Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy sản Số 2/2006<br />
<br />
Trường Đại học Thủy sản<br />
<br />
HƯỚNG TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO SINH VIÊN<br />
BẰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHỐI HỢP KIỂU “THÔNG BÁO - TÁI HIỆN” VỚI<br />
KIỂU “ĐẶT VẤN ĐỀ - GIẢI QUYẾT TỪNG PHẦN”<br />
TS. Lê Phước Lượng<br />
Khoa Khoa học Cơ bản, Trường Đại học Thuỷ sản<br />
Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu việc định hướng hoạt động nhận thức các kiến thức và kỹ<br />
năng vật lý đại cương với tiếp cận NCKH cho sinh viên bằng tiến trình dạy học theo hướng phối hợp<br />
kiểu"thông báo -Tái hiện" với kiểu "Đặt vấn đề - Giải quyết từng phần".<br />
I- MỞ ĐẦU<br />
Việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp<br />
dạy học (PPDH) mới vào thực tiễn dạy học luôn<br />
luôn là những vấn đề vừa mang tính thời sự vừa<br />
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn dạy học của<br />
các nhà trường hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay<br />
đang có nhiều quan niệm và tổ chức triển khai<br />
về hoạt động đổi mới, cải tiến PPdạy học với<br />
các thái cực khác nhau: hoặc là bảo thủ với các<br />
PPdạy học truyền thống hoặc là quá quan trọng<br />
hóa đối với các PPdạy học mới. Qua điều tra và<br />
tìm hiểu cụ thể về hoạt động dạy học môn Vật lý<br />
đại cương (VLĐC) nói chung và VLĐC(A1) nói<br />
riêng tại trường và một số trường đại học khác,<br />
chúng tôi nhận thấy: đa số các giảng viên chỉ<br />
dạy học theo các tiến trình dạy học (TTDH) cũ<br />
tức là chỉ sử dụng kiểu phương pháp “Thông<br />
báo - Tái hiện” thụ động truyền thống, không<br />
hoặc rất ít khi sử dụng hay kết hợp các kiểu<br />
PPDH khác, không có các thí nghiệm kể cả thí<br />
nghiệm minh họa, không sử dụng các biện pháp<br />
sư phạm tích cực khác... để nâng cao chất<br />
lượng dạy học (khảo sát ban đầu một số cán bộ<br />
quản lý, giảng viên, sinh viên ở ĐH Thuỷ sản,<br />
ĐH Đà lạt, ĐH Kỹ thuật Đà nẵng, ĐH Sư phạm<br />
Đà Nẵng, ĐH Khoa học Huế, ĐH Sư phạm<br />
Huế... thì hầu hết (92%) đều cho rằng: đây là<br />
thực trạng chung của hoạt động dạy học bộ môn<br />
VLĐC hiện nay). Ngoài ra, một số nơi các giảng<br />
viên lại “quá” mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng<br />
các PPDH mới, nhất là đối với việc sử dụng các<br />
thiết bị dạy học và công nghệ thông tin vào dạy<br />
học mà hiệu quả dạy học lại không cao, thậm<br />
chí đôi khi còn phản tác dụng đối với mục tiêu<br />
dạy học hiện nay.<br />
Để trả lời giả thuyết của đề tài: “Có thể vận dụng<br />
tổ chức định hướng hoạt động chiếm lĩnh tri<br />
thức của sinh viên bằng TTDH phối hợp giữa<br />
kiểu phương pháp “Thông báo-Tái hiện” với kiểu<br />
phương pháp “Đặt vấn đề - Giải quyết từng<br />
phần” để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn<br />
và giúp sinh viên tiếp cận với nghiên cứu khoa<br />
học (NCKH)” ?, chúng tôi đã đề xuất các TTDH<br />
cụ thể của VLĐC(A1) nhằm thử nghiệm để làm<br />
cơ sở so sánh và đánh giá chất lượng dạy học<br />
<br />
của các TTDH mới. Từ đó có kết luận xác đáng<br />
cho việc đổi mới, cải tiến PPDH bộ môn.<br />
