intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật: Từ lí thuyết đến thực hành

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cục máu đông với thành phần cơ bản là sợi fibrin đan kết thành mạng lưới nhiều hướng khác nhau bên trong có các tế bào máu, tiểu cầu, huyết tương. Quá trình hình thành cục máu đông bắt nguồn từ yếu tố hoạt hóa prothrombin (yếu tố này được hình thành tự sự tổn thương mô và mạch máu) kết hợp với ion Ca sẽ biến đổi prothrombin thành thrombin.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật: Từ lí thuyết đến thực hành

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6* 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU SAU PHẪU THUẬT:<br /> TỪ LÍ THUYẾT ĐẾN THỰC HÀNH<br /> Tăng Hà Nam Anh<br /> <br /> SỰ HÌNH THÀNH CỤC MÁU ĐÔNG và với sự hiện diện của phospholipid mô, ion Ca<br /> tạo thành một phức hợp hoạt động như một men<br /> Cục máu đông với thành phần cơ bản là sợi biến đổi yếu tố X thành yếu tố X hoạt hoá. Yếu tố<br /> fibrin đan kết thành mạng lưới nhiều hướng<br /> X hoạt hoá ngay lập tức kết hợp với<br /> khác nhau bên trong có các tế bào máu, tiểu cầu, phospholipid mô được phóng thích từ mô tổn<br /> huyết tương. Quá trình hình thành cục máu thương hay các con tiểu cầu và cùng với yếu tố V<br /> đông bắt nguồn từ yếu tố hoạt hoá prothrombin hình thành nên phức hợp gọi là yếu tố hoạt hoá<br /> (yếu tố này được hình thành tự sự tổn thương prothrombin. Thoạt đầu yếu tố V bất hoạt,<br /> mô và mạch máu) kết hợp với ion Ca sẽ biến đổi nhưng khi cục máu đông đã hình thành và<br /> prothrombin thành thrombin. Thrombin sẽ biến thrombin được hình thành thì hoạt động ly giải<br /> đổi phân tử fibrinogen thành fibrin monomer, protein của thrombin sẽ hoạt hoá yếu tố V, điều<br /> đến lượt fibrin monomer dưới tác động của yếu này càng thúc đẩy sự hoạt hoá prothrombin<br /> tố bền vững fibrin và ion Ca sẽ tự trùng hợp và nhanh hơn. Như vậy yếu tố X được hoạt hoá<br /> hình thành nên các sợi fibrin dài để tạo thành được xem là một protease thực sự có tác dụng<br /> mạng lưới fibrin. Thoạt đầu các liên kết của<br /> cắt prothrombin thành thrombin, yếu tố V hoạt<br /> mạng lưới fibrin mang tính liên kết lỏng lẻo, một hoá được xem là yếu tố làm tăng tốc và<br /> vài phút sau một quá trình khác tiếp tục xảy ra phospholipid được xem như là chiếc xe làm tăng<br /> với sự tham gia của yếu tố bền vững fibrin. Yếu quá trình tăng tốc này.<br /> tố bền vững fibrin bình thường có một lượng<br /> nhỏ trong globulin huyết tương nhưng chất này Đường đông máu nội sinh<br /> sẽ được phóng thích từ các tiểu cầu bị bắt trong Sự tổn thương của máu hoặc máu tiếp xúc<br /> cục máu đông, yếu tố này làm cho các liên kết với sợi collagen thành mạc làm biến đổi hai yếu<br /> của sợi fibrin bền chặt hơn. Tuy nhiên không tố đông máu quan trọng trong máu là yếu tố XII<br /> phải yếu tố bền vững fibrin có tác dụng ngay tức và tiểu cầu. Khi yếu tố XII bị xáo trộn chẳng hạn<br /> thì mà nó phải được hoạt hoá. Chính Thrombin do tiếp xúc với collagen thành mạch sẽ bị biến<br /> sẽ hoạt hoá yếu tố bền vững fibrin làm cho nó có đổi thành yếu tố XII hoạt hoá. Tương tự như vậy<br /> tác dụng trên cục máu đông.