intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế hoạch: Bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2014 - 2015 (Hồ Văn Huệ)

Chia sẻ: Hồ Văn Huệ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

227
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kế hoạch "Bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2014 - 2015", căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên, các văn bản quy định về chương trình giáo viên Mầm non. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế hoạch: Bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2014 - 2015 (Hồ Văn Huệ)

  1. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 TRƯỜNG TH A ĐỚT CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ KHỐI  4, 5 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc                        KẾ HOẠCH Bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2014 ­ 2015 I. Thông tin cá nhân 1. Họ và tên : HỒ VĂN HUỆ                         Giới tính : Nam 2. Ngày tháng năm sinh:   /  /1968           Năm vào ngành giáo dục : 2006 3. Trình độ học vấn : 12/12     4.Tổ chuyên môn : Tổ 4,5                        Môn dạy : Lịch sử, Địa lí, Khoa học và Kĩ  thuật 5.Trình độ Ngoại ngữ : Chứng chỉ B       Trình độ tin học : Tin hoc văn phòng nâng cao 6. Chứng nhận chuyên môn, nghiệp vụ : Dại học 7. Chức vụ : Giáo viên. Căn cứ thông tư số 26/2012/TT­BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào  tạo về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non, phổ thông và   giáo dục thường xuyên; các văn bản quy định về chương trình giáo viên Mầm non, Tiểu   học, Trung học cơ  sở, Trung học phổ  thông và Giáo dục Thường xuyên; công văn số  2389/BGDĐT­NGCBQLGD ngày 13/5/2014 của Bộ GD & ĐT về việc hướng dẫn công  tác BDTX giáo viên năm 2014­2015. Công văn số 1382/KH­SGDĐT­ GDCNTX ngày 24  tháng 6 năm 2014 của Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế về kế hoạch BDTX giáo viên Mầm   non, phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2014­2015 Căn cứ Thông tư 32/2011/TT­ BGD ĐT về việc ban hành chương trình Bồi dưỡng  thường xuyên cho GV Tiểu học. Căn cứ kế hoạch số 10/KH ­ PGDĐT ngày 27/ 6/ 2014 của Phòng giáo dục và Đào  tạo huyện A Lưới về  việc hướng dẫn   bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non,  Tiểu học, Trung học cơ sở năm học 2014­ 2015 Căn cứ  tình hình thực tế  của đơn vị  và những điều kiện thuận lợi khó khăn của   bản thân cũng như  của Nhà trường, căn cứ  vào  kế  hoạch bồi dưỡng thường xuyên  (BDTX)  giáo viên    năm học 2014­2015 của trường Tiểu học A Đớt để  xây dựng kế  hoạch BDTX cá nhân với những nội dung sau: II. Đặc điểm tình hình 1. Thuận lợi: Sau một năm tự nghiên cứu học tập, tự BDTX theo quy định, bản thân bước đầu đã  được làm quen với việc tự học, tự bồi dưỡng. Biết cách lựa chọn nội dung, thông tin cần  thiết. Có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ giảng dạy, tôi hiểu tình hình kinh tế xã hội  tại địa phương.  Biết  ứng dụng công nghệ  thông tin trong dạy học, truy cập được mạng Internet  nên thuận tiện trong việc tìm kiếm tài liệu học tập. ***************************************************************************************************************************************************************************************************************************************************** Hồ Văn huệ                                             ­ 1 ­                         Trường Tiểu học A Roàng
  2. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015  Luôn nhận được sự  quan tâm giúp đỡ  của  đồng nghiệp và Ban Giám hiệu  nhà  trường . 2. Khó khăn: Bản thân tôi là một giáo viên dạy 2 buổi /ngày nên cũng gặp khó khăn về thời gian   trong việc tự học bồi dưỡng thường xuyên. III. KẾ HOẠCH CHUNG. 1. Mục đích của việc BDTX: 1.1. Tham gia học tập BDTX để  không ngừng nâng cao trình độ, chuyên môn  nghiệp vụ, cập nhật kịp thời những kiến thức về chính trị, kinh tế ­ xã hội, bồi dưỡng   các phẩm chất và năng lực cần thiết của một người giáo viên như: phẩm chất chính  trị, đạo đức nghề  nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những  năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm   học, cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục của huyện nhà, yêu cầu đổi mới và nâng cao   chất lượng giáo dục trong toàn Ngành. 1.2. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của bản thân; năng lực tự đánh giá  hiệu quả BDTX. 1.3 Bồi dưỡng thường xuyên làm cho giáo viên tiểu học hướng tới đạt chuẩn   quy định 2. Yêu cầu: Nắm   vững  Thông  tư  32/2011/TT­BGDĐT,  ngày  8/8/2011 của  Bộ  trưởng   Bộ  Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình Bồi dưỡng thường xuyên cho GV  Tiểu học. Kế  hoạch số 10/KH ­ PGDĐ ngày 27/ 6/ 2014 của Phòng giáo dục và Đào tạo A   Lưới về việc hướng dẫn  bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, tiểu học, trung  học cơ sở. Kế  hoạch số  01/KH ­ THHT ngày 06/ 08/ 2014 của trường TH Hương Lâm  về  việc hướng dẫn  bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2014 – 2015. Có vở ghi chép đầy đủ các nội dung học tập, tham gia làm bài thu hoạch, bài kiểm   tra, viết báo cáo theo quy định. 3. Nội dung, thời lượng BDTX: * Khối kiến thức bắt buộc a) Nội dung bồi dưỡng 1:  30 tiết/năm/gv ­ Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học. b) Nội dung bồi dưỡng 2:  30 tiết/năm/gv Gồm các nội dung: ­ Bồi dưỡng chính trị đầu năm học do Ban Tuyên giáo huyện uỷ báo cáo. ­ Các văn bản chỉ đạo chuyên môn của Ngành, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ  năm học 2014 – 2015 do Phòng giáo dục triển khai đầu năm. c) Nội dung bồi dưỡng 3:  60 tiết/năm/gv Tăng cường năng lực sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT trong dạy học, gồm 04   mã mô đun:  TH 17: Sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học. 2 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  3. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 TH 18: Lắp đặt, bảo quản TBDH ở tiểu học TH 19: Tự làm đồ dùng dạy học ở tiểu học. TH 21: Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft Powerpoint trong dạy học . 4. Hình thức BDTX 4.1. Tự  học: BDTX bằng tự  học của bản thân như: tham khảo học hỏi đồng   nghiệp và tự nghiên cứu tài liệu, học tập từ xa (qua mạng Internet). 