Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
KẾT HỢP MÔ HÌNH MỜ VÀ CÔNG THỨC TÁCH BIẾN<br />
GALERKIN ĐỂ MÔ HÌNH HÓA QUÁ TRÌNH TRUYỀN NHIỆT<br />
TRONG VẬT NUNG DÀY<br />
Nguyễn Việt Dũng*<br />
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu một phương pháp mô tả sự phân bố nhiệt độ trong<br />
vật nung dày mà không cần phải chia lớp dày của vật nung theo chiều ngang.<br />
Phương pháp này là sự kết hợp giữa công thức tách biến Galerkin vẫn thường được<br />
sử dụng để chuyển hàm hai biến thành tổng tuyến tính của tích các hàm một biến,<br />
với lý thuyết mờ để xác định trực tuyến các tham số mô hình phân bố nhiệt thu<br />
được. Mô hình toán về phân bố nhiệt trong vật nung dày còn được bài báo biểu diễn<br />
dưới dạng sơ đồ khối, rất tiện cho việc quan sát nhiệt độ trong vật nung trong điều<br />
khiển. Kết quả mô phỏng cũng đã xác nhận khả năng ứng dụng tốt vào thực tế của<br />
mô hình này.<br />
Từ khóa: Tách biến Galerkin, Mô hình mờ, Truyền nhiệt, Vật nung dày.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Có hai loại mô hình cơ bản trong mô tả lò nung là mô hình toàn diện<br />
(comprehensive) và mô hình rút gọn (reduced). Mô hình toàn diện thường được sử<br />
dụng để nghiên cứu chi tiết bản chất vật lý của lò nung, sự phân bố năng lượng nhiệt<br />
trong lò và phân bố nhiệt trong vật nung thông qua mô phỏng, dự đoán. Mô hình rút<br />
gọn thường chỉ tập trung mô tả hiện tượng bức xạ nhiệt trong lò và truyền nhiệt<br />
trong vật nung, nên nó là mô hình được dùng trong điều khiển [1, 3, 7, 8, 9, 10].<br />
Như vậy, để có được mô hình đối tượng phục vụ công việc thiết kế bộ điều<br />
khiển sau này, ta cần có mô hình truyền nhiệt trong vật nung. Do T (t , x , y , z ) phụ<br />
thuộc vào cả thời gian và không gian nên phương trình mô tả động học sự phân bố<br />
nhiệt độ T (t , x , y , z ) trong vật nung sẽ có dạng một phương trình đạo hàm riêng<br />
nhiều lớp theo các biến t , x , y , z . Điều này, trong thực tế, đã hạn chế khả năng sử<br />
dụng nó vào công việc phân tích và điều khiển lò nung. Với mong muốn có được<br />
một mô hình đơn giản dưới dạng phương trình vi phân thường, người ta đã chia lớp<br />
bài toán mô hình hóa lò nung thành các bài toán con có kèm theo những giả thiết<br />
cho phép [1, 7, 8, 9].<br />
Bài báo này trình bày một phương pháp mô hình hóa sự phân bố nhiệt độ trong<br />
vật nung theo chiều dày y , tức là mô tả hàm T (t , y ) nhờ công thức Galerkin và lý<br />
thuyết tập mờ.<br />
2. MÔ HÌNH HÓA QUÁ TRÌNH TRUYỀN NHIỆT<br />
Để xây dựng mô hình truyền nhiệt và quá trình phân bố nhiệt trong vật nung<br />
dày, ta sẽ chia nhỏ cấu tạo hình học lò và vật nung theo tọa độ 3 chiều x , y , z thành<br />
từng lớp, sau đó, mô hình hóa quá trình truyền và bức xạ nhiệt trong các lớp nhỏ<br />
này dưới dạng hệ phương trình vi phân thường [1, 7]. Như vậy, mô hình toán của<br />
lò và vật nung sẽ ở dạng gồm nhiều hệ phương trình vi phân thường có các tham số<br />
phụ thuộc tọa độ x j , y j , z j , j 1, 2, , N , trong đó, N là số các lớp. Hình 1 dưới<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 44, 08 - 2016 23<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
đây minh họa cách thức chia lớp để xây dựng mô hình rút gọn. Điều khác biệt so<br />