<br /> khi tiểu cầu bị phá vỡ do tiếp xúc với collagen<br /> Để hình thành yếu tố hoạt hoá prothrombin thành mạch sẽ phóng thích phospholipid tiểu<br /> có hai con đường đông máu nội sinh và ngoại cầu có chứa lipoprotein gọi là yếu tố 3 tiểu cầu.<br /> sinh. đối với bệnh nhân được phẫu thuật thì con<br /> Yếu tố XII hoạt hoá sẽ tác động trên yếu tố XI<br /> đường đông máu ngoại sinh là quan trọng. Con<br /> đường này có thể tóm tắt như sau: để hoạt hoá yếu tố này. Phản ứng này cần có sự<br /> hỗ trợ của kininogen trọng lượng phân tử cao và<br /> Mô bị tổn thương sẽ phóng thích ra phức<br /> phản ứng này được tăng tốc bởi prekal-likrein.<br /> hợp gọi là thromboplastin mô bao gồm các<br /> phospholipid từ màng tế bào và phức hợp Yếu tố XI hoạt hoá đến lượt nó sẽ hoạt hoá<br /> lipoprotein có chứa glycoprotein có chức năng yếu tố IX. Yếu tố IX hoạt hoá hoạt động cùng với<br /> như một men ly giải protein. Phức hợp yếu tố VIII và yếu tố 3 tiểu cầu từ các tiểu cầu bị<br /> lipoprotein sẽ kết hợp với yếu tố đông máu VII phá vỡ sẽ hoạt hoá yếu tố X.<br /> <br /> * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> Tác giả liên lạc: TS BS Tăng Hà Nam Anh, ĐT:0933002400, Email: tanghanamanh@yahoo.fr<br /> <br /> 1<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> NGUY CƠ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU VÀ có tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch là 64% so với 57%<br /> THUYÊNTẮCPHỔISAUCÁCPHẪUTHUẬT của người Phương tây, tỉ lệ này là 76% ở những<br /> người thay khớp gối so với 84% ở phương tây.<br /> Bác sĩ Rudolf Virchow (1821-1902) đã nêu<br /> Ngay cả những trường hợp phẫu thuật gãy khớp<br /> trình bày các yếu tố giúp hình thành cục máu<br /> háng tỉ lệ này cũng đến 53% ở người châu Á so<br /> đông trong tĩnh mạch được biết đến dưới tên<br /> với 60% ở người phương tây(3,4).<br /> tam giác Virchow bao gồm yếu tố tăng đông, ứ<br /> trệ tuần hoàn, tổn thương mạch máu. Những Nghiên cứu AIDA(12) (Assessment of the<br /> bệnh nhân khi trải qua phẫu thuật mà có càng Incidence of DVT in Asians Study) thực hiện ở<br /> nhiều yếu tố này thì nguy cơ huyết khối tĩnh 19 trung tâm ở Châu Á khảo sát tỉ lệ huyết khối<br /> mạch càng cao. Các yếu tố tăng đông bao gồm tĩnh mạch sâu sau mổ thay khớp gối, khớp háng<br /> bệnh ác tính, phụ nữ mang thai và giai đoạn hậu và các phẫu thuật vùng khớp háng bằng cách<br /> sản, sử dụng thuốc có estrogen, bệnh viêm ruột, chụp tĩnh mạch 2 bên chi dưới sau phẫu thuật từ<br /> nhiễm trùng và cơ địa dễ bị đông máu bao gồm ngày 6 đến ngày 10 sau mổ. Tỉ lệ huyết khối tĩnh<br /> yếu tố V Leiden, Prothrombin G20210A mạch là 41%. Nghiên cứu SMART(7) với 2420<br /> mutation, Methyltetrahydrofolate reductase bệnh nhân tham gia thực hiện ở 19 trung tâm với<br /> mutation, Plasminogen activator inhibitor-1 11 quốc gia Châu Á tham gia, tất cả các bệnh<br /> mutation, thiếu Protein S, Protein C, nhân đều trải qua các phẫu thuật lớn của chỉnh<br /> Antithrombin III, hội chứng kháng thể kháng hình như thay khớp gối, khớp háng, phẫu thuật<br /> lipid mắc phải(1). Yếu tố tổn thương nội mạch vùng khớp háng mà không dùng các biện pháp<br /> thường là sau phẫu thuật, yếu tố ứ trệ tuần hoàn phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch. Bệnh nhân<br /> bao gồm: rối loạn chức năng tâm thất trái, bất được siêu âm tĩnh mạch hay chụp tĩnh mạch đồ<br /> động hay bị liệt, giãn hay suy tĩnh mạch, tắc tĩnh 48 giờ sau phẫu thuật, thời gian theo dõi là 1<br /> mạch do béo phì, ung thư, mang thai. tháng sau mổ. Kết quả có 28% bệnh nhân có<br /> huyết khối tĩnh mạch có triệu chứng.