4.2. Tập trung: Tham gia sinh hoạt Tổ  khối  chuyên môn, tham gia dự giờ, thao   giảng, sinh hoạt chuyên đề của  nhà trường. C. KẾ HOẠCH CỤ THỂ HÀNG THÁNG: Thời gian thực hiện bắt đầu từ  tháng 08/2014 đến hết tháng 05/2015, nội dung  công việc và thời gian từng tháng theo kế hoạch chung của nhà trường  Nội dung Số tiết Kiểm tra đánh giá Kết quả cần đạt bồi dưỡng Tự  Tập Thời Hình  học trung gian thức  đơnvị  KT Nội dung 1: Đổi  30 06/08/2014  TCM ­ Tham gia góp ý dự thảo  mới đánh giá học  (Tập  đến BGH đổi   mới   đánh   giá   học  sinh tiểu học. trung  15/12/2014 sinh tiểu học. Biết cách  tạ i   đánh giá HSTH theo tinh  trường thần mới ) ­   Vận   dụng   vào   việc  đánh giá HS  ở  TH hiện  nay. ­ Làm bài kiểm tra Nội dung 2: Bồi  30 10/08/2014  TCM ­   Tiếp   thu   những   nội  dưỡng   chính   trị  (Tập  đến  BGH dung được học trong đợt  đầu   năm   học   và  trung  31/08/2014 BD   chính   trị   đầu   năm.  các   văn   bản   chỉ  tạ i   Nắm được các Văn bản  đạo,   hướng   dẫn  PGD  chỉ   đạo   CM,   nhiệm   vụ  thực hiện nhiệm  học CT  năm học 2014 ­ 2015 vụ   năm   học  và thực  ­ Vận dụng phù hợp vào  2014­2015   có  hiện  thực   tế   ở   đơn   vị   công  liên   quan,   học  công  tác. tập nội quy, quy  tác   tại  ­   Viết   được   bài   thu  chế   của   nhà  trường  hoạch có chất lượng trường Nội dung 3:  15 Cả   năm  TCM ­ Biết cách sử dụng thiết  TH 17: Sử dụng  học BGH bị dạy học có hiệu quả. thiết bị dạy học  ở tiểu học. Nội dung 3:  15 Tháng 8 và  TCM ­ Biết cách lắp đặt bảo  3 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  4. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 TH 18: Lắp đặt,  9/2014 BGH quản   TBĐD,   bảo   quản  bảo quản TBDH  Suốt   năm  đồ dùng dạy học tốt. Để  ở tiểu học học vận dụng vào thực tế . Nội dung 3: 5 10 Suốt năm  TCM ­   Làm   thiết   bị   đồ   dùng  TH   19:   Tự   làm  học BGH dạy   học   để   phục   vụ  đồ  dùng dạy học  giảng dạy . ở tiểu học Nội dung 3:  5 10 Suốt   năm  TCM ­ Tiếp thu kiến thức TH   21:   Ứng  học BGH ­ Vận dụng vào thực tế. dụng phần mềm  ­ Thực hành. trình   diễn  Microsoft  Powerpoint   trong  dạy học . Đánh giá kết quả  Tháng  TCM ­ Viết báo cáo BDTX   của  5/2015 BGH ­   Hoàn   thành   hồ   sơ  CBGV BDTX của cá nhân nộp  cho Nhà trường D. Chỉ tiêu phấn đấu ­ Phấn đấu đạt  loại giỏi. E. Biện pháp thực hiện: ­ Sắp xếp thời gian tham gia học tập trung đầy đủ theo kế hoạch BDTX của nhà  trường. ­ Thường xuyên cập nhật thông tin qua mạng Internet, nghiên cứu tài liệu các văn bản  chỉ đạo của Phòng, Sở, Bộ. Các Chỉ thị, Nghị quyết… ­ Tìm hiểu, học tập qua đồng nghiệp.                                                                               A Roàng,  ngày 18 tháng 05 năm 2015      Hiệu trưởng                        Tổ trưởng                                Người lập kế hoạch                                                                                                        Hồ Văn Huệ 4 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  5. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 PHÒNG GD&ĐT A LƯỚI                       TRƯỜNG TH A ROÀNG                                                                                                                                                                                                                Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Năm học 2014­ 2015 Nội dung1: ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC NHẬN THỨC VIỆC TIẾP THU KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG VỀ  NỘI DUNG   ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC I. Quy định về đánh giá học sinh tiểu học 1. Đánh giá học sinh tiểu học.  Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT­ BGDĐT ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo là những hoạt động  quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học   sinh; tư  vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về  kết quả  học tập, rèn luyện, sự  hình thành và phát triển một số  năng lực, phẩm chất   của học sinh tiểu học. 2. Mục đích đánh giá: ­ Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động  dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy  học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố  gắng, tiến bộ của học sinh để  động viên,   5 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  6. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 khích lệ  và phát hiện những khó khăn chưa thể  tự  vượt qua của học sinh để  hướng  dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những  ưu điểm nổi bật và những hạn chế  của  mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động  học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. ­ Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh   cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. ­ Giúp cha mẹ  học sinh hoặc người giám hộ  (sau đây gọi chung là c ha mẹ  học  sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và   phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong  các hoạt động giáo dục học sinh. ­ Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục,   đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. 3. Nguyên tắc đánh giá ­ Đánh giá vì sự  tiến bộ  của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích  tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy  tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.  ­ Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ  năng và một số  biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục   tiểu học.  ­ Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ  học sinh, trong đó đánh giá  của giáo viên là quan trọng nhất. ­ Đánh giá sự  tiến bộ  của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh   khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh. II. Nội dung và cách thức đánh giá: 1.  Nội dung đánh giá: ­ Đánh giá quá trình học tập, sự  tiến bộ  và kết quả  học tập của học sinh theo   chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình  giáo dục phổ thông cấp tiểu học. ­ Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh:  a) Tự phục vụ, tự quản; b) Giao tiếp, hợp tác;  c) Tự học và giải quyết vấn đề. ­ Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh: a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục;  b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;  c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;   d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất   nước. 2.  