intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết cục thai kỳ ối vỡ non ở thai đủ tháng tại bệnh viện quận 2

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ối vỡ non ở thai đủ tháng được định nghĩa là vỡ màng ối trước khi vào chuyển dạ ở thai ≥ 37 tuần. Nhiều tài liệu hướng dẫn nên khởi phát chuyển dạ thay vì chờ đợi vào chuyển dạ tự nhiên, để giảm nguy cơ nhiễm trùng cho thai phụ và trẻ sơ sinh mà không làm tăng nguy cơ mổ lấy thai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết cục thai kỳ ối vỡ non ở thai đủ tháng tại bệnh viện quận 2

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> KẾT CỤC THAI KỲ ỐI VỠ NON Ở THAI ĐỦ THÁNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 2<br /> Lê Thị Bích Hường‫٭‬, Lê Hồng Cẩm‫٭٭‬, Phạm Thanh Hoàng‫٭٭‬<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ối vỡ non ở thai đủ tháng được định nghĩa là vỡ màng ối trước khi vào chuyển dạ ở thai ≥ 37<br /> tuần. Nhiều tài liệu hướng dẫn nên khởi phát chuyển dạ thay vì chờ đợi vào chuyển dạ tự nhiên, để giảm nguy cơ<br /> nhiễm trùng cho thai phụ và trẻ sơ sinh mà không làm tăng nguy cơ mổ lấy thai.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kết cục thai kỳ của thai phụ và trẻ sơ sinh ở những trường hợp ối vỡ non<br /> trên thai đủ tháng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca tiến cứu được thu thập số liệu từ tháng 10/2016 đến<br /> tháng 4/2017 với 91 ca ối vỡ non trên thai đủ tháng tại bệnh viện quận 2. Các thai phụ được điều trị theo phác đồ<br /> xử trí của bệnh viện. Kết cục sau sinh của thai phụ và thai nhi được ghi nhận cho đến khi xuất viện.<br /> Kết quả: Tỷ lệ sinh ngã âm đạo là 79,1% với tỷ lệ nhiễm trùng ối là 2,2% và tỷ lệ nhiễm trùng sơ sinh là<br /> 5,5%. Thời gian tiềm tàng trên 12 giờ và khoảng cách từ lúc ối vỡ đến lúc sinh dài làm tăng tỷ lệ mổ lấy thai<br /> Kết luận: Ối vỡ non trên thai đủ tháng có tỷ lệ sinh ngã âm đạo cao, tỷ lệ nhiễm trùng ối cũng như nhiễm<br /> trùng sơ sinh thấp. Cần rút ngắn thời gian tiềm tàng và thời gian từ khi ối vỡ đến lúc sinh để làm tăng tỷ lệ sinh<br /> ngã âm đạo<br /> Từ khóa: ối vỡ non, khởi phát chuyển dạ, nhiễm trùng ối, nhiễm trùng sơ sinh.<br /> ABSTRACT<br /> MATERNAL AND PERINATAL OUTCOME IN PRELABOR RUPTURE OF MEMBRANES AT TERM<br /> AT DISTRICT 2 HOSPITAL<br /> Le Thi Bich Huong, Le Hong Cam, Pham Thanh Hoang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 80 - 85<br /> <br /> Background: Prelabor rupture of membranes (PROM) at termis defined as rupture of the membranes prior<br /> to the onset of labour at or beyond 37 weeks gestation. Many guidelines recommend prompt induction of labor<br /> over expectant management to reduce maternal and possible neonatal infection, without increasing the risk of<br /> cesarean delivery.