô nhiễm quần áo. vào bất kỳ đối tượng hoặc đồ vật nào xung quanh bệnh nhân, mà không cần ñ Tránh chuyển mầm bệnh cho các bệnh nhân khác và/hoặc môi trường. phải chạm vào bệnh nhân * 9 Xử lý chất thải 2 Găng tay ñ Đảm bảo quản lý chất thải an toàn. ñ Mang găng tay khi chạm vào máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, chất thải, niêm ñ Xử lý chất thải nhiễm máu, dịch cơ thể, chất tiết ra và chất thải như với chất mạc, da không toàn vẹn. thải lâm sàng, phù hợp với quy định của địa phương. ñ Thay đổi găng giữa các tác vụ và các thủ tục trên cùng một bệnh nhân sau ñ Mô người và chất thải phòng thí nghiệm trực tiếp liên quan đến việc xử lý khi tiếp xúc với vật liệu có khả năng lây nhiễm. mẫu cũng phải được coi là chất thải lâm sàng. ñ Loại bỏ chúng ra sau khi sử dụng, trước khi chạm vào các đồ vật và các bề ñ Loại bỏ các vật dụng được dùng duy nhất theo đúng cách. mặt không bị ô nhiễm và trước khi đi đến bệnh nhân khác. Thực hiện vệ sinh tay ngay lập tức sau khi loại bỏ. 10 Thiết bị chăm sóc bệnh nhân ñ Xử lý thiết bị dính máu, dịch cơ thể, chất tiết ra và chất thải theo cách có thể 3 Bảo vệ mặt (mắt, mũi và miệng) ngăn chặn tiếp xúc da và niêm mạc, gây ô nhiễm quần áo và chuyển các tác ñ Mang (1) một mặt nạ phẫu thuật hoặc thủ tục và bảo vệ mắt (tấm che mắt, nhân gây bệnh cho các bệnh nhân khác hoặc môi trường. kính bảo hộ) hoặc (2) một tấm che kín mặt để bảo vệ niêm mạc mắt, mũi và ñ Làm sạch, khử trùng, tái xử lý và những thiết bị tái sử dụng theo cách thích miệng trong thời gian hoạt động có khả năng bắn hoặc phun máu, dịch cơ thể, hợp trước khi sử dụng với các bệnh nhân khác. chất bài tiết và chất thải. ñ Làm sạch dụng cụ đã sử dụng. ñ Loại bỏ kim và dụng cụ sắc nhọn khác. 4. Áo choàng ñ Mặc để bảo vệ da và ngăn không làm bẩn quần áo trong các hoạt động có khả năng bắn hoặc phun máu, dịch cơ thể, chất bài tiết và chất thải. ñ Loại bỏ áo choàng bẩn càng sớm càng tốt và thực hiện vệ sinh tay. 1 Để biết thêm chi tiết, xem: 1) Hướng dẫn của WHO về Vệ sinh tay trong chăm sóc sức khỏe, năm 2009, tại địa chỉ: http://www.who.int/gpsc/5may/tools/en/. 2) “Vệ sinh tay: Tại sao, như thế nào và khi nào”, có sẵn tại http://www.who.int/gpsc/5may/tools/training_education/en/ 2 The SIGN Alliance at: http://www.who.int/injection_safety/sign/en/ * Chú ý: Vệ sinh bàn tay phải được thực hiện trong tất cả các chỉ dẫn được mô tả bất kể găng tay được sử dụng hay không.
  16. Phụ lục 2. Các bước mặc thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE) 1 Luôn luôn mặc PPE theo yêu cầu cần thiết khi xử lý các trường hợp nghi ngờ hoặc xác nhận VHF. Tập hợp tất cả các đồ vật cần thiết của PPE trước khi mặc. 2 Quá trình mặc và cởi PPE phải được giám sát bởi một thành viên khác được đào tạo trong nhóm. Những hướng dẫn này sẽ được hiển thị trên tường trong phòng thay đồ và cởi đồ. Các bước để mặc PPE theo yêu cầu cần thiết. 3 Mặc bộ đồ cọ rửa trong phòng thay đồ. 4 Đi giày cao su; Nếu không có sẵn, hãy chắc chắn bạn có giày kín, chống thủng và chống dung dịch và đi giày HOẶC, vào NẾU KHÔNG CÓ ỦNG 5 Khoác áo choàng 6 Đeo bảo vệ bên ngoài. mặt: 6a Đeo khẩu trang y tế. 6b Đeo kính bảo hộ hoặc tấm che mặt Hoặc Hướng dẫn phòng chống nhiễm trùng tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola 16