Đánh giá thường xuyên: ­ Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học  sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo   dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia  đình và cộng đồng. 6 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  7. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 ­  Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi  những  nhận xét  đáng chú ý nhất  vào sổ  theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa  đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ;   các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh;   những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân,   nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện. 3.  Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập   theo   chuẩn   kiến   thức,   kĩ   năng   từng   môn   học,   hoạt   động   giáo   dục  khác  theo   chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học: ­ Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở  của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ  hiểu biết  và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù  hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh; ­ Quan tâm tiến độ  hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp  cụ  thể  để  kịp thời giúp đỡ  học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh   không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về  thời gian, mức độ  hoàn thành  nhiệm vụ; + Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành;  giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành;  + Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ  theo dõi chất lượng giáo dục về  mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến   và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa   hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác  trong tháng; ­ Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương,  khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên; ­ Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên.  4.  Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh   ­  Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học   tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên   đánh giá mức độ  hình thành và phát triển một số  năng lực của học sinh thông qua các  biểu hiện hoặc hành vi như sau: + Tự phục vụ, tự quản. +  Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trinh bay ro rang, ngăn gon; nói ̀ ̀ ̃ ̀ ́ ̣   đúng nội dung cần trao đổi.  + Tự học và giải quyết vấn đề.  ­    Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động   của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích   lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy  ưu điểm và các năng lực riêng, điều  chỉnh hoạt động để tiến bộ. + Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ  học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất   lượng giáo dục. 7 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  8. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 5. Đánh giá thường xuyên sự  hình thành và phát triển phẩm chất của học   sinh: ­ Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học   tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên   đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh thông qua các   biểu hiện hoặc hành vi như sau: + Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục + Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm + Trung thực, kỉ  luật, đoàn kết:  nói thật, nói đúng về  sự  việc;  không nói dối,  không nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy   định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp  đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn;  + Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương,  đất  nước: quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết  ơn thầy   giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động   xây dựng trường, lớp; bảo vệ  của công, giữ  gìn và bảo vệ  môi trường; tự  hào về  người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích tìm hiểu   về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương ­ Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của  học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động viên, khích lệ,  giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy  ưu điểm và các phẩm chất riêng, điều  chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ ­ Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ  học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất   lượng giáo dục. 6. Đánh giá định kỳ kết quả học tập: ­ Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn   kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I   và cuối năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí,  Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì.  ­ Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài  tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh: ­ Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý   những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và   điểm thập phân.  7. Tổng hợp đánh giá: ­ Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ  đạo giáo viên chủ  nhiệm  họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả  học tập,  hoạt động giáo dục khác để  tổng hợp đánh giá mức độ  hình thành và phát triển năng  lực, phẩm chất của từng học sinh về: + Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng  khiếu, hứng thú về từng môn học, hoạt động giáo dục, xếp loại từng học sinh đối với  8 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  9. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 từng môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc Chưa  hoàn thành.  + Mức độ hình thành và phát triển năng lực thì xếp loại từng học sinh thuộc một   trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt. + Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Xếp loại từng học sinh thuộc một   trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt. ­ Các thành tích khác của học sinh được khen thưởng trong học kì, năm học. ­ Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học  bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoan thanh ch ̀ ̀ ương trinh va xác đ ̀ ̀ ịnh những nhiệm vụ,   những điều cần khắc phục, giúp đỡ  đối với từng học sinh khi bắt đầu vào hoc ki II ̣ ̀   hoặc năm học mới. B.  