Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG<br />
VÀ YẾU TỐ DỰ ĐOÁN KẾT QUẢ XẤU<br />
Nguyễn Anh Tài*, Phạm Xuân Lãnh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, nguyên nhân, và kết quả của bệnh nhân Huyết khối tĩnh<br />
mạch não (HKTMN) chưa được mô tả rõ ở Miền nam Việt nam. Nghiên cứu mô tả này thực hiện ở các bệnh<br />
nhân HKTMN tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Phương pháp: Dữ liệu tiền cứu ở các bệnh nhân HKTMN được khẳng định bằng hình ảnh học não bộ thực<br />
hiện tại BVCR năm 2010. Kết quả chính là tử vong hoặc phụ thuộc (mRS> 2) lúc xuất viện.<br />
Kết quả: Nghiên cứu này gồm 38 HKTMN; các biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là đau đầu (84,2%),<br />
yếu liệt cục bộ (60,5%), nôn ói (47,4%), phù gai (36,8%), co giật (34,2%) và thay đổi ý thức (28,9%). Các yếu tố<br />
liên quan quan trọng với kết cục xấu gồm: liệt các dây thần kinh sọ, yếu liệt nữa người, sốt và hôn mê. Tất cả<br />
bệnh nhân đều được dùng kháng đông, nhưng chỉ có 28,9% bệnh nhân đạt INR mong muốn. 03 bệnh nhân<br />
(7,9%) tử vong và 14 bệnh nhân (36,8%) có kết quả xấu lúc xuất viện. Hôn mê lúc nhập viện là yếu tố độc lập<br />
dự đoán tử vong trong bệnh viện.<br />
Kết luận: lâm sàng của HKTMN có phổ rất rộng. khởi phát có thể là cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính. Tình<br />
trạng sau sanh, sử dụng thuốc ngừa thai, và nhiễm trùng là yếu tố thúc đẩy phổ biến của HKTMN. Mặc dù tất<br />
cả bệnh nhân đều được dùng thuốc kháng đông, có đến 36,8% bệnh nhân có kết quả xấu lúc xuất viện.<br />
Từ khóa: huyết khối tĩnh mạch não.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CEREBRAL VENOUS THROMBOIS: CLINICAL FEATURES AND POOR OUTCOME PREDICTORS<br />
Nguyen Anh Tai, Pham Xuan Lanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 573 - 577<br />
Purpose: The clincal and laboratories features, causative factors, and outcomes of patients with cerebral<br />
venous thrombosis from The Southern of Vietnam have not been well described. This descriptive study describes<br />
the results for cerebral venous thrombosis patients in ChoRay Hospital, Vietnam.<br />
Methods: The prospective data of patients with radiologically confirmed cerebral venous thrombosis were<br />
collected from Choray Hospital in 2010. Primary outcome was death or dependency (modified Rankin score >2)<br />
at the time of hospital discharge.<br />
Results: This study included 38 patients with cerebral venous thrombosis; the presenting features most<br />
commonly being observed were headache (84.2%), focal motor deficits (60.5%), vomitting (47.4%), papilledema<br />
(36.8%), seizures (34.2%), and mental status changes (28.9%). Important relative factors with poor outcome<br />
included cranial nerves paralysis, hemiparesis, fever and coma. All patients received therapeutic anticoagulation<br />
but only 28.9% of patients got target INR. Three patients died and fourteen patients had poor outcome at<br />
discharge. Coma were independent predictor of deadth in hospital.<br />
Conclusions: The clinical features of cerebral venous thrombosis have a wide spectrum. Symptom onset is<br />
either acute, subacute or chronic. Postpartum state, contraceptive drug and infections were the most common<br />
* Khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: Nguyễn Anh Tài,<br />
<br />
ĐT: 0913.724.242,<br />
<br />
Email: anhtaintk@hotmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
573<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
predisposing factors for cerebral venous thrombosis in this study. Although 100% of patients were treated with<br />
anticoagulation therapy. 36.8% of patients were dead or disabled at discharge.<br />
Key words: Cerebral venous thrombosis.<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