Mục đích, yêu cầu chung đặt ra khi đề xuất các<br />
TTDH là:<br />
1- Các TTDH mới nhằm để thực nghiệm sư<br />
phạm với suy nghĩ bước đầu góp phần đổi mới<br />
và cải tiến dạy học.<br />
2- Các TTDH mới sẽ làm thay đổi PPDH diễn<br />
giảng truyền thống hiện nay.<br />
3- Các TTDH mới được phân bố đều ở các nội<br />
dung dạy học phần cơ, nhiệt, điện, quang đồng<br />
thời phải đa dạng về thể loại, vừa lý thuyết vừa<br />
kết hợp bài tập...<br />
4- Các TTDH mới nhằm từng bước dẫn dắt sinh<br />
viên biết chủ động, hăng hái tham gia tìm kiếm,<br />
giải quyết các “vấn đề” đặt ra; qua đó tăng<br />
cường ở họ các kiến thức, kỹ năng; đặc biệt là<br />
tăng cường các khả năng phân tích và tổng<br />
hợp.<br />
5- Qua thảo luận các “vấn đề" giữa các sinh viên<br />
và các nhóm sinh viên, tính cộng tác tập thể và<br />
khả năng khám phá khoa học của họ được nâng<br />
cao; đồng thời kích thích được niềm say mê tự<br />
học và tiếp cận với NCKH của sinh viên.<br />
6- Các TTDH mới góp phần đổi mới và nâng cao<br />
chất lượng dạy học môn VLĐC(A1).<br />
Căn cứ thực trạng dạy học môn VLĐC(A1) và<br />
các cơ sở, yêu cầu nêu trên, chúng tôi đã đề<br />
xuất thử nghiệm cải tiến PPDH môn VLĐC(A1)<br />
theo hướng: Tổ chức định hướng hoạt động<br />
chiếm lĩnh tri thức VLĐC(A1) của sinh viên<br />
bằng TTDH theo hướng phối hợp kiểu<br />
phương pháp “Thông báo - Tái hiện” với kiểu<br />
phương pháp “Đặt vấn đề - Giải quyết từng<br />
phần”<br />
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
II.1. Phương hướng tổ chức định hướng<br />
hoạt động chiếm lĩnh tri thức Vật lý đại<br />
cương (A1)<br />
1) Trong quá trình dạy học người giảng viên có<br />
vai trò quan trọng trong việc tổ chức, kiểm tra,<br />
định hướng hành động học tập của sinh viên<br />
theo một chiến lược dạy học hợp lý và có hiệu<br />
quả, sao cho sinh viên tự chủ xây dựng được<br />
kiến thức khoa học của mình, đồng thời từng<br />
bước phát triển năng lực nhận thức và tiếp cận<br />
NCKH của họ.<br />
<br />
61<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thuỷ sản Số 2/2006<br />
<br />
2) Phân biệt và vận dụng các kiểu định hướng<br />
khác nhau, tương ứng và phù hợp với mục tiêu<br />
học tập, rèn luyện khác nhau, đòi hỏi sinh viên<br />
hoạt động nhận thức với các trình độ khác nhau.<br />
Các tiêu chí về định hướng học tập của sinh<br />
viên là:<br />
a. Định hướng phải nhằm trúng mục tiêu kiến<br />
thức, kỹ năng sinh viên cần đạt.<br />
b. Định hướng phải phù hợp với con đường tiếp<br />
cận khoa học, phương pháp giải quyết vấn đề,<br />
nhiệm vụ đặt ra một cách hợp lý.<br />
c. Định hướng vừa sức và gây được động cơ<br />
thúc đẩy sinh viên hành động hiệu quả.<br />
d. Công cụ định hướng hành động đồng thời là<br />
phương tiện cho phép kiểm soát được hành<br />
động học tập, để có thể điều chỉnh, bổ sung định<br />
hướng học tập hiệu quả.<br />
3) Dạy học theo các pha của TTDH giải quyết<br />
vấn đề<br />
Nhằm phát huy cao độ vai trò của sinh viên<br />
trong việc tự chủ xây dựng kiến thức, vai trò của<br />
giảng viên trong việc tổ chức tình huống học tập<br />
và định hướng hoạt động tìm tòi xây dựng tri<br />
thức của sinh viên; đồng thời phát huy vai trò<br />