VẬN DỤNG ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ HỌC SINH Ở TIỂU HỌC:           Vận dụng những kiến thức đã học tập trong Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học   vào hoạt động dạy học và giáo dục: ­ Trong quá trình dạy học bản thân  tôi luôn quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra,   nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học   sinh; nhận xét định tính về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một  số năng lực, phẩm chất của học sinh. ­ Trong những hoạt động dạy ­ học, tôi luôn lấy học sinh làm trung tâm, đánh giá  học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. ­ Bản thân đã đánh giá học sinh hằng ngày thông qua quá trình quan sát, kiểm tra  vê k̀ ết quả học tập, rèn luyện của học sinh. ­ Tôi thấy ở lứa tuổi này các em thích được cô và bạn be khen nên nh ̀ ững gì học  sinh đã làm được trong tưng ti ̀ ết học cũng như  từng hoạt động tôi luôn khen ngợi  nhằm động viên khích lệ  kịp thời những học sinh có tiến bộ  để  các em có động lực   vươn lên. ­ Ở mỗi tiết học, mỗi hoạt động tôi luôn tân tinh h ̣ ̀ ướng dẫn, giúp đỡ những học   sinh vẽ  còn chậm,   đồng thời gợi ý cho những em có năng khiếu nhằm phát huy trí   tưởng tượng và tính sáng tạo trong bài vẽ để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. ­ Dựa trên những kết quả học tập của học sinh  ở tiết học, các hoạt động từng  tuần. Bản thân tôi đã tổng hợp để đánh giá hằng tháng và hằng tháng đánh giá cho kì I,  cho cả năm học. C. KẾT LUẬN Có thể nói, Thông tư 30 được triển khai thực hiện đã tạo điều kiện cho giáo viên  tiểu học tăng cường sự  gắn kết với gia đình, cộng đồng xã hội trong việc chăm sóc,  giáo dục học sinh. Giúp người dạy đánh giá được sự  tiến bộ  thường xuyên của mỗi cá nhân qua  từng tiết học, từng hoạt động dạy – học. Từ  đó điều chỉnh, đổi mới phương pháp,  hình thức tổ chức hoạt động cơ bản: Hoạt động thực hành­ Hoạt động ứng dụng phù  hợp với năng lực học sinh. Tạo điều kiện tốt nhất để học sinh tự tin, khẳng định bản  thân và có động cơ  vươn lên trong học tập đồng thời rèn cho học sinh khả  năng tự  đánh giá, tham gia đánh giá, tự  học, tự  điều chỉnh cách học; tăng khả  năng giao tiếp,  9 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  10. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 hợp tác; tạo hứng thú trong học tập và rèn luyện để  tiến bộ. Hình thức ghi nhận xét   đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan đối với tất cả học sinh. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ 10 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  11. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 Nội dung 2: BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ ĐẦU NĂM CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO – HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ NĂM HỌC Tôi xin báo cáo kết quả học tập bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cá nhân năm   học 2014­2015 về  nội dung: “Bồi dưỡng chính trị  đầu năm, các văn bản chỉ  đạo,  hướng dẫn nhiệm vụ năm học” I. BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ ĐẦU NĂM: 1. Xây dựng và phát triển văn hóa văn nghệ trình Đại hội, quy chế bầu cử,… 2. Hiến pháp năm 2013. 3. Nghị quyết XIV của Huyện về bảo tồn phát triển văn hóa A Lưới: a. Nghị quyết lần thứ IX BBTTW Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn   hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước: ­ Đánh giá tình hình và nguyên nhân. + Sau 15 năm phát triển toàn diện. + Đoàn kết dân tộc rất tốt, một lòng theo đảng và Bác Hồ. ­ Định hướng: + Xác định mục tiêu chung: Xây dựng chân ­ thiện ­ mĩ vì mục tiêu: Dân giàu  nước mạnh dân chủ văn minh. + Hoàn thiện các giá trị nhân cách ­ thể chất, tự hào dân tộc,… + Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phát triển kinh tế  thị  trường. Xây   dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, phát triển con người Việt Nam hoàn thiện nhân  cách đặc biệt là tính trung thực. Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, đồng bộ giữa   văn hóa và kinh tế. Xây dựng thị  trường văn hóa lành mạnh phát triển kinh tế  là sự  nghiệp của dân tộc. Tăng bước thu hẹp khoảng cách nông thôn ­ miền núi ­ thành phố. b. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: ­ Năm 2014 “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tiếp tục cụ  thể hóa nội dung ở Chỉ thị số 03­CT/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm   theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. ­ Thực hiện NQ TW 4 ­ Khóa XI về xây dựng Đảng. c. Tình hình chính trị thế giới. d. Tình hình biển đảo. e. Các văn bản về việc ban hành quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt   trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội.  ­ Kết luận 79­KL/TW về  việc đẩy mạnh thực hiện Nghị  quyết số  20­NQ/TW   ngày 28/01/2008 của BCH/TW Đảng Khóa X về  “Tiếp tục xây dựng giai cấp công  nhân Việt Nam thời kì đẩy mạnh CNH­HĐH đất nước” ban hành ngày 25/12/2013. ­ Kết luận số 56 KL/TW về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa  IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. ­ Điều lệ Công đoàn Việt Nam thông qua ngày 30/07/2013 (có 10 chương và 45  điều).      II. CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO  11 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  12. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 ­ Công văn số 91: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014­2015 cấp tiểu  học.           ­ Công văn số 84: Tổ chức tuần lễ học tập suốt đời. ­ Công văn số  85: Tổ  chức nghiên cứu, thực hiện nếp sống văn minh đô thị  và  nông thôn. ­ Công văn số 09: Tổ chức tuyên truyền về biển đảo. ­ Công văn số 40: Thông báo điều lệ Ngày hội bóng đá vui. ­ Công văn số 472: Đăng kí danh sách tập huấn xét thi đua khen thưởng. ­ Công văn số 52: Thi kể chuyện sách. ­ Công văn số 153: Giới thiệu học sinh tham gia quỹ khuyến học. ­ Công văn số 98: Hướng dẫn đăng kí thi đua. ­ Công văn số 99: Hội thi giáo viên dạy giỏi. ­ Công văn số 31: Bổ sung lí lịch cán bộ công chức. ­ Công văn số 45: Tổ chức Ngày pháp luật Việt Nam. ­ Công văn số 53: Thông báo kiểm tra phổ cập. ­ Công văn số 47: Tổ chức Ngày tưởng niệm các nạn nhân tai nạn giao thông. ­ Công văn số 229: Thông báo về thủ đoạn của các tội phạm. ­ Công văn số 76: Rà soát, thu hồi một số quyển sách sai thông tin nội dung. ­ Công văn số 26: Kiểm tra kiểm định chất lượng. ­ Công văn số 214: Công tác y tế trường học. ­ Công văn số 127: Hướng dẫn đánh giá HSTH theo Thông