Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
<br />
<br />
KẾT HỢP GIỮA LÝ THUYẾT VỚI KIẾN TẬP TẠI BỆNH VIỆN TRƢỜNG ĐẠI<br />
HỌC Y DƢỢC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY MÔN HỌC VẬT<br />
LÝ – LÝ SINH<br />
Nguyễn Xuân Hòa, Lê Thế Tùng<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br />
TÓM TẮT<br />
Với mục tiêu giúp sinh viên học môn học Vật lý- Lý sinh và Lý sinh y học tiếp<br />
thu tốt hơn kiến thức môn học, tạo cho sinh viên có cái nhìn tổng quan về các kỹ<br />
thuật y vật lý ứng dụng trên lâm sàng. Nhóm tác giả đã dùng phương pháp nghiên<br />
cứu mô tả thiết kế cắt ngang kết hợp giữa định tính và định lượng và thu được kết<br />
quả như sau:<br />
- Số sinh viên hứng thú với môn học đạt 56%, hiểu bài ngay trên lớp đạt 43,1% và<br />
11,2% số sinh viên thường xuyên phát biểu xây dựng bài trên lớp. Những khó<br />
khăn của sinh viên khi học môn học Lý sinh y học: môn học nhiều kiến thức vật<br />
lý, sinh viên chưa biết cách học (cùng 66,4%), môn học khó (64,7%). Nhu cầu của<br />
sinh viên: cần tổ chức kiến tập tại bệnh viện Trường (84,5%), cần bổ xung thêm<br />
tài liệu tham khảo (47,4%).<br />
- Sự cần thiết của việc kiến tập tại bệnh viện chiếm 93,1%, sinh viên hiểu bài<br />
và nhớ lâu hơn sau kiến tập chiếm 98,3%, sự hài lòng của sinh viên và chấp nhận<br />
phương pháp kiến tập tại bệnh viện chiếm tỷ lệ 87,1%. Có 97,4% đánh giá tốt việc<br />
được giảng trên các thiết bị ứng dụng kỹ thuật Lý sinh trên lâm sàng. Kiến thức<br />
đạt của sinh viên sau kiến tập tăng có ý nghĩa thống kê.<br />
Kết luận và khuyến nghị: Các tác giả đề nghị cần tổ chức những buổi kiến tập<br />
các kỹ thuật y vật lý đang được ứng dụng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược<br />
Thái Nguyên.<br />
Từ khóa: kiến tập, kỹ thuật lý sinh, lý sinh y học.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nhằm xác định hiện trạng về việc ứng dụng các kỹ thuật Y vật lý tại Bệnh viện<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên và giúp cho sinh viên học môn học Vật lý- Lý<br />
sinh, Lý sinh y học có cái nhìn tổng quan về các kỹ thuật y vật lý ứng dụng trên lâm<br />
sàng, làm tiền đề cho một số môn học có sử dụng các kỹ thuật y vật lý sau này. Nhóm<br />
nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các kỹ thuật y vật lý tại bệnh viện Đại học Y Dược và<br />
điều tra thực trạng sinh viên học môn học Vật lý- Lý sinh trước và sau khi kiến tập tại<br />
Bệnh viện nhằm đánh giá hiệu quả của việc kết hợp giữa lý thuyết và kiến tập các kỹ<br />
thuật Y vật lý trên lâm sàng.<br />
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu<br />
- Nhân viên y tế đang làm việc tại các khoa Chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng tại Bệnh<br />
viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.<br />
- Sinh viên ngành y năm thứ nhất hệ 4 năm đang học môn Lý sinh y học tại Bộ môn<br />
