intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả của mô hình nuôi ghép cá Vược (Lates calcarifer) với cá Trắm đen (Mylopharyngodon piceus) trong ao đất tại xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: ViBeirut2711 ViBeirut2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô hình nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen được thực hiện từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019 tại 3 hộ gia đình ở xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Vược và cá Trắm đen, từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả của mô hình nuôi ghép cá Vược (Lates calcarifer) với cá Trắm đen (Mylopharyngodon piceus) trong ao đất tại xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1951-1959 KẾT QUẢ CỦA MÔ HÌNH NUÔI GHÉP CÁ VƯỢC (Lates calcarifer) VỚI CÁ TRẮM ĐEN (Mylopharyngodon piceus) TRONG AO ĐẤT TẠI XÃ LẬP LỄ, HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Kim Văn Vạn1*, Trần Ánh Tuyết1, Nguyễn Thị Diệu Phương2 1 Học Viện Nông nghiệp Việt Nam; 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản. *Tác giả liên hệ: kvvan@vnua.edu.vn Nhận bài: 12/02/2020 Hoàn thành phản biện: 28/04/2020 Chấp nhận bài: 21/05/2020 TÓM TẮT Mô hình nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen được thực hiện từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019 tại 3 hộ gia đình ở xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Vược và cá Trắm đen, từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình. Cá được thả với mật độ 1,2 con/m2, tỷ lệ thả của cá Vược: cá Trắm đen là 4,6:1 với kích cỡ cá thả của cá Vược và cá Trắm đen tương ứng là 1,10 ± 0,12 kg/con và 1,57±0,18 kg/con. Thức ăn sử dụng cho cá Vược là cá tạp với lượng thức ăn bằng 3-5% tổng khối lượng cá, thức ăn công nghiệp (35% protein thô) được sử dụng cho cá Trắm đen với khối lượng bằng 2-3% tổng khối lượng cá. Kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng trung bình, tỷ lệ sống và FCR của cá Vược tương ứng là 6,15g/con/ngày, 93% và 7,2; của cá Trắm đen là 8,17g/con/ngày, 95% và 2,92. Chi phí cho thức ăn là chi phí lớn nhất, chiếm 54,02% tổng chi phí; thuốc và chế phẩm vi sinh chiếm một phần không đáng kể (2,68%) trong tổng chi. Hiệu quả kinh tế của các mô hình đạt hơn 886 triệu đồng/ha/năm. Từ khóa: Cá Trắm đen, Cá Vược, Hải Phòng, Nuôi ghép RESULT OF POLYCULTURE MODEL OF SEA BASS (Lates calcarifer) AND BLACK CARP (Mylopharyngodon piceus) IN EARTHEN POND IN LAP LE COMMUNE, THUY NGUYEN DISTRICT, HAI PHONG CITY Kim Van Van1, Tran Anh Tuyet1, Nguyen Thi Dieu Phuong2 1 Vietnam National University of Agriculture; 2 Research Institute for Aquaculture. ABSTRACT The polyculture model of sea bass and back carp in earthen pond was conducted in 03 households in Lap Le commune, Thuy Nguyen district, Hai Phong city from March 2018 to February 2019. The objective of the study is to determine the growth rate and survival rate of sea bass and black carp, thereby evaluating the economic efficiency of the model. The stocking density was 1.2 fish.m-2 with the ratio of sea bass:black carp was 4,6:1. Initial body weight of sea bass was 1.10 ± 0.12 kg.fish- 1 and black carp was 1,57 ± 0,18 kg.fish-1. Feed used for sea bass and black carp was trash fish and industrial feed (35% crude protein), respectively. Feeding level was 3-5% and 2-3% of total body weight for sea bass and