tương tác xã hội (nhóm, lớp) đối với quá trình<br />
nhận thức của mỗi cá nhân sinh viên và giúp họ<br />
làm quen với quá trình xây dựng, bảo vệ cái mới<br />
trong NCKH chúng ta có thể thực hiện tiến trình<br />
dạy học theo các pha, phỏng theo tiến trình xây<br />
dựng, bảo vệ tri thức mới trong NCKH. Tiến<br />
trình dạy học giải quyết vấn đề này có thể được<br />
thực hiện theo các pha sau đây:<br />
Pha 1: Chuyển giao nhiệm vụ, bất ổn hóa tri<br />
thức, phát biểu vấn đề. Pha 2 : sinh viên hành<br />
động độc lập, tự chủ, trao đổi, tìm tòi giải quyết<br />
vấn đề. Pha 3 : Tranh luận, thể chế hóa, vận<br />
dụng tri thức mới.<br />
II.2. Biện pháp tổ chức định hướng và chương<br />
trình hóa hoạt động chiếm lĩnh tri thức Vật lý của<br />
sinh viên<br />
Để định hướng có hiệu quả, người giảng viên<br />
cần phải nắm vững và vận dụng một cách hợp lý<br />
công cụ định hướng bằng hệ thống các câu hỏi<br />
đề xuất vấn đề theo tiến trình khoa học xây<br />
dựng kiến thức mới có tác dụng thiết thực sau:<br />
1. Câu hỏi kích thích sinh viên có nhu cầu kiến<br />
thức để giải quyết vấn đề.<br />
2. Câu hỏi định hướng nội dung kiến thức cần<br />
xác lập.<br />
3. Câu hỏi yêu cầu xác định giải pháp tìm tòi,<br />
xác lập kiến thức cần xây dựng, vận dụng.<br />
4. Câu hỏi yêu cầu diễn đạt chính xác, cô đọng<br />
kiến thức xác lập được.<br />
5. Câu hỏi yêu cầu vận dụng kiểm tra kiến thức<br />
đã xác lập.<br />
Tuỳ thuộc vào trình độ, năng lực của sinh viên<br />
chúng ta có thể chương trình hóa định hướng<br />
hoạt động nhận thức của sinh viên như sau:<br />
<br />
62<br />
<br />
Trường Đại học Thuỷ sản<br />
<br />
1. Khi tình huống đã tạo ra khiến sinh viên phải<br />
tự đặt câu hỏi: mối liên hệ nào chi phối mà từ đó<br />
sẽ suy ra lời giải đáp? Khi đó giảng viên đưa<br />
sinh viên tới tình thế lựa chọn, thúc đẩy họ lựa<br />
chọn mô hình có thể vận hành được, để rút ra<br />
lời giải.<br />
2. Nếu lời giải đáp suy ra được từ mô hình của<br />
sinh viên không phù hợp với thực tế hoặc với<br />
kết quả quan sát, thí nghiệm; hoặc nếu sinh viên<br />
chưa có được lời giải đáp, vì chưa xác định<br />
được mô hình cần thiết, thì chính khi đó sinh<br />
viên ở vào tình thế không phù hợp, tình thế bất<br />
ngờ hoặc tình thế bế tắc. Khi đó, nó đòi hỏi sinh<br />
viên phải sửa đổi mô hình hoặc tìm một mô hình<br />
mới.<br />
3. Nếu trường hợp sinh viên vẫn không vượt<br />
qua được khó khăn, không đưa ra được mô<br />
hình thích hợp để vận hành thì giảng viên có thể<br />
giúp đỡ họ bằng cách dẫn dắt họ tới tình thế<br />
phán xét. Khi đó, nó đòi hỏi sinh viên xem xét,<br />
thử hợp thức hóa các mô hình được giảng viên<br />
giới thiệu, gợi ý, để có thể bác bỏ mô hình<br />
không hợp thức và lựa chọn, chấp nhận mô hình<br />
hợp thức khác.<br />
4. Nếu cuối cùng vẫn không có khả năng xác<br />
định được mô hình thích hợp thì giảng viên giúp<br />
đỡ sinh viên bằng cách giới thiệu cho họ mô<br />
hình thích hợp và sự hợp thức hóa mô hình đó.<br />
5. Có thể tiếp tục tạo tình huống thứ cấp để sinh<br />
viên ở vào tình thế đối lập. Khi đó, nó đòi hỏi<br />
sinh viên bác bỏ quan niệm sai lầm (mô hình sai<br />
lầm) để củng cố tri thức (mô hình hợp thức)<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