Lý- Lý sinh y học.<br />
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược và Bộ môn Lý –<br />
Lý sinh y học từ tháng 3 2015 đến tháng 11/2015.<br />
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
2.3.1. Phƣơng pháp v thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang.<br />
2.3.2. C mẫu v phƣơng pháp chọn mẫu<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
<br />
<br />
Chúng tôi chọn toàn bộ 116 sinh viên ở 02 lớp bác sĩ đa khoa hệ 4 năm đang học<br />
tại Bộ môn và được chia thành 4 nhóm theo nhóm thực hành (Nhóm 1.1; 1.2; 2.1 và 2.2).<br />
2.3.3. Nội dung nghiên cứu:<br />
- Hiện trạng việc ứng dụng các kỹ thuật Y Vật lý tại Bệnh viện Trường Đại học Y<br />
Dược Thái Nguyên.<br />
- Đánh giá của sinh viên sau khi học xong học phần lý thuyết môn học Lý sinh y học.<br />
- Hiệu quả của việc kết hợp giữa giảng dạy lý thuyết môn học và kiến tập lâm sàng tại<br />
Bệnh viện.<br />
2.4. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu<br />
- Công cụ khảo sát là phiếu điều tra được thiết kế và gửi xin ý kiến các đối tượng<br />
tham gia khảo sát.<br />
- Xử lý số liệu bằng phần mềm vi tính EpiData và SPSS13.0.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 3.1. Các kỹ thuật y vật lý đang đƣợc sử dụng t i Bệnh viện Trƣờng ĐHYD<br />
Tên thiết ị Số lƣợng Tuổi máy Tình trạng sử ụng<br />
(máy) (n m)<br />
Máy siêu âm: 03<br />
+ 2 chiều 01 03 Tốt<br />
+ 4 chiều 02 02 Tốt<br />
Chụp X-quang: 03 02<br />
+ Chụp Xquang vú 01 Tốt<br />
+ Tăng sáng, kỹ thuật số 01 Tốt<br />
+ Xquang thường qui 01 Tốt<br />
Chụp cắt lớp (CT scanner) 01 08 Tốt<br />
Điện tim 01 Tốt<br />
Điện não 01 Tốt<br />
Laser: 02<br />
+ Laser He-Ne 01 Hỏng<br />
+ Laser CO2 01 Tốt<br />
Nhận xét: Số lượng máy siêu âm và chụp Xquang chiếm đa số, đa phần các máy là<br />
máy mới, còn sử dụng tốt.<br />
Bảng 3.2. Đánh giá của sinh viên sau khi học xong lý thuyết<br />
Nội ung Đánh giá Có Không thƣ ng Không<br />
xuyên<br />
n % n % n %<br />
Hứng thú với môn học 65 56,0 51 44,0 0 0,0<br />
Hiểu bài ngay trên lớp 50 43,1 64 55,2 2 1,7<br />
<br />
Tích cực phát biểu xây 13 11,2 93 80,2 10 8,6<br />
dựng bài<br />
Nhận xét: Số sinh viên hứng thú với môn Lý sinh đạt 56%, số hiểu bài ngay trên lớp<br />
đạt 43,1%. Chỉ có 11,2% số sinh viên thường xuyên phát biểu xây dựng bài trên lớp học.<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 3.3. Những h h n và nhu cầu của sinh viên khi học môn học Vật lý - Lý sinh<br />
Nội dung Số lƣợng %<br />
Những h h n<br />
Môn học khó 75 64,7<br />
Giáo viên giảng khó tiếp thu 1 0,9<br />
Nhiều kiến thức vật lý 77 66,4<br />
Ít tài liệu tham khảo 24 20,7<br />
SV ít thời gian 29 25,0<br />
SV chưa biết cách học 77 66,4<br />
Không có mô hình, dụng cụ trực quan 15 12,9<br />
Khác: 3 2,7<br />
Nhu cầu của SV<br />
Cần thêm Tài liệu tham khảo 55 47,4<br />
Giảng có trình chiếu 14 12,1<br />
Bài thực hành liên quan với lý thuyết 38 32,8<br />