black carp, respectively. The results showed that average growth rate, survival rate and FCR of sea bass and black carp were 6,15g.fish-1.day-1, 93%, 7,2 and 8,17g.fish-1.day-1, 95%, 2,92, respectively. Expense for feed was the largest cost, accounting for 54,02% of the total; especially the cost of medicine and probiotics was an inconsiderable part in these models (2,68%). Economic efficiency of the models gained more than 886 million VND.ha-1.year-1 Keywords: Black carp, Sea bass, Haiphong, Polyculture http://tapchi.huaf.edu.vn/ 1951
  2. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020: 1951-1959 1. MỞ ĐẦU nhiều mô hình nuôi cá Vược nước lợ tập trung được xây dựng tại Lập Lễ và cho Cá Vược (Lates calcarifer) tên gọi hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên tại đây, người khác là cá Chẽm là loài cá rộng muối có nuôi chỉ nuôi đơn cá Vược. Để nâng cao giá trị cao ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt năng suất, tăng hiệu quả kinh tế trên một đới ở Châu Á và Thái Bình Dương. Cá đơn vị diện tích ao, nghiên cứu này của Vược được nuôi nhiều ở Thái Lan, chúng tôi tiến hành nhằm đánh giá hiệu Malaysia, Singapore, Indonesia, Hồng quả kinh tế của mô hình, giúp người nuôi Kông, Đài Loan, Australia, Israel, Mỹ ở khẳng định được hướng đi của mình. nước lợ và nước ngọt (Cheong, 1989; Kungvankij và cs., 1986). Cá Vược có tốc 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP độ tăng trưởng nhanh, thích ứng rộng với NGHIÊN CỨU các điều kiện môi trường, có giá trị thương 2.1 Mô hình ao nuôi phẩm cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn, ổn Các mô hình thuộc khu vực nuôi định và có khả năng xuất khẩu nên trở trồng thủy sản tập trung của Hợp tác xã thành đối tượng hấp dẫn cho các cơ sở Nuôi trồng thủy sản xã Lập Lễ, huyện nuôi thủy sản cả quy mô nhỏ và quy mô Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, được lớn (Cheong, 1989). Cá Vược có thể được xây dựng tại 03 hộ, mỗi hộ có 01 ao nuôi nuôi đơn trong ao, trong lồng hoặc nuôi ghép thương phẩm. ghép với một số loài cá khác nhau như cá Rô phi, cá Trôi, cá Mè, cá Chép… trong hệ thống nuôi quảng canh, bán thâm canh và thâm canh (Cheong, 1989). Cá Trắm đen là đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao. Cá Trắm đen đã được nuôi ghép với nhiều đối tượng như cá Chép, cá Rô đồng và cá Mè trắng (Kim Văn Vạn và cs., 2010). Cá Trắm đen là loài cá nước ngọt, tuy nhiên nghiên cứu mới đây của Kim Văn Vạn & cs. (2013) kết luận rằng cá Trắm đen có thể thích nghi bình thường ở độ mặn lên đến 13‰, điều này cho thấy cá Trắm đen hoàn toàn có thể được thả ghép trong mô hình nuôi nước lợ với những đối tượng thủy sản khác. Hình 1. Xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, Xã Lập Lễ, Thủy Nguyên, Hải thành phố Hải Phòng phòng nằm ở cửa của các con sông Bạch Cá giống được lấy từ Khoa Thủy Đằng, sông Cấm, sông Ruột lợn nên trong sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Cá một năm ó một số tháng nước lợ và một số Vược và cá Trắm đen được thả cùng ngày tháng nước ngọt (vào mùa mưa). Cá Vược vào tháng 3 năm 2018 và thu hoạch vào được coi là đối tượng nuôi thủy sản chủ tháng 2 năm 2019 (11 tháng). Diện tích đạo tại đây do khu vực này gần cảng cá, có ao, số lượng, kích cỡ cá thả, tỷ lệ ghép sẵn nguồn thức ăn là cá tạp. Từ năm 2014, từng loài được tóm tắt trong Bảng 1. 1952 Kim Văn Vạn và cs.