<br /> Bảng 1: Các loại phẫu thuật và nguy cơ huyết khối<br /> tĩnh mạc (4) Ở Việt Nam, nghiên cứu của tác giả Nguyễn<br /> Vĩnh Thống, Nguyễn Văn Trí (2013)(10) về tỉ lệ<br /> NHÓM BỆNH NHÂN TẦN SUẤT (%)<br /> huyết khối tĩnh mạch chi dưới trên bệnh nhân<br /> Ngoại khoa tổng quát 15 – 40 mổ thay khớp háng cho con số là 39%. Một<br /> nghiên cứu của tác giả Phan Văn Nguyên (11)<br /> Phẫu thuật phụ khoa lớn 15 – 40 trong luận án chuyên khoa cấp hai khảo sát tình<br /> Phẫu thuật niệu khoa lớn 15 – 40 hình huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân<br /> sau phẫu thuật gãy xương lớn chi dưới có tỉ lệ<br /> Phậu thuật thần kinh 15 – 40 chung là 36,8% trong đó tỉ lệ xuất hiện huyết<br /> khối tĩnh mạch cao nhất ở ngày thứ 5 sau mổ (tỉ<br /> Thay khớp háng hoặc gối, 40 – 60<br /> phẫu thuật gãy xương chậu lệ xuất hiện huyết khối tĩnh mạch trong tuần thứ<br /> nhất là 27,4%), tỉ lệ xuất hiện huyết khối tĩnh<br /> Đa chấn thương 40 – 80 mạch sâu vào tuần thứ ba là 9,4%. Tác giả<br /> Tổn thương tủy sống 60 – 80 Nguyên ghi nhận các yếu tố nguy cơ liên quan<br /> đến huyết khối tĩnh mạch sâu là tiền căn tăng<br /> Các phẫu thuật lớn vùng ổ bụng, sản phụ huyết áp, đa chấn thương, phẫu thuật có đường<br /> khoa, thần kinh và chấn thương chỉnh hình vùng mổ lớn, số lượng máu mất nhiều trong lúc mổ,<br /> gối và háng đều có nguy cơ bị huyết khối tĩnh thời gian nằm bất động trước mổ, thời gian nằm<br /> mạch rất cao. Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch ở người viện lâu, nhiễm trùng cấp sau mổ, gãy xương kín<br /> Châu Á cũng rất cao. Phẫu thuật thay khớp háng hoặc gãy xương hở, lượng D -Dimmer tăng cao<br /> <br /> <br /> 2<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6* 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sau mổ. Tỉ lệ thuyên tắc phổi là 2,8% trong đó tỉ nhạy của siêu âm chi dưới trên bệnh nhân<br /> lệ tử vong là 1,9%. không có triệu chứng chỉ khoảng 47% thấp xa<br /> CHẨN ĐOÁN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU so với nhóm bệnh nhân có triệu chứng. Hai<br /> nghiên cứu cho thấy sử dụng siêu âm để tầm<br /> SAUPHẪUTHUẬT<br /> soát huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân thay<br /> Triệu Chứng Lâm Sàng khớp không thể tiên đoán được bệnh nhân<br /> Tại chỗ chi có huyết khối: nào sẽ có huyết khối tĩnh mạch trong tương<br /> Sưng to đột ngột, sưng to hơn 2cm so với lai. Một nghiên cứu trên 2000 (6) bệnh nhân đã<br /> chân bên lành. Đau tăng khi vận động, giảm khi được thay khớp gối và háng có phòng ngừa<br /> nghỉ ngơi. bằng Heparine trọng lương phân tử thấp hậu<br /> phẫu, trước khi xuất viện siêu âm cho thấy chỉ<br /> Đỏ da vùng chi bị huyết khối.