III.1. Xây dựng các tiến trình dạy học vật lý đại<br />
cương (A1) theo hướng phối hợp kiểu phương<br />
pháp “Thông báo - Tái hiện” với kiểu phương<br />
pháp “Đặt vấn đề - Giải quyết từng phần”<br />
a- Các biện pháp thực hiện cho các TTDH<br />
học mới<br />
1- Nội dung dạy học của các chủ đề được giảng<br />
dạy theo phương pháp tổ chức định hướng<br />
hành động chiếm lĩnh tri thức của TTDH “Đặt<br />
vấn đề - Giải quyết từng phần”.<br />
2- Do hạn chế của thiết bị và thời gian dạy học<br />
trên lớp; đồng thời do sinh viên các lớp đầu<br />
khóa chưa quen với môi trường đào tạo mới nên<br />
để phù hợp với điều kiện thực tế của trường,<br />
chúng tôi đã lựa chọn và thiết kế các nội dung<br />
dạy học bằng các TTDH theo hướng kết hợp<br />
kiểu phương pháp “Thông báo - Tái hiện” với<br />
kiểu phương pháp “Đặt vấn đề - Giải quyết từng<br />
phần”.<br />
3- Giảm thuyết trình, độc thoại một chiều của<br />
giảng viên, tăng cường sử dụng các thí nghiệm<br />
minh họa để đặt vấn đề và giải quyết vấn đề;<br />
hoặc giải quyết bài toán tổng hợp và có ứng<br />
dụng thực tế có liên quan đến nội dung dạy<br />
học; hoặc mở rộng, khái quát hóa một bài toán<br />
<br />
Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy sản Số 2/2006<br />
<br />
nhận thức; hoặc giải bài tập có tính tổng hợp để<br />
củng cố, rèn luyện kỹ năng cho sinh viên.<br />
4- Tổ chức phân nhóm học tập và thảo luận theo<br />
nhóm dưới sự điều khiển của các nhóm trưởng<br />
và giảng viên trên lớp hoặc ngoài lớp học để<br />
tăng cường khả năng tự học.<br />
b- Xây dựng các chủ đề dạy học cụ thể theo<br />
TTDH phối hợp giữa kiểu phương pháp<br />
"Thông báo - Tái hiện " với kiểu phương<br />
pháp " Đặt vấn đề - Giải quyết từng phần "<br />
Chúng tôi đã nghiên cứu và biên soạn được<br />
6 TTDH theo hướng đổi mới nói trên. Sau<br />
đây chúng tôi xin minh họa tóm tắt một nội<br />
dung dạy học về “Các hiện tượng mặt ngoài<br />
của chất lỏng” theo TTDH phối hợp như sau:<br />
♦ Mục đích, yêu cầu:<br />
Hiểu được các khái<br />
niệm, nguyên nhân gây nên áp suất phân tử,<br />
năng lượng mặt ngoài và sức căng mặt ngoài;<br />
hiểu và giải thích được các hiện tượng làm ướt<br />
và không làm ướt; biết vận dụng kiến thức để<br />
giải thích một số hiện tượng liên quan đến mặt<br />
ngoài chất lỏng.<br />
♦ Biện pháp thực hiện: Sử dụng kiểu phương<br />
pháp “Thông báo - Tái hiện”, kết hợp suy luận,<br />
liên hệ thực tế, giải quyết vấn đề từng phần<br />
thích hợp; củng cố, rèn luyện bằng bài tập.<br />
* Nội dung “Áp suất phân tử”<br />
- Giảng viên khái quát một số kiến thức về chất<br />
lỏng bằng phương pháp “Thông báo - Tái hiện”<br />
truyền thống: đặc điểm của phân tử chất lỏng so<br />
với chất khí và chất rắn (gần nhau hơn, lực hút<br />
lớn hơn/chất khí, có thể tích riêng, dao động<br />
quanh vị trí cân bằng và dịch chuyển, lực hút<br />
giảm mạnh theo r; từ đó dẫn khái niệm mặt cầu<br />
bảo vệ)<br />
- Giảng viên đặt vấn đề - Giải quyết từng phần:<br />
- Giảng viên: yêu cầu sinh viên xét các lực của<br />
các phân tử chất lỏng tác dụng lên các phân tử<br />
A, B, C, trong một bình đựng chất lỏng với d ≤ R<br />