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1951-1959 Bảng 1. Tóm tắt mô hình nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen Diện tích Số cá thả Tỷ lệ cá Vược: Cỡ cá thả Mật độ Ao số Loài cá thả (m2) (con) cá Trắm đen (g/con) (con/m2) Cá Vược 12.000 1150,50 ± 118,50 1 12..000 4,5/1 1,2 Trắm đen 2.700 1530,52 ± 208,50 Cá Vược 13.000 1050,50 ± 128,50 2 13.000 4,6/1 1,2 Trắm đen 2.800 1620,32 ± 178,50 Cá Vược 12.000 1100,50 ± 125,50 3 12.000 4,6/1 1,2 Trắm đen 2.600 1570,25 ± 168,24 Trung Cá Vược 12.333 1100,50 ± 120,30 12.300 4,6/1 1,2 bình Trắm đen 2.700 1573,38±180,25 2.2. Chăm sóc, cho ăn chỉnh tùy theo điều kiện môi trường Các ao nuôi được lắp đặt 2 dàn máy (những ngày nước kém, ngày nắng nóng có quạt nước 8 cánh kết hợp 1 máy quạt nước nhiệt độ >32oC, hoặc những ngày mùa nên oxy hòa tan đầy đủ, không cần đo đông mưa lạnh nhiệt độ nước
  4. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020: 1951-1959 T1 quả kinh tế. SR (%) = x100 To Tổng chi (đồng) = CP con giống + Trong đó, SR (survival rate): tỷ lệ CP thức ăn + CP thuốc, hóa chất + CP sống; T0: số cá thả, T1: số cá sau thu hoạch khác Tổng thu (đồng) = KL cá vược x giá W1 -W0 DWG(g / con / ngày) = cá vược + KL cá trắm đen x giá cá trắm T đen Trong đó, DWG (daily weight Lãi (đồng) = Tổng thu - tổng chi gain): tăng trọng của cá trong 1 ngày; W0, Hiệu quả kinh tế (đồng/ha) = W1 (g): khối lượng cá khi thả và sau khi Lãi/diện tích nuôi kết thúc vụ nuôi; và T: thời gian nuôi (ngày) Tỷ suất lợi nhuận (%) = Lãi/tổng chi x 100 Wta FCR = 2.3.4. Xử lý số liệu Wtt Số liệu được xử lý thống kê trên Trong đó, FCR (feed conversion phần mềm Microsoft Excel 2010 và biểu ratio): hệ số chuyển hóa thức ăn; Wta: khối thị dưới dạng giá trị trung bình (TB) và độ lượng thức ăn ăn vào (cho từng loài); Wtt: lệch chuẩn (SD). khối lượng cá tăng (cho từng loài) 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 2.3.3. Hạch toán kinh tế 3.1. Các yếu tố môi trường Các chi phí cho con giống, thức ăn Kết quả theo dõi các yếu tố môi từng thời điểm, thuốc và hóa chất sử dụng, trường trong các mô hình ao nuôi được thể chi khác (nhân công, tiền điện, tiền thuê hiện ở Bảng 2. ao, lãi suất ngân hàng…) cũng như giá cá thương phẩm xuất bán được theo dõi và ghi chép đầy đủ phục vụ cho tính toán hiệu Bảng 2. Các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi cá Vược với cá Trắm đen Ao Ao 1 Ao 2 Ao 3 Min Max Nhiệt độ (oC) 25,0 ± 5,2 25,5 ± 4,5 25,8 ± 5,0 15 34,5 Ôxy hòa tan (mg/L) 5,5 ± 2,0 4,8 ± 1,5 5,2 ± 1,7 3 7,5 pH 7,4 - 8,5 7,4 - 8,3 7,2 - 8,4 7,2 8,5 Độ mặn (‰) 2,5 ± 1,30 2,4 ± 1,25 2,4 ± 1,35 0 4,5 NH3/NH4+ (mg/L) 0,95 ± 0,25 1,18 ± 0,36 1,21 ± 0,34 0,24 2 NO-2 (mg/L) 0,80 ± 0,25 0,82 ± 0,36 0,78 ± 0,22 0,2 1,4 Nhiệt độ nước trong suốt thời gian dừng ăn, chưa thấy xuất hiện hiện tượng cá nuôi dao động trong khoảng từ 15 – chết rét, mặc dù cá Vược là loài có khả 34,5oC. Trong mùa đông năm 2018 của năng chịu lạnh kém hơn các loài cá thuộc miền Bắc Việt Nam được coi là năm ít họ cá Chép. Vì vậy, cá trong các mô hình lạnh hơn mọi năm (Báo cáo của Tổng cục sinh trưởng, phát triển tốt. Dự báo thời tiết, 2018) nên có số ngày Trong quá trình nuôi, ôxy hòa tan nhiệt độ nước dưới 17oC ít (dưới 10 ngày). dao động trong khoảng thích hợp cho cả cá Tháng 12/2018 là tháng có nhiệt độ lạnh Vược và cá Trắm đen (3-7,5 mg/L). Mặc nhất trong năm, nhiệt độ không khí có thể dù có những ngày oxy hòa tan xuống thấp xuống 12oC trong thời gian ngắn 2-3 ngày, (3mg/L) nhưng do cả 03 mô hình nuôi đều tuy nhiên nhiệt độ dưới ao luôn >15oC, do được lắp đặt 2-3 dàn quạt, được bật vào các ao có độ sâu 3-4 m nên nhiệt độ nước đêm, sáng sớm và cả ngày vào những hôm không giảm nhiều, chỉ có hiện tượng cá thời tiết thay đổi. Đặc biệt, các ao nuôi có 1954 Kim Văn Vạn và cs.