<br /> có 0.15% bệnh nhân có cục máu đông. Tuy<br /> Bệnh nhân có thể sốt nhẹ nhiên, có 2% bệnh nhân đã bị huyết khối tĩnh<br /> Nếu bệnh nhân có thuyên tắc phổi sẽ có triệu mạch sau khi xuất viện, một bệnh nhân chết vì<br /> chứng tức ngực, khó thở, nhịp nhanh, tụt huyết thuyên tắc phổi mặc dù trước đó siêu âm âm<br /> áp, hôn mê… tính. Một nghiên cứu khác với 1026 (14) bệnh<br /> Cận Lâm Sàng nhân thay khớp gối và háng được dùng<br /> Warfarine sau mổ được chia ngẫu nhiên làm<br /> D-dimmer: D-dimmer là sản phẩm thoái hoá<br /> hai nhóm có siêu âm và nhóm chứng. Có 3,7%<br /> của fibrin hoà tan tạo thành. D-dimmer tăng sau<br /> phẫu thuật nên thường có giá trị chẩn đoán loại huyết khối tĩnh mạch sâu trong nhóm có tầm<br /> trừ. soát bằng siêu âm (số bệnh nhân này đã được<br /> điều trị). Sau khi xuất viện, huyết khối tĩnh<br /> Siêu âm Doppler tĩnh mạch có đè ép mạch có triệu chứng xảy ra chiếm 0,87% ở<br /> Với độ nhạy 87%, độ đặc hiệu 86 đến 100%, nhóm có siêu âm tầm soát và 1% ở nhóm<br /> siêu âm Doppler tĩnh mạch có đè ép là phương không được tầm soát, điều này cho thấy sự<br /> tiện chẩn đoán nhanh chóng, tiện lợi, rẻ tiền. tầm soát không mang lại lợi ích.<br /> Chụp tĩnh mạch đồ Tuy nhiên trên lâm sang có thể dung bảng<br /> Tĩnh mạch đồ là tiêu chuẩn vàng để chẩn thang điểm Hamilton để dự đoán khả năng bị<br /> đoán huyết khối tĩnh mạch sâu cẳng chân có huyết khối tĩnh mạch.<br /> triệu chứng. Đây là biện pháp chính xác nhất để Bảng 2: thang điểm Hamilton (13)<br /> chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch không có triệu Đặc điểm Số điểm<br /> chứng sau phẫu thuật. Có bất động nẹp chi dưới 2<br /> Chụp CT Scanner Bệnh lý ác tính hoạt động (trong 6 tháng hiện 2<br /> mắc)<br /> Là phương tiện giúp chẩn đoán thuyên tắc Nghi ngờ huyết khối tĩnh mạch sâu nhiều bởi 2<br /> phổi và huyết khối tĩnh mạch của các tĩnh mạch bác sĩ cấp cứu và không có chẩn đoán khác<br /> lớn như tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch chậu. Nằm trên giường trên 3 ngày hay có phẫu thuật 1<br /> gần đây (trong vòng 4 tuần)<br /> TẦM SOÁT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU Nữ 1<br /> TRÊN BỆNH NHÂN KHÔNG CÓ TRIỆU Vòng chi cẳng chân đo ngay dưới lồi củ chày 1<br /> CHỨNG 10cm > 3cm<br /> Phù đỏ 1<br /> Cả Hội Lồng Ngực và Hội Chấn Thương<br /> Chỉnh Hình Mỹ đều không khuyên tầm soát Nếu thang điểm Hamilton lớn hơn hay bằng<br /> huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân sau 3 điểm thì nghĩ nhiều đến huyết khối tĩnh mạch<br /> phẫu thuật trong thực hành lâm sàng. Độ sâu. Nếu dưới 2 điểm không nghĩ.<br /> <br /> <br /> 3<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> Bảng 3: Thang điểm Well(8) thường trong 24-48 giờ vì các tiểu cầu mới sẽ<br /> Thang điểm Well Điểm số được phóng thích từ tuỷ xương.<br /> Ung thư hoạt động (đang điều trị hay trong vòng +1 Warfarine ức chế sự hình thành các yếu tố<br /> 6 tháng trước hoặc điều trị tạm bợ)<br /> Liệt, yếu cơ hoặc gần đây phải bất động chi +1 đông máu phụ thuộc Vitamine K như yếu tố II,<br /> dưới VII, IX, X và protein đông máu C và S. Mặc dù<br /> Gần đây nằm liệt giường > 3 ngày hoặc đại +1 hiệu quả kháng đông của warfarine đạt được<br /> phẫu trong vòng 4 tuần trước<br /> Đau khu trú dọc theo phân bố của hệ tĩnh mạch +1<br /> sau 24 giờ nhưng tác dụng hiệu quả nhất phải<br /> sâu sau 72-96 giờ, điều này giúp giảm nguy cơ chảy<br /> Sưng toàn bộ chi dưới +1 máu sau mổ cho bệnh nhân nếu được sử dụng<br /> Cẳng chân sưng 3cm so với bên không triệu +1<br /> ngay sau mổ khi so sánh với các thuốc có tác<br /> chứng (đo dưới lồi củ trước xương chày 10cm)<br /> Phù mềm ấn lõm ở chân có triệu chứng +1 dụng nhanh như Heparine