-10<br />
= 15. 10 m ?<br />
<br />
d<br />
<br />
•<br />
<br />
B<br />
<br />
•<br />
<br />
C<br />
<br />
•<br />
A<br />
- Sinh viên: Từ khái niệm mặt cầu tác dụng,<br />
phân tích và trả lời cho từng phân tử A, B, C:<br />
(Phân tử A: ở trong lòng chất lỏng nên lực hút<br />
đều cho mọi hướng. Phân tử B và C: lực hút<br />
không đều nên lực tổng hợp tác dụng lên chúng<br />
sẽ hướng vào lòng chất lỏng - Đó là nguyên<br />
nhân gây nên áp suất phân tử).<br />
<br />
Trường Đại học Thủy sản<br />
<br />
- Giảng viên kết luận: Áp suất gây bởi tổng các<br />
lực hút trên mặt chất lỏng, hướng vào chất lỏng<br />
- gọi là áp suất phân tử.<br />
- Giảng viên đặt vấn đề: Có thể đo áp suất phân<br />
tử của chất lỏng không?<br />
- Sinh viên: Có thể/Không thể. Gắn một áp kế<br />
để đo ?<br />
- Giảng viên: Không. Phân tích cho sinh viên<br />
thấy rõ lực tác dụng lên màng áp kế khi đo. Từ<br />
đó, kết luận: lực tổng hợp do các phân tử chất<br />
lỏng tác dụng luôn luôn hướng vào trong lòng<br />
chất lỏng mà không tác dụng vào thành bình<br />
chứa, nên ta không thể đo trực tiếp được áp<br />
suất phân tử của chất lỏng.<br />
* Nội dung “Năng lượng mặt ngoài của chất<br />
lỏng”<br />
- Giảng viên đặt các câu hỏi cho sinh viên tái<br />
hiện, suy luận từ kiến thức đã có:<br />
+ Công để dịch chuyển các phân tử trong lòng<br />
chất lỏng (ví dụ phân tử A)?<br />
+ Công để dịch chuyển các phân tử trong lòng<br />
chất lỏng ra mặt ngoài?<br />
- Yêu cầu sinh viên trả lời (Kiến thức sinh viên<br />
cần đạt): [Trong chất lỏng, lực hút tác dụng lên<br />
các phân tử gần như đều nhau theo mọi hướng<br />
nên lực tổng hợp bằng 0, do đó chúng dịch<br />
chuyển tự do trong lòng chất lỏng mà không cần<br />
phải cung cấp công (phân tử A). Để dịch chuyển<br />
phân tử từ trong lòng chất lỏng ra mặt ngoài cần<br />
tốn một công để thắng lực hút của các phân tử<br />
bên trong]<br />
- Giảng viên nêu các kết luận và sau đó:<br />
• Nêu tình huống vấn đề: Tại sao các giọt<br />
nước nhỏ lại có dạng hình cầu ?<br />
• Giải thích và tiên đoán: Để từng bước<br />
hướng dẫn sinh viên giải thích được vấn đề trên,<br />
giảng viên có thể lần lượt nêu các câu hỏi gợi ý:<br />
- Giảng viên: Các phân tử chất lỏng trên mặt<br />
ngoài chất lỏng có năng lượng không?<br />
- Sinh viên: Có. Vì các phân tử chất lỏng này có<br />
(kiến thức mong đợi):<br />
+ Thế năng W t do công dịch chuyển nó từ<br />
trong ra ngoài biến thành.<br />
+ Động năng W đ do nó chuyển động nhiệt hỗn<br />
loạn (như phân tử bên trong).<br />
- Giảng viên kết luận: do có thế năng lớn hơn so<br />
với các phân tử ở phía trong nó; do đó các phân<br />
tử mặt ngoài có năng lượng tổng cộng lớn hơn<br />
so với các phân tử phía trong. Phần năng lượng<br />
lớn hơn đó được gọi là năng lượng mặt ngoài<br />
của chất lỏng ∆E (nguyên nhân có năng lượng<br />
mặt ngoài).<br />
- Giảng viên: Mối quan hệ giữa năng lượng mặt<br />
ngoài với diện tích mặt ngoài ?<br />
- Sinh viên: Vì diện tích mặt ngoài ( ∆S ) tỷ lệ với<br />
số các phân tử mặt ngoài (n) nên năng lượng<br />
<br />
63<br />
<br />
Trường Đại học Thuỷ sản<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thuỷ sản Số 2/2006<br />
<br />