<br /> Objective: This study aims to assess fetal and maternal outcome in prelabor rupture of membranes at term.<br /> Materials and Methods: A prospective study was conducted between October 2016 and April 2017 on 91<br /> pregnant women after 37 completed weeks with pre labor rupture of membranes admitted at District 2<br /> Hospital. They were managed according to our hospital protocol. After delivery, the maternal and fetal outcome<br /> was studied till discharge.<br /> Results: In this study, the rate of vaginal delivery was 79.1%. Intra-amniotic infection occurred in 2.2%.<br /> Neonatal infection occurred in 5.5%. The duration of latency was > 12 hours and the long duration between<br /> PROM and delivery increased the rate of caesarean section.<br /> Conclusions: We found that the rate of vaginal delivery was high with low rate of maternal and fetal<br /> <br /> <br /> * Khoa sản, Bệnh viện Quận 2, TP. Hồ Chí Minh **Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc:.BS. Phạm Thanh Hoàng ĐT: 0904578385 Email: drthanhhoangpham@gmail.com<br /> <br /> 80 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> infection. We should decrease the latency and the duration between PROM and delivery to improve the vaginal<br /> delivery rate.<br /> Keywords: Prelabor Rupture of Membranes (PROM), labor induction, intra-amniotic infection, neonatal<br /> infection<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Khảo sát một số yếu tố liên quan đến kết<br /> Ối vỡ non (OVN) trong thai kỳ là tình trạng cục sinh ngả âm đạo ở thai ≥ 37 tuần có ối vỡ<br /> tương đối phổ biến trong sản khoa, chiếm non: thời gian ối vỡ đến lúc chuyển dạ, thời<br /> khoảng 12% tổng số các thai kỳ, chủ yếu xảy ra gian ối vỡ đến lúc sinh, khởi phát chuyển dạ,<br /> trong các thai kỳ đủ tháng (≥ 37 tuần của thai tăng co bằng oxytocin, nhiễm trùng ối.<br /> kỳ).Trong phần lớn các trường hợp, sau khi ối vỡ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> sẽ có chuyển dạ tự nhiên, từ 80 - 90% trường hợp<br /> ối vỡ ở các thai kỳ đủ tháng chuyển dạ trước 24 Thiết kế nghiên cứu<br /> giờ(1). Biến chứng chính của ối vỡ non là nhiễm Nghiên cứu báo cáo loạt ca tiến cứu tất cả các<br /> trùng tử cung và biến chứng khác là sa dây rốn trường hợp thai đủ tháng (≥ 37 tuần) có ối vỡ<br /> và nhau bong non(6). non (ối vỡ trên 1 giờ chưa vào chuyển dạ) đến<br /> sinh tại bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ Chí<br /> Xử trí một trường hợp ối vỡ non ở thai<br /> Minh, Việt Nam, từ tháng 10/2016 đến tháng<br /> trưởng thành vẫn còn nhiều bàn cãi, xu hướng<br /> 4/2017.