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1951-1959 độ sâu 3-4 m còn được bật quạt cả những cs.( 2010) và mô hình nuôi cá Trắm đen tại hôm trời nắng nóng oi để tránh hiện tượng Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản của phân tầng nước giúp lượng oxy lại có thể nhóm tác giả Nguyễn Thị Diệu Phương và trở về ngưỡng thích hợp. cs. (2009). Các tác giả cho biết hàm lượng pH trong quá trình nuôi đều nằm nitrite trong ao nuôi dao động (0,16-0,25 trong khoảng thích hợp cho cá sinh trưởng mg/L). Sở dĩ các yếu tố này cao là do mô và phát triển. Một số ngày, giá trị pH vào hình ao nuôi sử dụng thức ăn cá tạp cho cá buổi chiều tăng cao nên đã được điều Vược nên hàm lượng Amonia tổng số sinh chỉnh hạ xuống ngay bằng cách sử dụng ra nhiều hơn, đặc biệt là giai đoạn nắng men vi sinh ủ rỉ đường. Trong 11 tháng nóng của mùa hè và giai đoạn nước kém nuôi theo dõi mô hình, có khoảng 3-4 (thủy triều thấp, chưa có nước thay) của tháng (từ tháng 6 đến tháng 9) môi trường chu kỳ nuôi, tuy nhiên các yếu tố này đều nước khu vực này gần như ngọt hoàn toàn được khống chế và xử lý kịp thời thông (độ mặn giảm gần về 0‰). Mặc dù cá qua việc thay nước (tháo nước đáy ao từ Trắm đen là cá nước ngọt, nhưng khi nuôi 20-30%/lần và 2 lần/tháng theo nước thủy trong mô hình này, độ mặn dao động từ 0 – triều) và sử dụng chế phẩm sinh học có 4,5‰ cũng không ảnh hưởng đến cá Trắm chứa các vi sinh có lợi (Bacillus spp.; đen. Theo nghiên cứu của Kim Văn Vạn Nitrosomonas sp.; Nitrobacter sp…) để và cs. (2013), loài cá này có thể chịu đựng phân giải và chuyển hóa các chất độc thành được độ mặn lên tới 13‰. chất không độc. NH3/NH4+ ở các mô hình dao động 3.2. Tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ trung bình từ 0,95-1,21 mg/L, nitrite dao số chuyển hoá thức ăn động trung bình từ 0,78-0,82 mg/L) là cao Kết quả về tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ hơn ở mô hình nuôi đơn Trắm đen ở Hải sống và hệ số chuyển hoá thức ăn trong Dương của nhóm tác giả Kim Văn Vạn và các mô hình nuôi được thể hiện ở Bảng 3. Bảng 3. Tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển hoá thức ăn trong mô hình nuôi Hệ số Cỡ cá kết thúc giai Tốc độ sinh trưởng Tỷ lệ sống chuyển hoá Loài cá Ao đoạn (kg/con) (g/con/ngày) (%) thức ăn (FCR) Trung TB Min - Max Min - Max bình 1 3,1 1,8-5,6 5,91 1,97-13,48 94 7,1 2 3,2 1,7-5,1 6,72 2,03-12,65 93 7,3 Cá Vược 3 3 1,7-5,5 5,84 1,84-13,54 93 7,2 TB 3,1 1,7-5,6 6,15 1,84-13,84 93 7,2 1 4,5 3,0-9,2 9,00 4,45-23,24 96 2,90 2 4 3,0-8,0 7,44 4,31-19,94 94 2,95 Cá Trắm đen 3 4,2 3,0-8,2 8,09 4,40-20,40 95 2,92 TB 4,23 3,0-9,2 8,17 4,39-23,47 95 2,92 Sở dĩ chúng tôi tính được số liệu ở ăn được cho ăn tách riêng địa điểm khác Bảng 5 qua theo dõi là do cá Vược là loài nhau trong ao và sau khi cho ăn 30-45 phút cá dữ, thức ăn ưa thích là cá tạp, chúng bắt ngẫu nhiên để kiểm tra không thấy có không ăn cám công nghiệp có hàm lượng thức ăn không ưa thích trong đường tiêu protein thô 35% nếu không thuần hóa. Còn hóa đối với từng loài. Cá Vược có tốc độ cá Trắm đen nhút nhát lại được nuôi bằng tăng trưởng trung bình 6,15 g/con/ngày, thức ăn công nghiệp từ giai đoạn ương tốc độ tăng trưởng dao động từ 1,84-13,84 giống, hơn nữa khi cho ăn với 2 loại thức g/ngày, tỷ lệ sống cao (trung bình đạt http://tapchi.huaf.edu.vn/ 1955