mặt ngoài ( ∆E ) phải tỷ lệ thuận với diện tích<br />
mặt ngoài ( ∆S ).<br />
- Giảng viên nêu biểu thức về năng lượng mặt<br />
ngoài ∆E dựa trên mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa<br />
diện tích mặt ngoài ∆S với năng lượng mặt<br />
ngoài ∆E : ∆E = σ.∆S , với σ - là hệ số căng<br />
mặt ngoài của chất lỏng.<br />
• Thực nghiệm xác nhận: Sau đó, để tiếp tục<br />
gợi ý cho sinh viên suy nghĩ, giảng viên có thể<br />
kết hợp trình bày kết quả của các thí nghiệm<br />
thực tế sau đây:<br />
Thả các giọt dầu không tan, có cùng tỉ trọng vào<br />
trong dung dịch rượu, kết quả cho ta các giọt<br />
dầu hình cầu lơ lửng trong rượu; hoặc chọc<br />
thủng bên trong một vòng dây chỉ được thả<br />
trong một màng xà phòng, kết quả cho ta một<br />
vòng dây chỉ có dạng hình tròn sau khi đã ổn<br />
định (cân bằng bền). (giảng viên lưu ý: hình cầu<br />
và đường tròn trong toán học)<br />
- Sinh viên cần liên hệ từ biểu thức ∆E = σ.∆S<br />
để trả lời (Kiến thức mong đợi):<br />
+ Các vật có cùng thể tích V thì hình cầu có diện<br />
tích mặt ngoài nhỏ nhất.<br />
+ Diện tích mặt ngoài của chất lỏng cực tiểu<br />
Smin, thì năng lượng mặt ngoài sẽ cực tiểu<br />
∆E min . Khi đó hệ chất lỏng (giọt nước nhỏ) có<br />
xu hướng cân bằng bền (ổn định). Do đó, các<br />
giọt nước nhỏ trên có dạng hình cầu.<br />
Nếu sinh viên chưa trả lời được thì giảng viên có<br />
thể gợi ý bằng cách liên hệ với hệ cơ học ở<br />
trạng thái cân bằng bền (giống như giọt nước hệ chất lỏng ở trên) khi thế năng của nó đạt đến<br />
cực tiểu, từ đó suy luận cho câu trả lời ở trên.<br />
• Thể chế hóa kiến thức: giảng viên kết luận:<br />
Năng lượng mặt ngoài của chất lỏng tỷ lệ với<br />
diện tích mặt ngoài của nó ( ∆E = σ.∆S ). Đối<br />
với các giọt nước nhỏ (khối lượng nhỏ) sẽ ở<br />
trạng thái cân bằng khi ∆E min tức khi diện tích<br />
mặt ngoài cực tiểu ∆Smin và lúc này mặt ngoài<br />
của nó phải có dạng mặt cầu.<br />
• Vận dụng kiến thức:<br />
- Giảng viên nêu câu hỏi cho sinh viên: giọt<br />
nước lớn không có dạng hình cầu ? Và yêu cầu<br />
các nhóm sinh viên thảo luận sau đó cho đại<br />
diện các nhóm trả lời để đạt được kết quả suy<br />
luận theo nội dung của bài học.<br />
- Giảng viên có thể gợi ý để hướng sinh viên đi<br />
đến kết luận (kiến thức cần đạt được ở sinh<br />
viên):<br />
+ Khi kích thước tăng lên thì thể tích V tăng<br />
nhanh (R3) còn diện tích mặt ngoài của nó tăng<br />
chậm hơn (R2 ).<br />
+ Thế năng Wt của vật trong trường hấp dẫn<br />
biến thiên theo kích thước nhanh hơn so với<br />
năng lượng mặt ngoài. Do đó, giọt nước nhỏ thì<br />
năng lượng mặt ngoài ∆E chiếm ưu thế, còn<br />
<br />
64<br />
<br />
giọt nước lớn do tác dụng của lực hấp dẫn<br />
mạnh hơn nên nó sẽ bẹt ra và sẽ không có dạng<br />
hình cầu nữa. Khi khối chất lỏng lớn thì mặt<br />
thoáng sẽ nằm ngang.<br />
- Giảng viên cho bài tập về nhà, các nhóm sinh<br />
viên trao đổi để củng cố kiến thức như sau:<br />
Có nhiều (n) giọt nước nhỏ đường kính d1 tụ lại<br />
thành một giọt nước lớn có đường kính d2. Hệ<br />
số căng mặt ngoài của nước là σ , khối lượng<br />
riêng của nước là ρ và nhiệt dung riêng của<br />
nước là c. Hỏi: + Quá trình đó toả nhiệt hay thu<br />