<br /> sản khoa hiện nay ủng hộ việc khởi phát chuyển<br /> dạ (KPCD) hơn là trì hoãn chờ chuyển dạ tự Chọn mẫu<br /> nhiên(3,4,7). Khởi phát chuyển dạ có thể rút ngắn Chọn mẫu toàn bộ trong thời gian nghiên<br /> thời gian chuyển dạ và có thể làm giảm nguy cơ cứu.<br /> nhiễm trùng ối nhưng điều này có thể làm tăng Tiêu chuẩn nhận vào<br /> tỷ lệ mổ lấy thai, hoặc tai biến cho mẹ và trẻ sơ<br /> Tất cả những trường hợp ối vỡ non được gắn<br /> sinh. Hiện nay, Oxytocin truyền tĩnh mạch là<br /> monitoring chưa có cơn gò tử cung trong 30<br /> phương thức can thiệp được lựa chọn để khởi<br /> phút.<br /> phát chuyển dạ ở các trường hợp thai trưởng<br /> Tuổi thai ≥ 37 tuần được xác định dựa vào<br /> thành có ối vỡ non. Tuy nhiên, Oxytocin ít hiệu<br /> siêu âm ba tháng đầu thai kỳ.<br /> quả khi khởi phát chuyển dạ cho những trường<br /> hợp ối vỡ mà cổ tử cung không thuận lợi, tỷ lệ Thai phụ đồng ý tham gia nghiên cứu<br /> mổ sinh do khởi phát chuyển dạ thất bại với Tiêu chuẩn loại<br /> Oxytocin thay đổi từ 10 - 30%(4). Do đó, việc chọn Chúng tôi không nhận vào nghiên cứu các<br /> thời điểm và phương thức can thiệp để khởi sản phụ có các dấu hiệu như: có tiền căn mổ trên<br /> phát chuyển dạ phù hợp sẽ đảm bảo kết cục thai tử cung, khung chậu hẹp, ngôi bất thường, ước<br /> kỳ tốt đẹp, cụ thể là giảm tỷ lệ mổ sinh, giảm tỷ lượng cân thai > 4000 gram, thai suy cấp và các<br /> lệ nhiễm trùng ối và nhiễm trùng sơ sinh. thai phụ có bệnh lý không cho phép khởi phát<br /> Mục tiêu nghiên cứu chuyển dạ như: bệnh tim nặng, tiền sản giật<br /> Xác định tỷ lệ một số kết cục thai kỳ ở những nặng, tăng áp động mạch phổi nặng.<br /> thai phụ ối vỡ non có thai ≥ 37 tuần như: tỷ lệ Chẩn đoán ối vỡ dựa vào thai phụ khai ra<br /> sinh ngả âm đạo, tỷ lệ nhiễm trùng ối, tỷ lệ nước âm đạo, đặt mỏ vịt thấy nước ối chảy ra từ<br /> nhiễm trùng sơ sinh tại Bệnh viện quận 2. lỗ cổ tử cung và xét nghiệm Nitrazine dương<br /> Mô tả đặc tính chuyển dạ của thai kỳ ≥ 37 tính. Nhiễm trùng ối được chẩn đoán khi có 2<br /> tuần ối vỡ non ở trường hợp theo dõi sinh ngả trong các dấu hiệu: sốt > 38°C, mạch mẹ > 100<br /> âm đạo. lần/phút, nhip tim thai > 160 lần/phút, nước ối có<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 81<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> mùi hôi, tử cung nhạy cảm ấn đau, bạch cầu > Bảng 1. Đặc điểm về sản khoa của đối tượng tham gia<br /> 15.000/mm3 máu. nghiên cứu (n=91)<br /> Chúng tối tiến hành KPCD khi ối đã vỡ ≥ Đặc điểm Số trường hợp Tỷ lệ (%)<br /> Tuổi thai lúc nhập viện<br /> 12 giờ hay chỉ số Bishop ≥ 5 điểm hay khi có<br /> 37 - 12 giờ 11 12,1 Con rạ 41 (87,2) 6 (12,8) 0,35 0,29 0,098<br /> Thời gian từ lúc ối vỡ đến lúc sinh Viêm âm đạo trong<br /> thai kỳ<br /> < 6 giờ 8 8,8<br /> Không 71 (80,7) 17 1 1<br /> 6 - 12 giờ 37 40,7<br /> (19,3)<br /> > 12 - 24 giờ 43 47,3<br /> Có 1 (33,3) 2 (66,7) 0,12 0,27 0,683<br /> > 24 giờ 3 3,3<br /> Thời gian tiềm tàng<br /> Chuyển dạ<br /> < 6 giờ 38 (84,4) 7 (15,6) 1 1<br /> Tự nhiên 83 91,2<br /> 6 - 12 giờ 29 (82,9) 6 (17,1) 1,12 4,55 0,278<br /> Khởi phát chuyển dạ 8 8,8<br /> > 12 giờ 5 (45,5) 6 (54,5) 6,51 56,03 0,023<br /> Sử dụng Oxytocin tăng co<br /> Thời gian từ<br /> Có 22 24,2 chuyển dạ đến lúc<br /> Không 69 75,8 sinh<br /> Sử dụng kháng sinh < 6 giờ 40 (87,0) 6 (13,0) 1 1<br /> Có 46 50,5 6 - 12 giờ 31 (73,8) 11 2,37 9,56 0,035<br /> Không 45 49,5 (26,2)<br /> Số lần khám âm đạo từ nhập viện đến > 12 giờ 1 (33,3) 2 (66,7) 13,33 145,9 0,024<br /> lúc sinh Thời gian từ lúc ối<br /> 8 lần 6 6,6 6 - 12 giờ 32 (86,5) 5 (13,5) 0,17 0,19 0,276<br /> Nhiễm trùng ối > 12 - 24 giờ 33 (76,7) 10 0,08 0,02 0,087<br /> Có 2 2,2 (23,3)<br /> Không 89 97,8 > 24 giờ 1 (33,3) 2 (66,7) 0,15 0,03 0,182<br /> Sử dụng kháng<br /> Các yếu tố nguy cơ liên quan sinh mổ sinh<br /> Không 40 (88,9) 5 (11,1) 1 1<br /> Khi phân tích hồi quy logistic đơn biến,<br /> Có 32 (69,6) 14 3,50 1,18 0,855<br /> chúng tôi nhận thấy các yếu tố làm tăng tỷ lệ mổ (30,4)<br /> lấy thai như: thời gian tiềm tàng (thời gian từ lúc Nhiễm trùng ối<br /> Không 70 (80,5) 17 1 1<br /> ối vỡ đến khi có chuyển dạ) > 12 giờ, thời gian (19,5)<br /> chuyển dạ > 12 giờ, có KPCD, có sử dụng kháng Có 0 (0,0) 2 4,12 0,0 0,999<br /> (100,0)<br /> sinh, nước ối lẫn phân su. Khi đưa các yếu tố này Khởi phát chuyển<br /> và các yếu tố có p < 0,25 khi phân tích đơn biến dạ<br /> Không 69 (83,1) 14 1 1<br /> vào phân tích đa biến, chỉ còn lại 2 yếu tố có ý (16,9)<br /> nghĩa làm tăng tỷ lệ mổ lấy thai (Bảng 3). Nhóm Có 3 (37,5) 5 (62,5) 8,21 13,92 0,069<br /> Nước ối lẫn phân<br /> thai phụ có thời gian tiềm tàng > 12 giờ có nguy su<br /> cơ mổ lấy thai gấp 56,03 lần so với nhóm < 6 giờ. Không 72 (81,8) 16 1<br /> (18,2)<br /> Nhóm thai phụ có thời gian từ chuyển dạ đến Có 0 3 (100) 5,50 - 0,999<br /> lúc sinh từ 6 đến 12 giờ có nguy cơ mổ lấy thai<br /> BÀNLUẬN<br /> gấp 9,56 lần và trên 12 giờ có nguy cơ mổ lấy thai<br /> Viêm âm đạo trong khi mang thai là nguyên<br /> gấp 145,9 lần so với nhóm < 6 giờ.<br /> nhân thường gặp của ối vỡ non. Tuy nhiên, ở<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 83<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ viêm âm đạo phát tiềm tàng trên 12 giờ có nguy cơ mổ lấy thai tăng<br /> hiện được khi mang thai chỉ chiếm 3,3%. Điều gấp 56,03 lần so với nhóm thời gian tiềm thời<br /> này có thể do cỡ mẫu nhỏ và do thai phụ không dưới 6 giờ (OR* = 56,03; P = 0,023). Theo nghiên<br /> được tầm soát khi mang thai. Đây là điểm đáng cứu của tác giả Tigist Endale năm 2015 ở 185<br /> chú ý và cần quan tâm khi khám thai. trường hợp ối vỡ non đủ tháng cho thấy nguy cơ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ thai bất lợi cho mẹ tăng 5,6 lần khi ối vỡ hơn 12 giờ<br /> phụ khi nhập viện có cổ tử cung không thuận chưa chuyển dạ. Thời gian tiềm tàng trên 24 giờ<br /> lợi, Bishop < 5 điểm, chiếm 67% nhưng có tới liên quan tăng gấp 2,8 lần kết cục bất lợi cho mẹ<br /> 92,1% số thai phụ tự vào chuyển dạ tự nhiên, (OR = 2,8; 95%CI; 1,7 - 11,8) so với ít hơn 24 giờ(2).<br /> hơn nữa trong nghiên cứu này tỉ lệ thai phụ đã Thời gian từ lúc bắt đầu chuyển dạ đến lúc<br /> sanh được ngã âm đạo ít nhất 1 lần chiếm tới sinh rất quan trọng, liên quan đến kết cục sinh<br /> 51,2%. Do vậy, dù chỉ số Bishop khi nhập viện được ngã âm đạo hay không, có thể phải mổ<br /> thấp nhưng tỉ lệ sanh ngã âm đạo trong nghiên lấy thai vì thời gian chuyển dạ kéo dài hay thai<br /> cứu của chúng tối vẫn cao và không có sự ảnh trình ngưng tiến triển. Nhiều nghiên cứu để<br /> hưởng của tình trạng cổ tử cung khi nhập viện đánh giá một cuộc chuyển dạ, theo dõi đến khi<br /> lên tỉ lệ mổ lấy thai. nào thì chấm dứt thai kỳ và cần phải can thiệp;<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sinh nhất là đối với những thai kỳ có ối vỡ non nguy<br /> ngã âm đạo là 79,1% (72/91) trong đó sinh cơ nhiễm trùng cho mẹ và thai. Thời gian từ<br /> thường là 76,9% và sinh giúp 2,2%.Theo nghiên chuyển dạ đến lúc sinh kéo dài trong thai kỳ ối<br /> cứu của Nguyễn Phi Hùng năm 2007 đánh giá vỡ non đồng nghĩa là thời gian từ ối vỡ đến lúc<br /> hiệu quả của giục sinh bằng oxytocin trên ối vỡ sinh kéo dài, dựa trên những chứng cứ y văn<br /> non ở thai trưởng thành cho thấy tỷ lệ sinh ngã chúng tôi lấy các điểm cắt là 6 giờ, 12 giờ và 24<br /> âm đạo chiếm 75,7% và sinh mổ là 24,3%(8). giờ là những mốc để có thể can thiệp vào<br /> Nghiên cứu của Vlora Ademi Ibishi năm 2015 về chuyển dạ. Qua nghiên cứu của chúng tôi ghi<br /> cách sinh và kết cục thai kỳ ối vỡ non, kết quả là nhận nhóm có thời gian từ lúc chuyển dạ đến<br /> tỷ lệ sinh ngã âm đạo là 72% cho cả 2 nhóm đủ lúc sinh dưới 6 giờ chiếm tỷ lệ 55,6%; nhóm từ 6<br /> tháng và non tháng, nếu chỉ tính thai đủ tháng giờ đến 12 giờ là 43% và nhóm trên 12 giờ là<br /> thì tỷ lệ sinh ngã âm đạo là 76,8%(5). Theo tác giả 1,4%.Sau khi khử yếu tố gây nhiễu chúng tôi<br /> Tigist Endale năm 2016, đánh giá kết cục 185 nhận thấy nhóm có thời gian từ lúc chuyển dạ<br /> trường hợp thai đủ tháng có ối vỡ non, tỷ lệ sinh đến lúc sinh từ 6 đến 12 giờ có nguy cơ mổ lấy<br /> ngã âm đạo trong nghiên cứu của tác giả là thai gấp 9,56 lần so với nhóm có thời gian từ<br /> 86,5%(2).Tỷ lệ sinh ngã âm đạo trong nghiên cứu chuyển dạ đến lúc sinh dưới 6 giờ (OR* = 9,56; P<br /> của chúng tôi cao hơn các tác giả có thể do đối = 0,035), và nhóm có thời gian từ lúc chuyển dạ<br /> tượng nghiên cứu của chúng tôi phần lớn là thai đến lúc sinh trên 12 giờ có nguy cơ mổ lấy thai<br /> phụ đã từng sinh con và tỷ lệ vào chuyển dạ tự gấp 145,9 lần so với nhóm có thời gian từ<br /> nhiên cao chiếm 91,2%. chuyển dạ dưới 6 giờ (OR* = 145,9; P = 0,024).