HKTMN là bệnh lý mạch máu não nghiêm<br />
trọng nhưng có thể điều trị được. Khác với bệnh<br />
lý động mạch não, HKTM thường ảnh hưởng<br />
người trẻ và trẻ em. Đây là bệnh lý gây nhiều<br />
thách thức đối với thầy thuốc vì lâm sàng rất<br />
thay đổi. Mặc dù được ghi nhận trên 100 năm, tỉ<br />
lệ bệnh chưa ghi nhận đủ trong thời gian qua do<br />
thiếu những phương tiện để chẩn đoán chính<br />
xác. Tỉ lệ HKTMN được báo cáo rất khác nhau<br />
và có khuynh hướng nhiều hơn ở các nước châu<br />
Á, đặc biệt từ các nghiên cứu từ Ấn Độ.<br />
<br />
Có 38 BN HKTMN điều trị tại Khoa nội<br />
Thần kinh BVCR năm 2010. Tuổi trung bình là<br />
39 (39,26 ± 2,48; từ 16 – 84), trong đó 68,5%<br />
(26BN) dưới 45 tuổi. Tỉ lệ nam : nữ là 1 : 1. Biểu<br />
hiện lâm sàng phổ biến nhất là đau đầu, tiếp<br />
theo sau là yếu liệt chi, buồn nôn-nôn ói, phù<br />
gai, co giật, rối loạn ý thức và liệt dây thần kinh<br />
sọ. Hội chứng tăng áp lực nội sọ là biểu hiện phổ<br />
biến nhất khi nhập viện (Bảng 1).<br />
<br />
Nghiên cứu này được thực hiện tại BVCR.<br />
Mục đích của chúng tôi là mô tả đặc tính lâm<br />
sàng, cận lâm sàng, các yếu tố nguy cơ (YTNC)<br />
và kết quả của dạng bệnh lý này, góp phần giúp<br />
nhận dạng bệnh lý này cũng như cho khái niệm<br />
về hình thái học của nó ở Việt nam.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Các bệnh nhân nhập viện điều trị tại Khoa<br />
Nội Thần kinh BVCR (từ 16 tuổi trở lên) được<br />
chẩn đoán HKTMN trong năm 2010.<br />
Tất cả BN đều có hình ảnh học não bộ (CT<br />
scan hoặc MRI) và được đánh giá bởi các Bác sĩ<br />
chuyên khoa Thần kinh. Các dữ liệu về triệu<br />
chứng lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học<br />
được ghi nhận. Tình trạng chức năng được ghi<br />
nhận lúc xuất viện theo thang điểm Rankin sửa<br />
đổi, và phân làm 02 kết quả: tốt (điểm 0 –2) hoặc<br />
xấu (điểm >2). Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi<br />
nhận tỉ lệ tử vong. Tất cả bệnh nhân đều được<br />
sử dụng kháng đông (heparin trọng lượng phân<br />
tử thấp và thuốc kháng vitamine K đường<br />
uống). Phân tích thống kê bằng các phương<br />
pháp mô tả, phân tích đơn biến và đa biến. Các<br />
yếu tố với P2), trong đó 03 trường hợp<br />
(7,9%) tử vong.<br />
Phân tích đơn biến ghi nhận: sốt, rối loạn ý<br />
thức, liệt các dây thần kinh sọ, yếu liệt chi, xuất<br />
huyết não, chèn ép não thất và đẩy lệch đường<br />
giữa trên 1 cm (trên hình ảnh học) là những biến<br />
số liên quan với kết quả xấu (mRs >2); tuy nhiên<br />
qua phân tích hồi qui đa biến chỉ có 03 biến số<br />
được xem là độc lập dự đoán kết quả xấu: liệt<br />
các dây thần kinh sọ (OR, 0,41; 95% CI, 0,17–<br />
0,65; P=0,002), xuất huyết não (OR, 0,23; 95% CI,<br />
0,01 –0,45; P=0,04) và sốt lúc nhập viện (OR,0,31; 95% CI, -0,6 – -0,28; P=0,03).<br />
03 bệnh nhân (7,9%) tử vong trong thời gian<br />
nằm viện. Các biến số: hôn mê (GCS 3cm), đẩy lệch đường giữa > 1 cm, có biểu hiện<br />
tăng áp lực nội sọ, sốt, mất nước khi nhập viện<br />
được ghi nhận có liên quan với tử vong trên<br />
phân tích đơn biến. Phân tích hồi qui đa biến chỉ<br />
tìm được 01 yếu tố độc lập dự đoán tử vong<br />
(OR, 0,45; 95% CI, 0,18– 0,72; P=0,002).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Biểu hiện lâm sàng của HKTMN rất thay<br />
đổi, có thể chỉ biểu hiện bằng đau đầu đơn<br />
thuần, đến yếu liệt cục bộ, co giật, rối loạn tâm<br />
thần hoặc hôn mê(9). Các biểu hiện lâm sàng<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự<br />
như các báo cáo trước đây ngoại trừ tình trạng<br />
yếu liệt chi cao hơn các báo cáo trước đây(3,5,9)<br />
Các dấu hiệu khu trú liên quan đến ổ nhồi máu<br />
lớn (có và không kèm chuyển dạng xuất huyết):<br />
thường nằm ở vùng Rolandic, trán đính và đính<br />