  17. 7 Nếu bạn có bất kỳ vết trầy 8 Vệ sinh xước nào trên da đầu của bạn tay. hoặc bạn lo bị dung dịch bắn vào, nên đội một bao trùm đầu vào thời điểm này. 9 Đeo găng* (quá cổ tay). 10 Nếu không có áo choàng chống thấm nước và bạn muốn thực hiện hoạt động gắng sức (ví dụ như mang theo một bệnh nhân) hoặc các nhiệm vụ có tiếp xúc với máu và chất dịch cơ thể, hãy khoác tạp dề chống thấm nước lên áo choàng. Trong khi mặc PPE: ñ Tránh chạm vào hoặc điều chỉnh PPE ñ Tháo bao tay nếu chúng bị rách nát, hư hỏng ñ Thay đổi găng tay giữa các bệnh nhân ñ Thực hiện vệ sinh tay trước khi đeo găng tay mới * Sử dụng găng tay đôi nếu hoạt động gắng sức (ví dụ như mang theo một bệnh nhân hoặc xử lý một xác chết) hoặc các nhiệm vụ, trong đó dự đoán sẽ tiếp xúc với máu và chất dịch cơ thể. Sử dụng găng tay làm việc nặng/cao su để làm sạch môi trường và quản lý chất thải. 17 Các bước mặc PPE theo yêu cầu thiết yếu
  18. Các bước cởi bỏ PPE 2 Nếu đi giày bảo hộ, hãy 3 Bỏ áo choàng và găng tay và 1 Tháo bỏ tạp dề nhựa và loại bỏ an tháo chúng khi đeo găng cuộn bên trong ra ngoài toàn, (nếu tạp dề được tái sử dụng thì tay. (nếu đi ủng cao su, và loại bỏ an toàn. bỏ vào thùng chứa với chất khử trùng) xem bước 4). 5 Vệ sinh tay. 6 Nếu đội trùm đầu, bỏ nó từ 4 Nếu đi ủng cao su, bỏ chúng đằng sau. (tốt nhất là dùng dụng cụ tháo ủng) không cần chạm tay vào ủng. Để ủng đã tháo vào một thùng có chất khử trùng. 7 Bỏ bảo vệ mặt: 7b Bỏ khẩu trang từ phía 7a Bỏ tấm che mặt sau. 8 Vệ sinh tay. hoặc kính bảo hộ (từ phía sau). Để bảo vệ mặt vào thùng riêng để tái xử lý. HOẶC Nguồn: thay đổi từ quản lý lâm sàng của bệnh nhân có virus sốt xuất huyết: Hướng dẫn bỏ túi cho nhân viên y tế tiền tuyến. Tổ chức Y tế Thế giới năm 2014 Hướng dẫn phòng chống nhiễm trùng tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola 18
  19. Phụ lục 3. CÁCH VỆ SINH TAY BẰNG CÁCH CHÀ XÁT TAY HOẶC RỬA TAY Cách Rửa tay bằng cồn? RỬA TAY BẰNG CỒN KHÔ ĐỂ VỆ SINH TAY! RỬA TAY KHI THẤY BẨN [C..] Thời gian thực hiện toàn bộ thao tác: 20-30 giây Đổ đầy dung dịch vào lòng bàn tay khum, xoa toàn bộ bàn tay: Hai lòng bàn tay chà xát vào nhau: Úp lòng bàn tay phải lên lưng bàn tay Hai lòng bàn tay ốp vào nhau Lưng các ngón tay chống vào lòng trái và đan ngón tay vào nhau để chà Các ngón tay cài vào nhau bàn tay kia với các ngón tay khóa xát và ngược lại; vào nhau; Chà xát quay tròn, xuôi ngược Khi khô, bàn tay bạn đã sạch. với những ngón tay bàn Bàn tay phải nắm ngón cái của tay phải chụm vào nhau chà bàn tay trái chà xát quay tròn và vào lòng bàn tay trái và ngược lại; ngược lại; 19 I Cách vệ sinh tay bằng chà xát tay hoặc rửa tay
  20. CÁCH RỬA TAY? RỬA TAY KHI THẤY BẨN! NẾU KHÔNG SỬ DỤNG CÁCH CHÀ XÁT TAY [£]Thời gian thực hiện toàn bộ thao tác: 40-60 giây D Làm ướt tay bằng nước; Sử dụng đủ lượng xà Chà xát tay bằng lòng bàn tay; phòng để bôi kín tay; Bàn tay phải để lên lưng bàn Lòng bàn tay ôm lấy nhau, Lưng các ngón tay ốp vào ngón tay cài vào nhau; lòng bàn tay kia với các ngón tay khóa vào nhau; tay trái và ngược lại; D Chà xát quay tròn, xuôi ngược Rửa tay bằng nước; Chà xát quay tròn ngón tay cái với những ngón tay bàn tay phải bàn tay trái được bàn tay phải chụm vào nhau chà vào lòng bàn nắm chặt và ngược lại; tay trái và ngược lại; Làm khô tay thật kỹ Dùng khăn lau vòi nước; Bàn tay bạn đã an toàn. bằng khăn lau duy nhất; Nguồn: Áp phích vệ sinh tay. Y tế Thế giới Organt zatlon, Geneva, 2009; Cung cấp bởi: http J/www.who. tntlgpsd5may/tools/workplace_remtnders/en/ Hướng dẫn phòng chống nhiễm trùng tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2