tư 30. ­ Công văn số 03 (5/1/2015): Về cập nhật hồ sơ lưu trữ, kiểm định chất lượng. ­ Kế hoạch  số 332(30/12/2014): Về ban hành KH cải cách hành chính 2015 của  PGD A Lưới. ­ Công văn số 20: Thực hiện chỉ thị 02 ­ CA Tỉnh Thừa Thiên Huế. ­ Công văn số  10: Kế  hoạch của UBND Huyện A Lưới về  tổ  chức các hoạt  động mừng Đảng ­ mừng Xuân Ất Mùi. ­ Công văn số 16: Về việc thu nhập thông tin về Đức Vua Thái Lan trong chuyến   sang thăm Việt Nam năm 1930. ­ Công văn số  17: Về  kiểm tra phòng thực hành bộ  môn Vật lý, Hóa học, Sinh   học,… ­ Kế  hoạch số  04: Kế  hoạch triển khai đề  án “Tăng cường công tác phổ  biến  giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên” năm 2015. Qua học tập bồi dưỡng thường xuyên về nội dung: Nhiêm vu năm hoc, b ̣ ̣ ̣ ản thân  nhận thức một số kiến thức, kĩ năng và vận dụng như sau: III. NHIỆM VỤ NAM HỌC A. NHẬN THỨC VIỆC TIẾP THU KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG VỀ  NỘI   DUNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC:  1.  Nhưng nhiêm vu trong tâm ̃ ̣ ̣ ̣ : Năm học 2014­2015 tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau: ­ Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo   đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng  12 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  13. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 tạo” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực” thông qua  các hoạt động, việc làm thiết thực, thường niên của các trường tiểu học ­ Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03­CT/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 2516/CT­ BGDĐT ngày 18/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc thực hiện cuộc vận động  “Học   tập   và   làm   theo   tấm   gương   đạo   đức   Hồ   Chí   Minh”   và   công   văn   số  5018/BGDĐT­HSSV ngày 21/5/2007 Hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng về  cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. ­  Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm  gương đạo đức, tự  học và sáng tạo”, thực hiện tốt các quy định về  đạo đức nhà giáo  theo tinh thần quyết định số 16/2008/QĐ­BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT về  Ban hành Quy định đạo đức nhà giáo.  ­ Thực hiện nghiêm túc Chỉ  thị  số  2325/CT­BGDĐT ngày 28/6/2013 về  việc  chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư  số  17/TT­BGDĐT   ngày 16/5/2013 Ban hành quy định về  dạy thêm học thêm; Quyết định 63/2013/QĐ­ UBND ngày 27/12/2013 Ban hành quy định về  dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Thừa   Thiên Huế; Hướng dẫn số  465/HD­SGDĐT ngày 19/3/2014 của Sở  GD&ĐT về  thực   hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.  ­ Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường lớp Xanh ­ Sạch ­ Đẹp ­ An  toàn, đảm bảo đủ  nước sạch và nhà vệ  sinh hợp vệ  sinh; đảm bảo tuyệt đối an toàn  cho học sinh khi các em ở trường. ­ Triển khai thực hiện Chỉ thị 1537/CT­BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ GD&ĐT  về Tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh; Thông  tư 04/2014/TT­ BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GD&ĐT Ban hành quy định Quản lý   hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông  tư  07/2014/TT­BGDĐT ngày 14/3/2014 của Bộ  GD&ĐT Quy định về  hoạt động của  chữ thập đỏ trong trường học.  ­ Đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, di sản văn hóa vào nhà   trường như  hát dân ca, tham quan bảo tàng, trò chơi dân gian,...Chú trọng các hoạt  động thể dục, thể thao vui chơi giải trí phù hợp đối tượng học sinh, điều kiện của nhà   trường. Quan tâm tạo điều kiện hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tổ chức, điều   khiển các hoạt động tập thể và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. ­ Nhằm phát huy đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc khuyến khích các   trường học xây dựng và phát triển phòng truyền thống tại các trường theo tinh thần  công văn số  3769/BGDĐT­VP ngày 21/7/2014 của Bộ  GD&ĐT về  việc xây dựng và  phát triển phòng truyền thống tại các trường. ­ Tổ  chức tốt “Tuần làm quen” đầu năm học mới đối với học sinh lớp 1 dưới  nhiều hình thức phong phú nhằm tạo hứng thú cho học sinh và giúp các em cảm thấy  vui thích khi được đi học. ­ Tổ chức lễ khai giảng năm học mới gồm hai phần Lễ và Hội trang trọng, vui   tươi cho học sinh, đặc biệt chú trọng việc đón học sinh vào lớp 1. ­ Tổ  chức lễ  ra trường cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trang   trọng, tạo dấu  ấn tốt đẹp cho các em trước khi ra trường (như  tổ  chức trao Giấy  13 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  14. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 Chứng  nhận của Hiệu trưởng  cho  học sinh  ra trường,  các sinh hoạt tập thể, văn   nghệ…). ­ Tham gia đầy đủ  các phong trào, các hội thi do Phòng giáo dục, Hội đồng đội   huyện tổ chức. ­ Triển khai các giải pháp tích cực để  giảm tỉ  lệ  học sinh yếu và học sinh bỏ  học; đánh giá đúng chất lượng giáo dục, không để  xảy ra tình trạng học sinh “ngồi   nhầm lớp” ­ Thực hiện tốt công văn số  3674/UBND­GD ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh  Thừa Thiên Huế về Quy định số lượng học sinh trên lớp. Thực hiện tốt công tác bàn giao chất lượng theo công văn số  1235/SGDĐT­ GDTH ngày 17/7/2012 của Sở  GD&ĐT, đảm bảo trách nhiệm của  giáo viên khi bàn  giao.  2. Thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học: 2.1. Thực hiện kế hoạch giáo dục: 2.1.1. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi /ngày: Chủ  động xây dựng kế  hoạch tổ chức dạy học 2 buổi/ngày một cách linh hoạt  theo khả năng và nhu cầu của học sinh trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu sau: ­ Kế  hoạch dạy học và giáo dục: với thời lượng 7 tiết/ngày, đối với những   trường có khó khăn trong sắp xếp tiết dạy và các hoạt động giáo dục có thể  tối đa 8  tiết/ngày. ­ Cần hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ  học trên lớp, sử dụng hiệu quả các tài liệu bổ trợ. Tổ chức cho học sinh để sách vở và   đồ dùng học tập tại lớp. Không giao bài tập về nhà cho học sinh. ­ Động viên phụ huynh, cộng đồng đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để  thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong việc tổ chức học 2 buổi / ngày. ­ Tổ  chức sơ  kết, tổng kết theo từng giai đoạn nhằm đúc rút kinh nghiệm cho  việc triển khai tiếp theo. 2.1.2. Triển khai dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột": Sở tổ chức tập huấn và nhân rộng phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” cho   tất cả  giáo viên tiểu học theo Quyết định số  6120/QĐ­BGDĐT ngày 01/12/2013 và  công văn số 3535/BGDĐT­GDTrH ngày 27/5/2013 về Hướng dẫn triển khai thực hiện  phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác. 2.1.3. Triển khai dạy học ngoại ngữ: ­ Tiếp tục thực hiện Đề  án “Dạy và học ngoại ngữ  trong hệ  thống giáo dục   quốc dân giai đoạn 2008­2020” theo Quyết định số  1400/QĐ­TTg ngày 30/9/2008 của  Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 76/KH­UBND ngày 17/10/2012 của UBND tỉnh  Thừa Thiên Huế về việc Triển khai đề án dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2012­2016   và định hướng đến 2020. ­ Tiếp tục thực hiện dạy học ngoại ngữ tự chọn từ lớp 3, th ời l ượng 2 ti ết/tu ần   hoặc nhiều hơn 2 tiết/tuần; để  nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ  theo định   hướng của Bộ  và ngành cần tiếp tục chỉ  đạo triển khai mở  rộng dạy học tiếng Anh   theo chương trình 4 tiết/tuần, giảm dần số học sinh học theo chương trình 2 tiết/tuần;  những trường có điều kiện có thể  thực hiện dạy học hoặc làm quen tiếng Anh cho   14 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  15. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 học sinh từ  lớp 1 và cần thống nhất với phụ  huynh để  tổ  chức dạy tiếng Anh tăng   cường cho học sinh thông qua việc phối hợp với các tổ  chức có khả  năng mời các  giảng viên người nước ngoài và cấp chứng chỉ tiếng Anh quốc tế. ­ Phòng chỉ  đạo tập trung đẩy mạnh việc bồi dưỡng tiếng Anh chuẩn hóa cho  đội ngũ giáo viên tiếng Anh theo từng đơn vị để  có điều kiện triển khai chương trình   tiếng Anh thí điểm của Bộ. ­ Đối với các trường dạy tiếng Anh với thời lượng 4 tiết /tuần  ở lớp 3, lớp 4,   lớp 5 các Phòng GD&ĐT chỉ  đạo các trường phải dạy đủ  4 kỹ  năng nghe, nói, đọc,   viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển 2 kỹ năng Nghe và Nói.  ­ Thực hiện công văn số  6672/BGDĐT­GDTH ngày 03/9/2013 về  Hướng dẫn  đánh giá việc thực hiện thí điểm chương trình Tiếng Anh và sách giáo khoa Tiếng Anh   lớp 3, lớp 4, lớp 5 của Bộ GD&ĐT và tăng cường tập huấn bồi dưỡng thường xuyên  về phương pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ cho giáo viên. ­ Thực hiện công văn số  4329/BGDĐT­GDTH ngày 27/6/2013 của Bộ  và công  văn số  1386/SGDĐT­GDTH ngày 08/7/2013 của Sở về việc chấn chỉnh việc sử dụng   sách giáo khoa, tài liệu dạy tiếng Anh tiểu học.             2.1.4. Triển khai dạy học Tin học  ­ Tiếp tục tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm   theo Quyết định số  16/2006/QĐ­BGDĐT ngày 05/5/2006 và tiếp tục mở  rộng số  lớp,  số học sinh và tăng cường số lượng máy tính ở những trường có điều kiện. Nội dung  dạy học cần tập trung vào các kiến thức như  một số  khái niệm cơ  bản của tin học,  soạn thảo văn bản và đồ họa.  ­ Phòng GD&ĐT chỉ đạo 100% số  trường trên địa bàn triển khai dạy tin học và   trong giờ  học đảm bảo ít nhất là 2 học sinh/máy tính. Tổ  chức giao lưu học sinh có  năng khiếu tin học như: vẽ tranh trên máy tính, tin học trẻ không chuyên, IOE, VOE.... 2.2. Kế hoạch thời gian năm học ­ Ngày bắt đầu năm học 2014­2015: 18 / 8 / 2014 ­ Ngày kết thúc năm học: 31 / 5 / 2015 ­ Kết thúc Học kì I muộn nhất vào ngày: 29 / 12 / 2014 ­ Kết thúc Cuối năm muộn nhất vào ngày: 25 / 5 / 2015 ­ Ngày Khai giảng: 05 / 9 / 2014 ­ Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học trước ngày: 15 / 6 / 2015 ­ Thời gian thực học: Đảm bảo tối thiểu 35 tuần, trong đó học kì I là 18 tuần,   học kì II là 17 tuần. ­ Thời gian nghỉ giữa các kỳ học và nghỉ Tết:  + Cuối học kỳ I: 01 tuần;  + Thời gian nghỉ Tết: ít nhất là 07 ngày.  + Thời điểm nghỉ  cụ  thể  của các kì do các Phòng GD&ĐT thống nhất cho các  trường trên địa bàn thành phố, thị xã và huyện ­ Trong trường hợp đặc biệt (thời tiết khắc nghiệt, thiên tai,...), Trưởng phòng  GD&ĐT báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố để quyết định cho học sinh nghỉ học   và bố trí dạy bù vào thời gian phù hợp ở các trường. 15 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  16. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 2.3.  Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và đổi mới   phương pháp dạy học: ­ Tập trung chỉ đạo thực hiện dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ  sở  đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình. Giáo viên chú trọng tổ  chức  hoạt động học và trò chơi học tập trong từng tiết học; giúp học sinh biết kết hợp với   bạn, học tập từ  bạn, nhận xét giúp đỡ  bạn về  cả  kiến thức và kĩ năng. Phát huy tác  dụng và công suất của các phòng chức năng và các thiết bị dạy học cho việc đổi mới  phương pháp dạy học. Sử  dụng hiệu quả  các tài liệu và các chuyên đề  đã triển khai  trong năm học trước. ­ Thực hiện tiếp tục các giải pháp tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy   học; chỉ đạo triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” đối với các môn học  Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học. ­ Kết hợp dạy trên lớp với hoạt động của Thư  viện, với dạy học môn Tin học  và hướng dẫn học sinh làm quen với internet.  ­ Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học­Công nghệ  thông tin   dưới nhiều hình thức để  học sinh có điều kiện tiếp cận với các kỹ  năng học tập,  nghiên cứu sáng tạo. ­ Nâng cao chất lượng hoạt động và hình thức sinh hoạt của các tổ khối chuyên  môn và từng bước nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  cho giáo viên và chất   lượng học tập của học sinh. 2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh: ­  Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng chỉ  đạo của Bộ  là phát  huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh, chú trọng việc nhận   xét, động viên, góp ý học sinh trong quá trình học tập; đảm bảo đánh giá đúng trình độ,   năng lực học tập của học sinh, tích cực chống tiêu cực trong kiểm tra đánh giá. 2.5. Giáo dục học sinh khuyết tật ­ Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật, thực hiện có hiệu quả  chính sách về người khuyết tật được thể hiện qua Nghị định số  28/2012/NĐ­CP ngày  10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết   tật, triển khai hiệu quả  chính sách về  người khuyết tật; Quyết định số  23/2006/QĐ­ BGDĐT