chẩm. Nhồi máu não hai bên với triệu chứng hai<br />
bên khá thường gặp và phổ biến nhất là yếu<br />
hoặc liệt hai chân. 23 bệnh nhân (60,5%) trong<br />
nghiên cứu chúng tôi có biểu hiện liệt chi, kết<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
575<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
quả này cũng tương tự cho liệt các dây thần<br />
kinh sọ (14 bệnh nhân – 36,8%)(3,5,9). Lý do của<br />
sự khác biệt này không rõ, có lẽ chẩn đoán xác<br />
định trễ làm HKTMN lan rộng có vai trò liên<br />
quan. Thay đổi ý thức: phổ biến hơn so nghiên<br />
cứu của Ferro JM(5) và thấp hơn so Bhojo A(3).<br />
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 05 bệnh nhân<br />
(13,1%) hôn mê với GCS < 11. Kết quả này<br />
tương tự ISCVT và của Bhojo A(3,5). Hôn mê<br />
xảy ra khi nhồi máu não lớn hoặc xuất huyết<br />
lớn một bên gây chèn ép gian não và thân não,<br />
khi huyết khối ảnh hưởng chất xám sâu của<br />
đồi thị, thể chai, hạ đồi, thùy chẩm trong và<br />
phần trên tiểu não.<br />
Nghiên cứu của chúng tôi 21,4% phụ nữ ở<br />
giai đoạn chu sinh, kết quả này ngược lại với tỉ<br />
lệ 2) cao hơn<br />
các báo cáo ở phương Tây, nhưng lại thấp hơn các<br />
nghiên cứu ở Trung Đông cho thấy nhận thức về<br />
chẩn đoán và điều trị bệnh lý này ở đơn vị chúng<br />
tôi cần được phát triển thêm.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Chúng tôi đề nghị nên chú ý đến bệnh lý<br />
này hơn nữa trong các đơn vị điều trị khác khi<br />
có các triệu chứng như đã mô tả ở phần kết quả<br />
(do tính chất rất phong phú của các triệu chứng,<br />
dấu hiệu của bệnh lý này, và hiệu quả điều trị<br />
khả quan). Cần phát triển việc tầm soát các tình<br />
trạng tăng đông di truyền hoặc mắc phải hơn<br />
nữa để kết quả điều trị và phòng ngừa tái phát<br />
hiệu quả hơn. Cần nghiên cứu để đánh giá vai<br />
trò D dimmer. Vì tầm quan trọng của các biểu<br />
hiện lâm sàng, nguyên nhân và có thể là khác<br />
biệt trong điều trị ở các hình thái chủng tộc và<br />
địa dư khác nhau, do đó cần nghiên cứu mở<br />
rộng đa trung tâm và thời gian theo dỏi kéo dài<br />
hơn để nhận biết rõ hơn bệnh lý này ở nước ta.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Agnelli G, Verso M (2008) Epidemiology of Cerebral Vein<br />
and Sinus Thrombosis in Handbook on Cerebral Venous<br />
Thrombosis. S. Karger<br />
Ferro JM, Canhão P (2008) Complications of Cerebral Vein<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
and Sinus Thrombosis in Handbook on Cerebral Venous<br />
Thrombosis. S. Karger.<br />
Ferro JM, Canhao P, Stem J, Bousser MG,<br />
Barinagarrementeria F. (2004) Prognosis of cerebral vein and<br />
dural sinus thrombosis. Results of the international study on<br />
cerebral vein and dural sinus thrombosis (ISCVT) Stroke.<br />
35:664 – 670.<br />
Iorio A, Barnes C, Vedovati MC, Favaloro EJ (2008)<br />
Thrombophilia and Cerebral Vein Thrombosis in Handbook<br />
on Cerebral Venous Thrombosis. S. Karger.<br />
Khealani BA, Wasay M (2008) Cerebral Venous Thrombosis:<br />
A Descriptive Multicenter Study of Patients in Pakistan and<br />
Middle East. Stroke 39:2707-2711.<br />
Lindgren A. (2008) Long-Term Prognosis of Cerebral Vein<br />
and Sinus Thrombosis in Handbook on Cerebral Venous<br />
Thrombosis. S. Karger.<br />
Masuhr F, Einhäupl K (2008) Treatment of Cerebral Venous<br />
and Sinus Thrombosis in Handbook on Cerebral Venous<br />
Thrombosis. S. Karger.<br />
Palmerini MPF, Bogousslavsky J. (2008) Clinical Presentations<br />
of Cerebral Vein and Sinus Thrombosis in Handbook on<br />
Cerebral Venous Thrombosis. S. Karger.<br />
Prakash C, Bansal BC (2004) Cerebral Venous Thrombosis.<br />
Journal of Indian Academy of Clinical Medicine _ Vol. 5 _ No.<br />
1:55-60.<br />
<br />
577<br />
<br />