nhiệt ? Hãy tìm biểu thức để tính năng lượng đó<br />
? + Biểu thức xác định độ tăng nhiệt độ của giọt<br />
nước đó ?<br />
* Nội dung “Sức căng mặt ngoài của chất lỏng”<br />
- Giảng viên sử dụng kiểu phương pháp “Thông<br />
báo - Tái hiện” kết hợp với trao đổi, suy luận:<br />
Từ biểu thức ∆E = σ.∆S và nguyên lý thế năng<br />
cực tiểu suy ra chất lỏng luôn có xu hướng thu<br />
hẹp diện tích mặt ngoài để biến đổi đến trạng<br />
<br />
r<br />
<br />
thái cân bằng. Vậy lực tác dụng ( F ) nào đã làm<br />
thay đổi ∆S ?<br />
M<br />
<br />
φ<br />
F<br />
<br />
l<br />
∆x<br />
N<br />
<br />
Chúng ta nghiên cứu thí nghiệm sau (chuẩn bị<br />
sẵn thí nghiệm, giảng viên mô tả):<br />
+ Màng chất lỏng giới hạn bởi khung giây thép,<br />
có thanh MN di động được.<br />
+ Xét quá trình màng chất lỏng biến đổi từ trạng<br />
thái chưa cân bằng đến cân bằng. Giảng viên<br />
yêu cầu các nhóm sinh viên suy nghĩ, phán đoán<br />
để trả lời các nội dung sau :<br />
<br />
r<br />
<br />
Mô tả hiện tượng quá trình xẩy ra?, Lực F ? ,<br />
Năng lượng biến đổi như thế nào?, Suy ra lực<br />
<br />
r<br />
r<br />
F ?, Đặc điểm của lực tác dụng F (phương?<br />
<br />
chiều? độ lớn?).<br />
- Đại diện cho các nhóm sinh viên trả lời.<br />
- Giảng viên chỉnh lý và kết luận chung về sức<br />
căng mặt ngoài của chất lỏng.<br />
- Giảng viên cho các bài tập để củng cố và vận<br />
dụng kiến thức, ví dụ như:<br />
Một ống mao dẫn có đường kính φ = 1mm . Hỏi<br />
khối lượng m của giọt nước bằng bao nhiêu thì<br />
nó không bị rơi xuống ?<br />
Yêu cầu sinh viên phải (Kiến thức mà sinh viên<br />
cần đạt được):<br />
<br />
Trường Đại học Thủy sản<br />
<br />
Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy sản Số 2/2006<br />
<br />
Phân tích các lực tác dụng lên giọt nước ? Lực<br />
tác dụng tổng hợp ? Phân tích phương, chiều<br />
của từng lực ? Điều kiện giọt nước không rơi ?<br />
( FC ≥ P ∏ 2πR.σ ≥ mg ⇒ m ≤ 2πR.σ = πφσ )<br />
<br />
g<br />
<br />
g<br />
<br />
- Kết thúc phần sức căng mặt ngoài chất lỏng,<br />
giảng viên có thể nêu câu hỏi cho các nhóm sinh<br />
viên trao đổi và thảo luận (ngoài lớp) để tăng<br />
cường khả năng phân tích và tổng hợp cũng<br />
như khả năng tự học ở họ như: Hiện tượng một<br />
chiếc kim khâu có bôi dầu (không ướt) nổi ở trên<br />
mặt nước? Giải thích? Hiện tượng đổ nước qua<br />
tấm lưới nhỏ, nước không chảy qua được? Giải<br />
thích?<br />
* Nội dung” Hiện tượng làm ướt và không làm<br />
ướt”<br />
Với kiến thức sinh viên đã có, giảng viên sử<br />
dụng kiểu phương pháp “Thông báo - Tái hiện”<br />
kết hợp với các lập luận logíc để dạy học:<br />
- Giảng viên: + Đưa một vài ví dụ về hiện tượng<br />
một chất lỏng làm ướt và không làm ướt một vật<br />
rắn (sinh viên thí nghiệm giọt nước làm ướt tấm<br />
thuỷ tinh mà không làm ướt lá môn).<br />
<br />
F lk<br />
φ<br />
<br />
x<br />
F rk ∆ l<br />
<br />
Y<br />
<br />
F rl<br />
<br />
+ Khi nghiên cứu hiện tượng trên các mặt phân<br />
cách với các môi trường khác nhau thì năng<br />
lượng mặt<br />
ngoài của một chất lỏng phụ thuộc vào những<br />
yếu tố nào ? (loại chất lỏng? chất bao bọc chất<br />
lỏng?).<br />
