YOMEDIA
Isradipin
Chia sẻ: Nguyen Hoang
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:7
59
lượt xem
3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tên chung quốc tế: Isradipine. Mã ATC: C08C A03. Loại thuốc: Chẹn kênh calci/chống tăng huyết áp. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nang: 2,5 mg và 5 mg. Viên nén 2,5mg. Viên giải phóng chậm: 5 mg, 10 mg. Dược lí và cơ chế tác dụng Isradipin là thuốc hạ huyết áp loại chẹn kênh calci, thuộc nhóm dihydropyridin. Thuốc chẹn kênh calci trên các kênh typ L phụ thuộc điện thế ở cơ trơn động mạch hiệu quả hơn so với các kênh calci ở tế bào cơ tim. Như vậy thuốc làm giãn tất cả các...
AMBIENT/
Chủ đề:
- Isradipin
Tên chung quốc tế: Isradipine.
Mã ATC: C08C A03.
Loại thuốc: Chẹn kênh calci/chống tăng huyết áp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 2,5 mg và 5 mg.
Viên nén 2,5mg.
Viên giải phóng chậm: 5 mg, 10 mg.
Dược lí và cơ chế tác dụng
Isradipin là thuốc hạ huyết áp loại chẹn kênh calci, thuộc nhóm
dihydropyridin. Thuốc chẹn kênh calci trên các kênh typ L phụ thuộc điện
thế ở cơ trơn động mạch hiệu quả hơn so với các kênh calci ở tế bào cơ tim.
Như vậy thuốc làm giãn tất cả các động mạch, đặc biệt các động mạch ở não
- và cơ xương mà không làm suy giảm chức năng tim. Do giãn mạch ngoại vi
nên huyết áp động mạch giảm.
Isradipin ức chế chọn lọc nút xoang, nhưng không có tác dụng đến dẫn
truyền nhĩ thất, hoặc đến co cơ tim. Do vậy isradipin hầu như không gây
nhịp tim nhanh do phản xạ và không kéo dài khoảng P - Q.
Hạ huyết áp đạt được trong vòng 24 giờ sau khi uống thuốc, với liều 2 lần 1
ngày, và tác dụng hoàn toàn sẽ đạt được trong vòng một tuần, hoặc đôi khi
sau 2 - 3 tuần dùng liều duy trì.
Có thể dùng isradipin phối hợp với các thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu hoặc
thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin.
Dược động học
Sau khi 90 - 95% thuốc được hấp thu qua đường tiêu hóa, thuốc chuyển hóa
mạnh bước đầu ở gan, dẫn đến sinh khả dụng khoảng 15 - 24%. Khi uống 1
liều 2,5 - 20 mg, trong vòng 20 phút, thấy thuốc trong huyết tương và nồng
độ đỉnh đạt được sau khoảng 2 giờ.
Uống isradipin với thức ăn, hấp thu bị chậm lại và thời gian đạt nồng độ
đỉnh sẽ tăng thêm khoảng 1 giờ, nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng.
95% thuốc liên kết với protein huyết tương. Cả nồng độ đỉnh trong huyết
- tương và diện tích dưới đường cong đều biểu thị mối liên quan tuyến tính
với liều dùng trong khoảng từ 0 đến 20mg.
Thuốc thải trừ qua 2 pha, có nửa đời đầu 1,5 - 2 giờ, và nửa đời cuối là 8
giờ.
Sau khi uống viên isradipin giải phóng chậm, tốc độ hấp thu bị chậm lại và
nồng độ thuốc trong huyết tương ít dao động trong suốt thời gian 24 giờ giữa
2 lần uống.
Thuốc chuyển hóa hoàn toàn nên không tìm thấy thuốc nguyên dạng trong
nước tiểu. Khoảng 60 - 65% liều thuốc uống bài tiết trong nước tiểu và 25 -
30% thải trừ qua đường phân.
Các số liệu cho thấy không có tương quan rõ giữa dược động học và chức
năng thận; ở người bệnh suy thận, thấy cả tăng và giảm sinh khả dụng của
thuốc. Sinh khả dụng cao hơn ở người cao tuổi và người suy gan (cho tới
27%).
Chỉ định
Huyết áp cao. Có thể dùng một mình hoặc phối hợp với thiazid lợi tiểu.
Chống chỉ định
Suy tim chưa điều trị.
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thận trọng
Hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp, suy gan.
Ðiều chỉnh liều tùy theo người bệnh suy gan, suy tim, suy thận và người cao
tuổi.