  6. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020: 1951-1959 93%), FCR cao (7,2) do sử dụng thức ăn là giữa cá Trắm đen và cá Chép ở Hải cá tạp. So sánh với nghiên cứu của Dương. Các tác giả sử dụng thức ăn 28- Monwar và cs. (2013) khi nuôi cá Vược 30% protein thô chưa thật thích hợp cho cá kết hợp cá Rô phi với tỷ lệ 1: 4-6, cá Vược Trắm đen nuôi ở giai đoạn này. Ở nghiên khối lượng ban đầu 30 – 70g, sau 90 ngày cứu này chúng tôi đã làm tăng cỡ viên thức nuôi đạt được tốc độ tăng trưởng cao nhất ăn và hàm lượng protein thô, vì vậy, Trắm 14,67 g/ngày, tỷ lệ sống 78,3%, khối lượng đen nuôi trong mô hình này sử dụng thức cuối đạt 1,3 kg/con, thì cá Vược trong mô ăn hiệu quả hơn. hình này có tốc độ tăng trưởng tương Tuy nhiên, cá Trắm đen nuôi xen đương nhưng lại có tỷ lệ sống cao hơn ghép không chỉ sử dụng thức ăn công đáng kể và cỡ cá thu to hơn nên thường hệ nghiệp mà còn cả cá tạp (tuy không nhiều) số tiêu tốn thức ăn cao hơn. Nghiên cứu vì vậy, giá trị FCR của Trắm đen có thể này cũng cho kết quả cao hơn so với không hoàn toàn chính xác. Sở dĩ như vậy nghiên cứu của Ghost và cs. (2017) khi vì sau khi cho cá ăn 2-3 giờ, chúng tôi nuôi đơn cá Vược ở kích cỡ cá ban đầu cũng có thu mẫu kiểm tra thành phần thức nhỏ hơn (8,1 g) trong 150 ngày, tốc độ ăn trong đường tiêu hóa thì thấy ở dạ dày tăng trưởng trung bình 4,5 g/con/ngày với cá Trắm đen có có một lượng nhỏ cá tạp tỷ lệ sống 87%. Bảng 3 cũng cho thấy kích (mặc dù trước khi mua về, cá Trắm đen cỡ cá khi thu hoạch dao động từ 1,7 – 5,6 được thuần hóa bằng thức ăn công nghiệp), kg/con, do cá Vược là loài cá là cá dữ, có nhưng lại không tìm thấy thức ăn viên tính cạnh tranh cao trong khi ăn, nên tỷ lệ trong dạ dày cá Vược. phân đàn lớn. 3.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi Theo Bảng 3, cá Trắm đen trong mô ghép cá Vược với cá Trắm đen thương hình có tốc độ tăng trưởng trung bình 8,17 phẩm g/ngày, tốc độ tăng trưởng dao động từ Chi phí con giống: Đối với cá Vược 4,39-23,47 g/ngày, tỷ lệ sống cao (trung giống lớn cỡ 1-1,5 kg/con giá 80.000 đ/kg, bình là 95%), FCR trung bình 2,92. Kết giá cá Trắm đen giống cùng cỡ giá 70.000 quả này phù hợp với công bố của Kim đ/kg. Kết quả về chi phí con giống được Văn Vạn và cs. (2010). Các tác giả cho tổng hợp ở Bảng 4. Bảng 4 cho thấy, giá cá biết, cá Trắm đen nuôi đơn trong ao Trắm đen giống trong 10 năm qua không thương phẩm có tốc độ tăng trưởng 8,30 có thay đổi nhiều (Kim Văn Vạn và cs., g/ngày, tỷ lệ sống 90,7% và FCR 2,96. Hệ 2010; Nguyễn Thị Diệu Phương và cs., số chuyển hoá thức ăn của cá Trắm đen 2009). nuôi trong mô hình này thấp hơn công bố Kim Văn Vạn và cs. (2010) khi nuôi ghép Bảng 4. Chi phí con giống trong nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen thương phẩm Ao Số cá thả Cỡ cá thả Tổng lượng Đơn giá (1.000 Thành tiền Loài cá thả số (con) TB (kg/con) cá thả (kg) VNĐ/kg) (1.000 VNĐ) Cá Vược 12.000 1,15 13.800 80 1.104.000 1 Trắm đen 2.700 1,53 4.131 70 289.170 Cá Vược 13.000 1,05 13.650 80 1.092.000 2 Trắm đen 2.800 1,62 4.536 70 317.520 Cá Vược 12.000 1,10 13.200 80 1.056.000 3 Trắm đen 2.600 1,57 4.082 70 285.740 Cá Vược 12.330 1,10 13.563 80 1.085.040 TB Trắm đen 2.700 1,57 4.239 70 296.730 Tổng tiền cá giống trung bình/mô hình 1.381.770 1956 Kim Văn Vạn và cs.