+ Xét một hệ các phân tử chất lỏng (giọt nước)<br />
tiếp xúc với chất rắn và chất khí theo sơ đồ sau<br />
đây:<br />
<br />
r r<br />
<br />
r<br />
<br />
Với Frl , Frk và Flk là các lực căng mặt ngoài của<br />
môi trường rắn - lỏng, rắn - khí và lỏng - khí lên<br />
đoạn nhỏ ∆ l .<br />
- Giảng viên: Điều kiện để phân tử chất lỏng ở<br />
∆ l nằm cân bằng ?<br />
- Sinh viên: Tổng hợp các lực căng lên chúng<br />
theo phương mà chúng có thể chuyển động<br />
được (phương xy) phải bằng 0,<br />
tức là:<br />
<br />
r<br />
r r<br />
Frk + Frl + Flk = 0<br />
<br />
- Giảng viên: Yêu cầu sinh viên viết phương<br />
trình cân bằng ở dạng đại số và rút ra điều kiện<br />
<br />
về góc mép ? ( cos φ =<br />
của cos φ là<br />
<br />
σ rk − σ rl với điều kiện<br />
σ lk<br />
<br />
cos φ ≤ 1 ).<br />
<br />
- Giảng viên: Các trường hợp nào mà hệ chất<br />
lỏng này không cân bằng ?<br />
- Sinh viên: Trái với điều kiện cân bằng trên tức<br />
là cos φ > 1 ⇒ σ rk − σ rl > σ lk ⇒ dẫn đến hai<br />
trường hợp:<br />
+<br />
<br />
σ rk > σ rl + σ lk :<br />
<br />
Khi đó, ứng với góc nhỏ<br />
<br />
r<br />
nhất của φ là 0, Frk vẫn lớn hơn tổng của hai lực<br />
<br />
kia và làm cho chất lỏng chảy loang ra mãi trên<br />
vật rắn (sự dính ướt toàn phần).<br />
o<br />
+ σ rl > σ rk + σ lk : Khi đó, góc φ có đạt 180 thì<br />
<br />
r<br />
Frl vẫn lớn hơn tổng hai lực kia và làm cho chất<br />
<br />
lỏng co lại mãi cho tới khi mặt tiếp xúc thu về<br />
một điểm - giọt chất lỏng coi như tách khỏi vật<br />
rắn (sự không dính ướt toàn phần).<br />
o<br />
o<br />
- Giảng viên: Trong thực tế thì 0 < φ < 180 ,<br />
<br />
φ nhọn ta có hiện tượng dính ướt một<br />
phần, còn khi φ tù ta có hiện tượng không dính<br />
nên khi<br />
<br />
ướt một phần.<br />
- Giảng viên: Yêu cầu các nhóm sinh viên vận<br />
dụng kiến thức để trao đổi và giải thích một số<br />
hiện tượng trong thực tế sau đây (bài tập về nhà<br />
cho sinh viên, nhóm sinh viên thảo luận):<br />
Mặt thoáng chất lỏng (nước) không vuông góc<br />
với thành bình nhỏ tại nơi tiếp xúc ? Giọt nước<br />
tròn trên lá cây (lá môn)? Tay ướt lau vào len<br />
hay lụa thì khó khô ?<br />
III. 2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm<br />
Chúng tôi đã thực nghiệm sư phạm trên 2 lớp<br />
sinh viên của khóa 46 khoa Cơ khí (46DL-lớp<br />
thực nghiệm, 46 CT-lớp đối chứng theo phương<br />
pháp chọn mẫu tương đương) theo TTDH mới<br />
đề xuất và bước đầu thu được kết quả sau đây:<br />
1. Đánh giá định tính: thăm dò sự đáp ứng của<br />
các sinh viên lớp thực nghiệm cho thấy: đa số<br />
sinh viên (87%) lớp thực nghiệm rất hứng thú<br />
với các TTDH mới và cho rằng thông qua các<br />
TTDH mới với việc trao đổi nhóm, sinh viên chủ<br />
động hơn trong việc chiếm lĩnh kiến thức, thông<br />
hiểu kiến thức một cách sâu sắc và đặc biệt là<br />
quen dần với hoạt động NCKH.<br />
2. Đánh giá định lượng: sử dụng phần mềm<br />
SPSS 10.0 và Excel để xử lý bài kiểm tra của<br />
lớp đối chứng và lớp thực nghiệm cho thấy:<br />
điểm trung bình X của lớp thực nghiệm cao<br />
hơn so với lớp đối chứng một cách có ý nghĩa<br />
về mặt thống kê theo các số liệu sau đây:<br />
<br />
65<br />
<br />