<br /> Theo nghiên cứu của tác giả Tigist Endale(2)<br /> Khi phân tích đơn biến, chúng tôi nhận thấy<br /> phân tích hồi quy đa biến về kết cục của mẹ và<br /> có mối liên quan giữa sinh ngã âm đạo và thời<br /> thai cho thấy nguy cơ bất lợi cho mẹ tăng 5,6<br /> gian tiềm tàng, thời gian tiềm tàng càng dài thì<br /> lần khi ối vỡ trên 12 giờ (OR= 5,6; 95% CI 1,3 -<br /> nguy cơ mổ lấy thai càng cao. Thời gian tiềm<br /> 24,1); những thai phụ có khoảng thời gian ối vỡ<br /> tàng dưới 6 giờ có tỷ lệ sinh ngã âm đạo là 49,4%,<br /> đến lúc sinh trên 24 giờ tăng nguy cơ bất lợi cho<br /> kế tiếp là từ 6 đến 12 giờ 38,5%, thấp nhất là trên<br /> mẹ 2,8 lần so với khoảng thời gian ối vỡ đến lúc<br /> 12 giờ chiếm 12,1%. Khi phân tích hồi quy đa<br /> sinh dưới 24 giờ (OR=2,8, 95%CI 1,7 - 11,8). Như<br /> biến chúng tôi thu được kết quả: nhóm thời gian<br /> <br /> <br /> 84 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù Nghiên cứu này cùng với các nghiên cứu<br /> hợp với nghiên cứu của tác giả Tigist Endale. trong y văn cho thấytỷ lệ sinh ngã âm đạo cao, tỷ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5 trường lệ nhiễm trùng ối và nhiễm trùng sơ sinh thấp.<br /> hợp có nhiễm trùng sơ sinh, chiếm 5,5%, có 2 ca Điều này giúp các bác sỹ lâm sàng vững tâm hơn<br /> nhiễm trùng ối, chiếm 2,2%. Vì tỉ lệ nhiễm trùng khi đối diện với thai phụ ối vỡ non đủ tháng.<br /> sơ sinh và nhiễm trùng ối quá ít nên chúng tôi Cần thiết tránh thời gian tiềm tàng kéo dài cũng<br /> không thể phân tích các tỉ lệ này với những mối như hạn chế thời gian chuyển dạ để làm tăng tỷ<br /> liên quan khác như: thời gian ối vỡ đến lúc sinh, lệ thành công của sinh ngã âm đạo.<br /> thời gian tiềm tàng, phương thức sanh. Tỉ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> nhiễm trùng ối và nhiễm trùng sơ sinh thấp có 1. Charles, B (2014). “Premature rupture of membranes”. In:<br /> thể do trong dân số nghiên cứu có hơn 50% thai Beckmann CRB (eds), Obstetrics and Gynecology. 7th ed,<br /> pp.363-380. Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, PA.<br /> phụ được sử dụng kháng sinh dự phòng, đa số 2. Endale T, et al (2016). “Maternal and fetal outcomes in term<br /> thai phụ có thời gian từ khi ối vỡ đến lúc sinh premature rupture of membrane”. World J Emerg Med.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2