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1951-1959 Chi phí thức ăn: Khi nuôi cá thương phẩm thường chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao lên đến 70-80% quản trong container lạnh, chủ động thức (Nguyễn Thị Diệu Phương, 2004) tổng chi ăn những ngày biển động. Giá cá tạp cho phí, đặc biệt với các loài nuôi sử dụng thức cá Vược khoảng 10.000 đ/kg, giá thức ăn ăn tươi sống, giá thường không ổn định do công nghiệp cho cá Trắm đen là 15.000 phụ thuộc vào mùa vụ, thời tiết. Ở các mô đ/kg. Kết quả theo dõi chi phí thức ăn cá hình này, cá tạp được mua trước và bảo được tổng hợp ở Bảng 5. Bảng 5. Chi phí thức ăn của mô hình nuôi ghép cá Vược Ao Khối lượng thức ăn Đơn giá Thành tiền Loài cá nuôi sử dụng (kg) (1.000 đồng/kg) (1.000 đồng) Cá Vược 156.132 10 1.561.320 1 Trắm đen 22.321 15 334.815 Cá Vược 189.708 10 1.897.080 2 Trắm đen 18.477 15 277.155 Cá Vược 152.629 10 1.526.290 3 Trắm đen 18.967 15 284.505 Cá Vược 170.036 10 1.700.360 TB Trắm đen 19.898 15 298.470 Tổng chi phí thức ăn trung bình cho 1 mô hình 1.998.830 Chi phí thuốc, chế phẩm: Trong cả dùng vôi bột, chế phẩm sinh học, thuốc kí quá trình nuôi quy trình áp dụng không sinh phòng bệnh. Chi phí thuốc và chế dùng hóa chất, không dùng kháng sinh chỉ phẩm sinh học được trình bày ở Bảng 6. Bảng 6. Chi phí thuốc, chế phẩm sinh học trong nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen thương phẩm Thành Đơn giá Khối lượng tiền Loại vật tư Tần suất Liều lượng (1.000 (kg) (1.000 đồng) đồng) Tẩy dọn ao 10 kg/100 m2 1.250 2 2.500 Vôi bột 1 lần/tháng 3 kg/100 m3 7.500 2 15.000 Chế phẩm sinh học 1-2 lần/tháng 1 kg/3.000m3 200 150 30.000 1 lần/2 tháng 3 ngày x 5 lần; 1 kg Thuốc ký sinh trùng 45 700 31.500 3 ngày/lần dùng cho 15 tấn cá/ngày 1 g/kg cá mồi /ngày Vitamin C 5 ngày/tháng 45 150 6.750 10 g/kg thức ăn viên 1 g/kg cá mồi /ngày Vitamin tổng hợp 5 ngày/ tháng 45 300 13.500 10 g/kg thức ăn viên Tổng chi phí thuốc, chế phẩm sinh học 99.250 Chi khác: những chi phí khác bao gồm công lao động, tiền điện, tiền thuê ao và lãi suất vay ngân hàng để nuôi cá được trình bày ở Bảng 7. Bảng 7. Các chi phí khác trong nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen thương phẩm Đơn giá Thành tiền Nội dung chi Đơn vị tính Số lượng (1.000 đồng) (1.000 đồng) Lao động thường xuyên Tháng 12 4.500 54.000 Lao động thời vụ Vụ 01 10.000 10.000 Điện KW/h 400.000 1.8 72.000 Thuê ao ha 1,2 50.000 60.000 Lãi suất (0,83%/tháng) tháng 11 2.197,130 24.168,441 Tổng 220.168,441 http://tapchi.huaf.edu.vn/ 1957