Quy định về  giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật; Thông tư  số  39/2009/TT­BGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. ­ Tạo điều kiện để  trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng trong các cơ  sở  giáo  dục. Giáo dục học sinh phải phù hợp đối tượng; điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy   học, nội dung phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại cho phù hợp với mỗi đối tượng   học sinh khuyết tật và đánh giá theo sự  nỗ  lực và tiến bộ  của học sinh là chính; giáo   dục hòa nhập là phương thức giáo dục chủ  yếu. Đối với các lớp dạy trẻ  khuyết tật  chuyên biệt cần thực hiện tốt Quyết định số  5717/QĐ­BGDĐT ngày 08/12/2010 của  Bộ  trưởng Bộ  GD&ĐT về  Chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho trẻ  khiếm   thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ. ­ Thực hiện tốt Thông tư  liên tịch số  42/2013/TTLT­BGDĐT­BLĐTBXH­BTC  Quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. 16 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  17. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 ­ Các Phòng GD&ĐT tích cực tham mưu với UBND huyện thành lập trung tâm  hỗ trợ phát triển Giáo dục hòa nhập theo Thông tư liên tich số 58/2012/TTLT­BGDĐT­ BLĐTBXH Quy định về  điều kiện và thủ  tục thành lập, hoạt động, đình chỉ  hoạt  động, tổ chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. ­ Tiếp tục phát triển và nhân rộng mô hình câu lạc bộ  bóng đá học sinh khuyết  tật tại Trung tâm Giáo dục năng khiếu Văn Thể Mỹ. ­ Phối hợp với các trung tấm nuôi dạy trẻ khuyết tật, mồ côi trên địa bàn để  tổ  chức hoạt động giáo dục cho các em. III. Một số hoạt động khác: 1. Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt ­ học tốt; Phòng GD&ĐT tổ  chức ngày  hội học sinh tiểu học, thi giáo viên dạy giỏi tiểu học; hội thi vở  sạch­chữ  đẹp; liên   hoan tiếng hát dân ca, liên hoan đàn piano kĩ thuật số, giao lưu tìm hiểu An toàn giao  thông, …phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học.  2. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ  công tác Đội TNTP Hồ  Chí Minh, Nhi đồng Hồ  Chí Minh với công tác giáo dục của nhà trường. Chú trọng đến các chủ  đề  của từng  tháng học để tổ chức cho học sinh vui chơi và rèn luyện một số kỹ năng sống cơ bản. 3. Kinh phí hỗ  trợ  từ  nguồn xã hội hóa của các tổ  chức, cá nhân hảo tâm cho   việc tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị để tổ  chức dạy học 2 buổi/ngày, bán trú, các  hoạt động phát triển năng khiếu, sở thích, câu lạc bộ,... cần được công khai minh bạch  và quản lý theo đúng quy định hiện hành. 4. Quan tâm đẩy mạnh các hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động thể dục thể  thao và công tác Bảo hiểm y tế cho học sinh.  5. Tăng cường các hoạt động giáo dục giá trị  sống, kĩ năng sống cho học sinh,   đặc biệt quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành kỷ luật…Tổ chức cho   học sinh lao động vệ sinh môi trường phù hợp với lứa tuổi nhằm giáo dục ý thức cho  học sinh về giữ gìn môi trường xanh ­ sạch ­ đẹp ­ an toàn. 6. Xây dựng và tổ  chức sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ  chơi thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học. Đặc biệt là sử dụng nguyên vật  liệu rẻ tiền có tại địa phương để tiến hành làm dụng cụ tập luyện cho học sinh. Đẩy   mạnh việc giáo dục học sinh về trật tự an toàn giao thông, quyền và bổn phận trẻ em,   sử  dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả  , phòng tránh tai nạn thương tích, Phòng  tránh rủi ro của thiên tai, ứng phó với Biến đổi khí hậu, biển đảo... 7. Tạo điều kiện cho cán bộ  quản lý tham quan học tập trường học tiên tiến   hiện đại, trường chuẩn quốc gia và trường học thân thiện trong và ngoài tỉnh. B.   VẬN   DỤNG   NỘI   DUNG   NHIỆM   VỤ   NĂM   HỌC   ĐỂ   XÂY   DỰNG  NHIỆM VỤ NĂM HỌC CÁ NHÂN: Từ  các nhiệm vụ  trọng tâm của năm học, tôi đã vận dụng để  xây dựng nhiệm  vụ,  kế hoạch cá nhân các môn học ­ Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo   đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng  tạo” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực” thông qua  các hoạt động, việc làm thiết thực. 17 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  18. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 ­ Thực hiện tốt thời gian quy định, đảm bảo ngày giờ công. ­ Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng. ­ Lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng, bảo vệ  môi trường biển hải đảo, ….vào tiết dạy. ­ Giáo dục học sinh luôn giữ vỡ sạch đẹp, biết quý trọng sản phẩm mình tạo ra.  ­ Thường xuyên theo dõi và trao đổi với GV bộ môn về tình hình học tập của hs. ­ Quan tâm những học sinh học còn chậm, còn yếu có biện pháp giúp đỡ để các  em hoàn thành bài học. Đồng thời phát triển tính sáng tạo đối với học sinh năng khiếu.  ­  Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả  học tập và rèn luyện của học sinh  theo  Thông tư 30. ­ Tạo điều kiện để  trẻ  khuyết tật được học tập và tham gia các hoạt đội, hoạt  động ngoài giờ lên lớp bình đẳng trong các cơ sở giáo dục. ­ Thường xuyên điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, nội dung phương pháp  dạy học phù hợp. Đánh giá theo sự nỗ lực và tiến bộ của học sinh.  C. KẾT LUẬN Qua tiếp thu Nhiệm vụ năm học của Ngành, của Trường, Bản thân tôi đã nắm  vững Nhiêm vu năm hoc và xây d ̣ ̣ ̣ ụng  kế  hoạch cá nhân cụ  thể  sát với thực tế  công  việc mình đảm nhiệm, từ  đó vận dụng thực hiện tuy qua trình thực hiện gặp nhiều   khó khăn vì  làm công tác chủ nhiệm lớp. Nhưng với nhiệm vụ năm học đã đạt ra thì   bản thân đã nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ NỘI DUNG 3 TH 17: SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC 1. Vị trí, vai trò của công tác thiết bị dạy học trong nhà trường tiểu học: Có thể nói giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức của toàn cầu. Hiện nay   các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục­đào  tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mô, nâng cao tính tích  cực trong dạy học và học một cách toàn diện, dạy làm sao để  giúp người học hướng  tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Muốn vậy cần phải   nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó phương tiện dạy và học là   một thành tố quan trọng. Nói chung, trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy học giảm nhẹ  công   việc của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có được   các phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình  trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng  và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học. Do đặc  điểm của quá trình nhận thức, mức độ  tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần   theo các cấp độ  của tri giác: nghe­thấy­làm được (những gì nghe được không bằng  những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì không bằng những gì tự tay làm), nên khi   đưa những phương tiện vào quá trình dạy học, giáo viên có điều kiện để nâng cao tính  18 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  19. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 tích cực, độc lập của học sinh và từ  đó nâng cao hiệu quả  của quá trình tiếp thu, lĩnh  hội kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của các em. Tính chất của phương tiện dạy học biểu thị nội dung thông tin học, hình thức  thông tin và phương pháp cho thông tin chứa đựng trong phương tiện và phải dưới sự  tác động của giáo viên hoặc học sinh tính chất đó mới đựơc bộc lộ ra. Như vậy đã có  mối liên hệ chặt chẽ giữa tính chất và chức năng của phương tiện dạy học. Phương tiện dạy học bao gồm các chức năng sau: ­ Truyền thụ tri thức ­ Hình thành kỹ năng ­ Phát triển hứng thú học tập ­ Tổ chức điều khiển quá trình dạy học. Do đó, khi dạy các môn học, đặc biệt là các môn học tự nhiên, cần chú ý đến hai   vấn đề chủ yếu sau: + Học sinh tri giác trực tiếp các đối tượng. Con đường nhận thức này được thể  hiện dưới dạng học sinh quan sát các đối tượng nghiên cứu ở trong các giờ học hay khi   đi tham quan. + Dưới sự  hướng dẫn của giáo viên, học sinh tri giác không phải bản thân đối   tượng nghiên cứu mà tri giác những hình  ảnh, biểu tượng, sơ  đồ  phản  ảnh một bộ  phận nào đó của đối tượng. Trên cơ sở phân tích trên ta thấy rằng phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn đối   với quá trình dạy học ­ Giúp học sinh dể hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn. + Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề  ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng. + Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa   những máy móc và thiết bị quá phức tạp. + Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú   học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học. + Phương tiện dạy học còn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc  biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết   luận có độ tin cây,...), giúp học sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi  cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong phương tiện. ­ Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp giáo  viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh giá kết quả  học tập của học sinh được thuận lợi và có hiệu suất cao. Có rất nhiều loại phương tiện dạy học với các hình thức và chức năng khác  nhau, trong đó có: phương tiện tạo hình  ảnh (bảng đen, bảng trắng, tranh  ảnh, bảng   biểu,...), những phương tiện khuếch đại hình  ảnh (máy chiếu), phương tiện thu/phát  khuếch đại âm thanh (máy quay, máy ghi âm,....) Để  đánh giá chất lượng của các loại phương tiện dạy học, ta thường dựa vào  các chỉ tiêu chính: tính khoa học sư phạm, tính nhân trắc học, tính thẩm mỹ, tính khoa   học kỹ thuật và tính kinh tế. * Tính khoa học sư phạm: 19 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
  20. Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014­2015 Tính khoa học sư  phạm là một chỉ  tiêu chính về  chất lương phương tiện dạy   học. Chỉ tiêu này đặc trưng cho sự liên hệ giữa mục tiêu đào tạo và giáo dục, nội dung  phương pháp dạy học với cấu tạo và nội dung của phương tiện. Tính khoa học sư  phạm thể hiện ở chỗ: ­ Phương tiện dạy học phải bảo đảm cho học sinh tiếp thu được kiến thức, kỹ  năng kỹ xảo nghề nghiệp tương  ứng với yêu cầu của chương trình học, giúp cho giáo   viên truyền đạt một cách thuận lợi các kiến thức phức tạp, kỹ xảo tay nghề... làm cho  họ phát triển khả năng nhận thức và tư duy logic. ­ Nội dung cà cấu tạo của phương tiện dạy học phải bảo đảm các đặc trưng   của việc dạy lý thuyết và thực hành cũng như các nguyên lý sư phạm cơ bản. ­ Phương tiện dạy học phải phù hợp với nhiệm vụ  sư  phạm và phương pháp  giảng dạy, thúc đẩy khả năng tiếp thu năng động của học sinh. ­ Các phương tiện dạy học hợp thành một bộ  phải có mối liên hệ  chặt chẽ  về  nội dung, bố  cục và hình thức, trong đó mỗi cái phải có vai trò và chỗ  đứng riêng. Phương tiện dạy học phải thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại  và các hình thái tổ chức dạy học tiên tiến. * Tính nhân trắc học: Thể hiện ở sự phù hợp của các phương tiện dạy học với tiêu chuẩn tâm sinh lý   của giáo viên và học sinh, gây được sự  hứng thú cho học sinh và thích  ứng với công   việc sư phạm của thầy và trò. Cụ thể là: ­ Phương tiện dạy học dùng để  biểu diễn trước học sinh phải được nhìn rõ  ở  khoảng cách 8m. Các phương tiện dạy học dùng cho cá nhân học sinh không được   chiếm nhiều chỗ trên bàn học. ­ Phương tiện dạy học phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. ­ Màu sắc phải sáng sủa, hài hòa và giống với màu sắc của vật thật (nếu là mô  hình, tranh vẽ). ­ Bảo đảm các yêu cầu về độ an toàn và không gây độc hại cho thầy và trò. * Tính thẩm mỹ: Các phương tiện dạy học phải phù hợp với các tiêu chuẩn về  tổ  chức  môi  trường sư phạm: ­ Phương tiện dạy học phải bảo đảm tỉ  lệ  cân xứng, hài hòa về  đường nét và   hình khối giống như các công trình nghệ thuật. ­ Phương tiện dạy học phải làm cho thầy trò thích thú khi sử  dụng, kích thích  tình yêu nghề, làm cho học sinh nâng cao cảm thụ chân, thiện, mỹ. * Tính khoa học kỹ thuật: Các phương tiện dạy học phải có cấu tạo đơn giản, dễ điều khiển, chắc chắn,  có khối lượng và kích thước phù hợp, công nghệ  chế  tạo hợp lý và phải áp dụng  những thành tựu của khoa học kỹ thuật mới. ­ Phương tiện dạy học phải được bảo đảm về tuổi thọ và độ vững chắc. ­ Phương tiện dạy học phải được áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới  nhất nếu có thể. ­ Phương tiện dạy học phải có kết cấu thuận lợi cho việc chuyên chở  và bảo  quản. 20 Hồ Văn Huệ                                                                        Trường Tiểu học A Roàng    
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2