Thận trọng ở người bệnh có hội chứng suy nút xoang, đã xác định hoặc rất
nghi ngờ mà không đặt được máy tạo nhịp và ở người có huyết áp tâm thu
thấp.
Thời kỳ mang thai
Khi dùng ở động vật, không chứng tỏ có tiềm năng gây quái thai hay độc
cho phôi. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu thỏa đáng và được kiểm tra chặt
chẽ ở người mang thai. Vì vậy khi dùng cho người mang thai cần cân nhắc
giữa lợi ích chữa bệnh và nguy cơ cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa hay không; tuy vậy, phụ nữ đang dùng
isradipin nên ngừng cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR) Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Phù cổ chân, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, nóng đỏ bừng mặt.
Tuần hoàn: Ðánh trống ngực, nhịp nhanh. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Tuần hoàn: Ðau thắt ngực năng thêm.
Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón.
Gan: Tăng transaminase.
Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ. Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tuần hoàn: Ngoại tâm thu, giảm huyết áp.
Da: Ngoại ban, ngứa.
Gan: Tăng bilirubin.
Chuyển hóa: Tăng glucose huyết.
Cơ xương: Ðau khớp, đau cơ.
Nội tiết: To vú ở đàn ông (có thể hồi phục).
Các tác dụng không mong muốn có khuynh hướng giảm hoặc hết khi tiếp
tục điều trị.
Liều lượng và cách dùng
Liều khuyến cáo trong tăng huyết áp nhẹ và trung bình là 2,5 mg, ngày uống
2 lần hoặc 5 mg, ngày uống 1 lần.
Ở người cao tuổi và người suy gan hoặc thận, liều khởi đầu thích hợp hơn là
mỗi lần 1,25 mg, uống mỗi ngày 2 lần hoặc 2,5 mg uống mỗi ngày một lần.
- Nếu uống 2,5 mg, 2 lần mỗi ngày mà sau 4 tuần vẫn chưa có hiệu quả thì
phối hợp thêm thuốc hạ huyết áp khác hoặc tăng liều 5 mg, 2 lần mỗi ngày.
Thuốc thường bắt đầu đáp ứng trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống. Ðáp ứng
tối đa có thể phải sau 2 - 4 tuần. Nếu sau 4 tuần không đáp ứng được như
mong muốn, thì cứ cách 2 - 4 tuần có thể tăng thêm 5 mg mỗi ngày cho tới
tối đa 20 mg/ngày. Tuy nhiên, đa số người bệnh không đáp ứng thêm với
liều cao hơn 10 mg/ngày và tần suất tác dụng không mong muốn tăng lên
khi liều cao hơn 10 mg/ngày.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời với cimetidin (một chất ức chế hệ thống cytochrom P450)
làm tăng 50% sinh khả dụng của thuốc.
Rifampicin có thể làm tăng chuyển hóa và tăng độ thanh thải isradipin.
Thận trọng khi dùng đồng thời với thuốc chống đông máu và thuốc chống
co giật. Giảm liều isradipin và theo dõi chặt chẽ khi dùng đồng thời với các
thuốc chống tăng huyết áp và giãn mạch khác (đặc biệt các dẫn xuất nitơ).
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản dưới 30C, trong lọ kín, tránh ánh sáng và ẩm.
Quá liều và xử trí
Kinh nghiệm quá liều về isradipin còn rất ít.
- Quá liều có thể gây giãn mạch ngoại vi quá mức với hậu quả giảm huyết áp
mạnh và có thể kéo dài và gây nhịp tim nhanh.
Xử lí: Gây nôn, rửa dạ dày, uống than hoạt, sau đó 30 phút dùng thuốc tẩy
muối nhẹ. Isradipin liên kết mạnh với protein nên không loại được bằng
thẩm tách máu. Quá liều isradipin biểu thị lâm sàng bằng hạ huyết áp mạnh,
nên phải điều trị hỗ trợ tim mạch, bao gồm, kiểm tra chức năng tim và hô
hấp, nâng cao các chi dưới, chú ý đến thể tích dịch tuần hoàn, và lưu lượng
nước tiểu. Có thể dùng một thuốc co mạch để giúp phục hồi huyết áp trở lại
bình thường, miễn là không có chống chỉ định.
Hạ huyết áp kéo dài hoặc rối loạn dẫn truyền nhĩ thất có thể được xử lí bằng
tiêm tĩnh mạch muối calci, hoặc glucagon. Phải ngừng cimetidin trong
trường hợp này (nếu đang sử dụng đồng thời với isradipin) vì có nguy cơ
làm tăng thêm nồng độ isradipin trong huyết tương.
Thông tin qui chế
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 5 mg.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...