  8. HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020: 1951-1959 Tổng thu: Đối với nuôi ghép cá được giá tại ao là 105.000đ/kg với cá Vược Vược với cá Trắm đen thương phẩm khu và 95.000đ/kg với cá Trắm đen. Kết quả vực Thủy Nguyên, Hải Phòng khách hàng theo dõi tỷ lệ nuôi sống, cỡ cá thu hoạch, thường thích tiêu thụ cỡ cá Vược thương tổng lượng cá thu hoạch được tóm tắt ở phẩm đạt >3 kg/con; cá Trắm đen thương Bảng 8. phẩm yêu cầu cao >5 kg/con, khi đó cá bán Bảng 8. Kết quả thu hoạch cá trong nuôi ghép cá Vược với cá Trắm đen thương phẩm Tổng Số cá Tỷ lệ Cỡ cá trung Đơn giá lượng Thành tiền Ao Loài thả sông bình khi thu (1.000 cá thu (1.000 đồng) (con) (%) hoạch (kg/con) đồng/kg) (kg) Cá Vược 12.000 94 3,10 34.968 105 3.671.640 1 Trắm đen 27.000 96 4,50 11.664 95 1.108.080 Cá Vược 13.000 93 3,20 38.688 105 4.062.240 2 Trắm đen 2.800 94 4,00 10.528 95 1.000.160 Cá Vược 12.000 93 3,00 33.480 105 3.515.400 3 Trắm đen 2.600 95 4,20 10.374 95 985.530 Cá Vược 12.330 93 3,10 35.554 105 3.732.470 TB Trắm đen 2.700 95 4,23 10.850 95 1.030.750 Tổng thu trung bình của mô hình 4.763.220 Khi xây dựng mô hình nuôi, người hiệu quả của đồng vốn đầu tư. Kết quả về nuôi thường quan tâm nhiều nhất đến hiệu tính toán hiệu quả của mô hình nuôi ghép quả kinh tế của mô hình, tính bền vững của cá Vược được chúng tôi tổng hợp trong mô hình về kinh tế, môi trường và xã hội, Bảng 9. Bảng 9. Chênh lệch thu chi của mô hình nuôi ghép cá giữa cá Vược với cá Trắm đen thương phẩm TT Nội dung Số tiền (1.000 đồng) Tỷ lệ (%) Chi 1 Giống 1.381.770,00 37,34 2 Thức ăn 1.998.830,00 54,02 3 Chế phẩm sinh học 99.250,00 2,68 4 Chi khác 220.168,44 5,95 Tổng chi 3.700.018,44 Tổng thu 4.763.220,00 Lãi (nghìn đồng/mô hình) 1.063.201,56 Hiệu quả kinh tế (nghìn đồng/ha) 886.001,30 Tỷ suất lợi nhuận 28,74 Chi phí về thức ăn chiếm tỷ lệ cao vững, an toàn sinh học của mô hình nuôi nhất lên tới 54,02% trong quá trình nuôi, cá thương phẩm hiện nay (Hien và cs., tuy nhiên chi phí trong mô hình nuôi này 2018). cũng thấp hơn nhiều so với các mô hình Trong mô hình nuôi ghép cá Vược là nuôi đơn Trắm đen khác (70 – 80%) đối tượng nuôi chính (chiếm tới 82% số cá (Nguyễn Thị Diệu Phương và cs., 2009). thả) đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, lên Tiếp sau đến là chi phí về con giống chiếm đến 886 triệu đồng/năm/ha, gấp hơn 1,5 37,34%, chi phí này cao do đối tượng nuôi lần so với mô hình nuôi tôm chân trắng là cá đặc sản, thả giống lớn nên giá con ghép với cá Diêu hồng tại Nam Định (Kim giống cao. Chi phí thuốc và chế phẩm Văn Vạn và Ngô Thế Ân, 2017), cao hơn 3 chiếm tỷ lệ thấp có 2,68% thấp hơn nhiều lần mô hình nuôi đơn cá Nheo Mỹ tại so với các mô hình nuôi khác (Kim Văn Hưng Yên (Kim Văn Vạn, 2017), gấp 3-5 Vạn, 2017) điều này thể hiện tính bền lần mô hình nuôi ghép cá Trắm đen với cá 1958 Kim Văn Vạn và cs.