trọng lượng phân tử<br /> Tĩnh mạch ngoại biên bàng hệ (không trướng) +1 thấp và đó là lí do tại sao warfarine vẫn là thuốc<br /> Chẩn đoán khác có khả năng hoặc lớn hơn -2 được lựa chọn của các phẫu thuật viên chấn<br /> chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu<br /> thương chỉnh hình ở Mỹ. Các yếu tố ảnh hưởng<br /> Trên bệnh nhân bị cả hai chân, chỉ đánh giá đến hiệu quả của warfarine bao gồm tuổi, tình<br /> trên chân có triệu chứng nặng hơn trạng dinh dưỡng, bệnh lý kèm theo, men<br /> PHÒNGNGỪAHUYẾTKHỐITĨNHMẠCH cytochrome P450, thụ thể Vitamine K. khi dùng<br /> warfarine cần phải theo dõi chức năng đông<br /> Các biện pháp không dùng thuốc<br /> máu bằng tỉ lệ chuẩn hoá quốc tế INR<br /> Mặc dù đa số các tác giả nhấn mạnh đến việc (international normalization ratio).<br /> dùng thuốc phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch<br /> Heparine có tiềm năng ức chế antithrombine<br /> nhưng các biện pháp không dùng thuốc có thể<br /> của yếu tố X hoạt hoá và thrombine nên nó được<br /> làm giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch. Một<br /> xem như là chất ức chế gián tiếp yếu tố X hoạt<br /> nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu phân bố ngẫu<br /> hoá. Hepatine trọng lượng phân tử thấp như<br /> nhiên cho thấy việc dùng lực ép hơi ngắt quãng<br /> enoxaparine có tác dụng nhanh 3-5 giờ sau chích<br /> kèm với aspirine có hiệu quả trong việc phòng<br /> dưới da và không cần theo dõi chức năng đông<br /> ngừa huyết khối tĩnh mạch. Một nghiên cứu<br /> máu khi dùng. 30% enoxaparine được thải qua<br /> đoàn hệ hồi cứu cho thấy bệnh nhân được<br /> thận nên cần điều chỉnh liều khi dùng ở bệnh<br /> truyền máu tự thân có 30% tỉ lệ thấp huyết khối<br /> nhân suy thận. Bệnh nhân có nguy cơ máu tụ<br /> tĩnh mạch sâu sau thay khớp háng.<br /> ngoài màng cứng khi dùng enoxaparine trên<br /> Các biện pháp phòng ngừa huyết khối tĩnh bệnh nhân được đặt catheter ngoài màng cứng,<br /> mạch không thuốc: do đó không nên dùng enoxaparine trên bệnh<br />  truyền máu tự thân nhân được đặt catheter ngoài màng cứng. chỉ<br />  tê ngoài màng cứng nên dùng sau khi đã rút catheter ngoài cứng sau<br />  ép hơi ngắt quãng 4 giờ.<br />  đi chống chân sớm Fondaparinux là 1 pentasaccharide kết hợp<br /> với thrombine và có khả năng ức chế yếu tố X<br /> Các Biện Pháp Dùng Thuốc: hoạt hoá nên được xem là yếu tố ức chế gián<br /> Aspirine ức chế không hồi phục men COX tiếp yếu tố X hoạt hoá. Fondaparinus được bài<br /> và ức chế sự hình thành tromboxane A2, chất tiết qua thận nên thận trọng khi dùng trên<br /> trung gian gây kết tập tiểu cầu và co mạch. Một bệnh nhân suy thận. thuốc này cũng không<br /> liều đơn của Aspirine sẽ làm tê liệt tiểu cầu trong nên dùng khi bệnh nhân được đặt catheter<br /> 4-7 ngày nhưng thời gian máu chảy trở về bình ngoài màng cứng.<br /> <br /> <br /> <br /> 4<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6* 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Dabigatran gắn kết trực tiếp lên thrombin và 6. Leclerc JR, Gent M, Hirsh J, Geerts WH, Ginsberg JS (1998).<br /> The incidence of symtomatic venous thromboembolism<br /> ức chế chức năng của nó do đó được xem như during and after prophylaxis with enoxaparine: a multi-<br /> chất ức chế trực tiếp thombin. 