Cần kiến tập các kỹ thuật y vật lý tại BV 98 84,5<br />
Khác 2 1,8<br />
Nhận xét: Có 64,7% số sinh viên đánh giá Lý sinh là môn học khó; 66,4% sinh<br />
viên cho rằng còn nhiều kiến thức vật lý trong môn học và 66,4% sinh viên chưa tìm ra<br />
cách học hiệu quả. Nhu cầu của sinh viên cần kiến tập và giảng trên thiết bị chiếm<br />
84,5%; cần có thêm tài liệu tham khảo là 47,4%.<br />
Bảng 3.4. Kết quả tổ chức kiến tập t i Bệnh viện<br />
Kỹ thuật Lý sinh Số sinh viên đƣợc kiến tập Ghi chú<br />
<br />
<br />
SL %<br />
Chụp Xquang 116 100 Cả 4 nhóm<br />
Chụp CT scanner 88 75,8 Nhóm 1.2; 2.1; 2.2<br />
Siêu âm 58 50,0 Nhóm 2.1 và 2.2<br />
Điện tim 116 100 Cả 4 nhóm<br />
Điện não 56 48,2 Nhóm 1.1 và 2.1<br />
Laser 60 51,7 Nhóm 1.2 và 2.2<br />
Nhận xét: Số lượt sinh viên được kiến tập chụp Xquang và thực hành kỹ thuật ghi<br />
điện tim đạt 100%; có 3 nhóm tổ chức kiến tập được trên máy chụp cắt lớp (CT scanner);<br />
3 kỹ thuật siêu âm, điện não và Laser tổ chức kiến tập được 50% số nhóm.<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 1 năm 2016<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 3.5. Đánh giá của sinh viên sau khi kiến tập t i Bệnh viện<br />
Nội dung Đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến<br />
SL % SL % SL %<br />
Sự cần thiết của kết hợp 108 93,1 1 0,9 7 6,0<br />
giảng về ứng dụng kỹ thuật<br />
Lý sinh<br />
Sự hài lòng và chấp nhận 101 87,1 3 2,6 12 10,3<br />
phương pháp giảng lý<br />
thuyết và kiến tập lâm sàng<br />
Chỉ cần giảng lý thuyết kết 32 27,6 52 44,8 32 27,6<br />
hợp trình chiếu video clip<br />
về kỹ thuật<br />
Phương pháp giảng có 33 28,4 55 47,4 28 24,1<br />
trình chiếu video tương tự<br />
như kiến tập LS<br />
SV hiểu bài, dễ nhớ và nhớ 114 98,3 0 0,0 2 1,7<br />
lâu hơn sau khi kiến tập<br />
Nhận xét: Đánh giá của sinh viên thấy sự cần thiết và hiệu quả cao của việc kết hợp<br />
giữa lý thuyết và kiến tập trên các thiết bị ứng dụng trên lâm sàng chiếm tỷ lệ cao trên<br />
90%; đồng ý việc chỉ cần kết hợp giảng với trình chiếu giới thiệu các kỹ thuật Lý sinh<br />
ứng dụng chiếm 27,6%.<br />
Bảng 3.6. Đánh giá chung của sinh viên sau kiến tập<br />
Đánh giá chung SL %<br />
Tốt 113 97,4<br />
Không tốt 0 0,0<br />
Không hiệu quả 3 2,6<br />
Nhận xét: Có tới 97,4% đánh giá tốt việc được giảng trên các thiết bị ứng dụng kỹ<br />
thuật Lý sinh trên lâm sàng. Chỉ có 2,6% đánh giá việc kết hợp giảng lý thuyết và kiến<br />
tập là không hiệu quả.<br />
Bảng 3.7. Kiến thức của sinh viên về các kỹ thuật Lý sinh đang đƣợc áp dụng<br />
Kiến thức Đạt Không đạt<br />
Đánh giá SL % SL %<br />
Trước kiến tập 54 46,6 62 53,4<br />
Sau kiến tập 79 68,1 37 31,9<br />
p < 0,05<br />
Nhận xét: Số sinh viên đạt kiến thức về sự hiểu biết các kỹ thuật Lý sinh đang được<br />
ứng dụng trên lâm sàng trước và sau kiến tập có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với<br />
p