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1951-1959 Chép tại Hải Dương (Kim Văn Vạn và ao tại Hải Dương. Tạp chí Khoa học, Công Trần Thị Loan, 2010). Tuy nhiên, tỷ suất nghệ & Môi trường, Sở Khoa học và Công lợi nhuận của mô hình này là chưa cao nghệ tỉnh Hải Dương, (3), 19-21. Kim Văn Vạn, Đoàn Thị Nhinh và Trịnh Thị (28,74%), điều này cho thấy sự đầu tư lớn, Trang. (2016). Thử nghiệm khả năng chịu nhưng hiệu quả kinh tế mang lại chưa mặn của cá Trắm đen (Mylopharyngodon xứng đáng với chi phí bỏ ra, song đây là piceus) giai đoạn giống. Tạp chí Khoa học một đầu tư có lợi trong bối cảnh thị trường và Phát triển, 14(1), 63-69. bấp bênh của chăn nuôi và nuôi trồng thủy Kim Văn Vạn, Trần Ánh Tuyết, Trương Đình sản hiện nay. Hoài và Kim Tiến Dũng. (2010). Kết quả bước đầu nuôi đơn cá Trắm đen thương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT phẩm trong ao tại tỉnh Hải Dương. Tạp chí Mô hình nuôi ghép cá Vược (đối Khoa học & Phát triển, Trường Đại học tượng nuôi chính) với cá Trắm đen sau 11 Nông nghiệp Hà Nội, 8(3), 481-487. 2. Tài liệu tiếng nước ngoài tháng nuôi tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng Cheong, L. (1989). Status of knowledge on tuyệt đối của cá Vược và Trắm đen tương farming of Seabass (Lates calcarifer) in ứng 93%, 95%; 6,15 g/con/ngày và 8,17 South East Asia, Advances in tropical g/con/ngày. Mô hình nuôi ghép thu lãi 886 aquaculture Tahiti, 421 - 428. triệu đồng/ha/năm. Ghosh, Sh., Megarajan, S., Ranjan, R. & Dash, B. & Pattnaik, Ph., Edward, L., & Xavier, Trong quá trình nuôi không sử dụng B. (2016). Growth performance of Asian hóa chất và kháng sinh, không xảy ra dịch seabass Lates calcarifer (Bloch, 1790) bệnh, vì vậy, chi phí cho thuốc và chế stocked at varying densities in floating phẩm sinh học chỉ chiếm 2,68% trong tổng cages in Godavari Estuary, Andhra Pradesh, chi phí. Đây là mô hình ổn định, an toàn, India. Indian Journal of Fisheries, (63). hiệu quả cao cần được nhân rộng ra các địa Doi:10.21077/ijf.2016.63.3.49095-23. phương khác. Hien, V. D., Seyed, H. H., Chartchai, K., Apinun, K. K. U., Van, V. K., Satawat, S. TÀI LIỆU THAM KHẢO (2018). Host-associated probiotics boosted 1. Tài liệu tiếng Việt mucosal and serum immunity, disease Nguyễn Thị Diệu Phương, Vũ Văn Trung và resistance and growth performance of Nile Kim Văn Vạn. (2009). Hiện trạng nuôi cá tilapia (Oreochromis niloticus). Trắm đen thương phẩm ở vùng Đồng Bằng Aquaculture, (491), 94-100. sông Hồng. Tạp chí Khoa học và Công Kungvankij, P. (1986). Biology and Culture of nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Seabass (Lates calcarifer), NACA Training thôn, (2), 80-85. Manual Series No 3, NACS/RLCP. Kim Văn Vạn và Ngô Thế Ân. (2017). Hiệu Bangkok, Thailand, 70p. quả của mô hình nuôi Tôm chân trắng Mackinnon, M. R. (1989). Status and potential (Penaeus vannamei) ghép với cá Diêu hồng of Autralia Lates calcarifer culture, (Oreochromis sp.) thích ứng với biến đổi Advances in tropical aquaculture Tahiti, khí hậu tại huyện Giao Thủy, Nam Định. 713 - 727. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Monwar, Md., Ruhul, A., Sarker, A., & Das, 15(1), 58-63. Nani. (2013). Polyculture of seabass with Kim Văn Vạn. (2017). Xây dựng mô hình nuôi tilapia for the utilization of brown fields in cá Nheo Mỹ trong ao tại Hưng Yên. Tạp chí the coastal areas of Cox's Bazar, Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 15(6), Bangladesh, (5),104-109. 738-745. Doi:10.5897/IJFA2013.0347. Kim Văn Vạn và Trần Thị Loan. (2010). Xây dựng mô hình nuôi ghép cá Trắm đen trong http://tapchi.huaf.edu.vn/ 1959
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2