80% dabigatran institutional cohort study of patients who underwent hip or<br /> knee arthroplasty. Canadian collaborative group. Arch Intern<br /> bài tiết qua thận nên cũng phải cẩn thận khi<br /> Med; 158(8), 873-8.<br /> dùng cho bệnh nhân bị suy thận. Khi dùng 7. Leizorovics A. The SMART study (2005). Epidemiology of<br /> dabigatran uống không cần phải theo dõi chức venous thrombolism in Asian patient undergoing major<br /> orthopedic surgery without thromboprophylaxis, J Thromb<br /> năng đông cầm máu của bệnh nhân. Haemost, 3: 28-34<br /> Rivaroxaban kết hợp trực tiếp với yếu tố X 8. Nancy Skinner, Moran P (2008). Guideline from the the case<br /> management society of America for improving patient<br /> hoạt hoá và ức chế chức năng của nó nên nó adherence to DVT medication therapies, version 1.0, pp 3-8.<br /> được xem như là chất ức chế trực tiếp yếu tố X 9. Nguyễn Văn Trí (2011). Bệnh huyết khối tĩnh mạch. NXB Y<br /> hoạt hoá. Khi sử dụng cũng không cần phải theo Học, tr 2-53.<br /> 10. Nguyễn Vĩnh Thống, Nguyễn Văn Trí (2013). Tỉ lệ hiện mắc<br /> dõi chức năng đông cầm máu của bệnh nhân và huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu<br /> vì thuốc này được thải qua thận nên cần thận thuật thay khớp háng. Báo cáo nghiệm thu đề tài Bộ Y Tế,<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy, TP HCM.<br /> trọng trên bệnh nhân suy thận. 11. Phan Văn Nguyên (2014). Khảo sát tình hình huyết khối tĩnh<br /> Apixaban là thuốc mới được FDA chấp mạch sâu trên bệnh nhân sau phẫu thuật gãy xương lớn chi<br /> dưới. Luận văn chuyên khoa cấp 2. D9aij Học Y Dược Tp<br /> thuận dùng phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch HCM.<br /> cho bệnh nhân thay khớp từ năm 2014. 12. Piovella F. AIDA study (2005). Deep vien thrombosis rates<br /> after major orthopedic surgery in Asia. Am epidemiological<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO study based on postoperative screening with cantrally<br /> 1. Bass AR (2014). Venous thromboembolism and orthopedic adjudicated bilateral venography, J Thromb Haemost; 3: 2664-<br /> surgery. In MacKenzie RC, Cornell CN, Memtsoudis SG. 70<br /> Perioperative Care of the Orthopedic Patient, 221-230. 13. Ramesh KS (2011). Risk of postoperative venous thrombolism<br /> Springer NY . in Indian patients sustaining pelvi-acetabular unjury. In Ortho<br /> 2. Campbell (2012). Operative Orthopedic 12th Edition, Chapter 35 (7), pp 1057-1063<br /> 3, Arthroplasty of the Hip, P 230-232. 14. Robinson KS, Andrew DR, Gross M, Petrie D, Leighton R,<br /> 3. Geerts et al. Chest. 2004; 126 (suppl): 338S-400S. Stanish W, Alexander D, Mitchell M, Flemming B, Gent M<br /> 4. Gloviczki P, Yao, JST, eds: Handbook of Venous Disorders, (1997). Ultrasonographic screening before hospital discharge<br /> 2nd ed. London: Arnold, 2001, p. 38. for deep venous thrombosis after arthroplasty: the post<br /> 5. Guyton AC (1991). Hemostasis and blood coagulation. In arthroplasty screening study. a randomized, controlled trial.<br /> Guyton AC. Textbook of medical physiology. 8th Ed, pp 390- Ann Intern Med ; 127(6): 439-45.<br /> 400. Saunder Philadelphia.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 5<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2