với việc chia lớp ngang trước đây để có được mô hình phương trình vi phân thường<br />
trong một lớp là ở đây, các lớp được chia không cần phải rất mỏng để có thể giả thiết<br />
rằng nhiệt độ sẽ được phân bố đồng đều trong lớp đó. Nói cách khác, sau khi chia<br />
lớp vật nung lần này, nhiệt độ vẫn còn bị phân bố theo chiều dày của lớp.<br />
q j<br />
<br />
<br />
y Tj Dj<br />
z Lj<br />
x q j<br />
zj<br />
Wj<br />
Hình 1. Chia lớp mô hình vật nung dày.<br />
<br />
Phần vật nung thứ j được cấp nhiệt phía trên và dưới bởi các dòng nhiệt đầu<br />
vào q j , q j . Ba hướng dòng nhiệt phân bố trong phần vật nung này được ký hiệu<br />
lần lượt bởi q jx (t , x ), q jy (t , y ), q jz (t , z ) và nhiệt độ tuyệt đối của phần vật nung đó<br />
cũng được ký hiệu là Tj (t , x , y , z ) . Đây là các hàm phụ thuộc thời gian t và vị trí<br />
phân bố chi tiết x , y , z với khoảng dao động trong phần vật nung thứ j :<br />
x j Lj 2 x x j Lj 2, y j D j 2 y y j D j 2, z j Wj 2 z z j Wj 2 (1)<br />
Với việc chia lớp như trên thì công việc xây dựng mô hình truyền nhiệt trong<br />
toàn bộ vậy nung dày sẽ được chuyển về mô hình hóa truyền nhiệt cho từng lớp vật<br />
nung có kích thước lần lượt là Lj ,Wj , D j (hình 1). Số lớp chia N đảm bảo sao cho<br />
các dòng nhiệt đầu vào q j ,q j mỗi lớp thứ j theo chiều x nhận được là như nhau.<br />
2.1. Sử dụng công thức tách biến Galerkin để mô tả quá trình truyền nhiệt<br />
Xét lớp thứ j , tức là phần vật nung, tính từ vị trí (hình 1):<br />
x j Lj 2, y j D j 2, z j Wj 2 tới vị trí x j Lj 2, y j D j 2, z j Wj 2<br />
T<br />
<br />
và để ngắn gọn, sau đây ta sẽ viết q j q jx (t , x ), q jy (t , y ), q jz (t , z ) , Tj thay vì<br />
q j (t , x ), q j (t , y ), q j (t , z ) và Tj (t , x , y , z ) . Theo [1,3] thì giữa q j và Tj tồn tại quan<br />
hệ của định luật khuếch tán như sau:<br />
q j j (Tj )Tj (2)<br />
trong đó: là ký hiệu của phép tính vector gradient hàm vô hướng, j (Tj ) là hệ<br />
số truyền nhiệt phụ thuộc nhiệt độ Tj và:<br />
Tj Tj<br />
0 jc j (Tj )<br />
t<br />
q j jc j (Tj )<br />
t<br />
<br />
j (Tj )Tj (3)<br />
<br />
với j là khối lượng riêng và c j (Tj ) là nhiệt dung riêng của phần vật nung thứ j .<br />
<br />
<br />
<br />
24 N. V. Dũng, “Kết hợp mô hình mờ… trong vật nung dày.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Tuy nhiên, trong thực tế, so với vật nung lò nung là vô cùng rộng và tỷ lệ kích<br />
thước vật nung Lj D j , v àWj D j cho nên khi chia lớp người ta luôn chia phần<br />
vật nung j là đủ nhỏ sao cho giá trị nhiệt độ Tj (t , x , y , z ) có thể xem là không đổi<br />
theo hai chiều x , z trong phần vật nung đó và chỉ thay đổi theo y , là chiều bị tác<br />
động trực tiếp bởi hai dòng nhiệt đầu vào q j , q j . Trong trường hợp như vậy<br />
Tj , q jy chỉ còn là hàm hai biến Tj (t , y ), q j (t , y ) và hai công thức (2), (3) cho ở<br />
trên, trong trường hợp một chiều y sẽ trở thành:<br />
Tj<br />
q j j (Tj )<br />
y<br />
(4)<br />
0 c (T ) Tj q j c (T ) Tj (T ) Tj <br />
j j j j j j j j<br />
<br />
t y t y y <br />
<br />
với biến y nay được chuẩn hóa giá trị thuộc khoảng D j 2 y D j 2 . Hệ trên<br />
có hai tín hiệu đầu vào là: q j (t ) q j ( D j 2 , t ) và q j (t ) q j (D j 2 , t ).<br />
Một khó khăn cơ bản khi sử dụng mô hình (4) vào điều khiển lò nung là bản<br />
thân nó lại là một hệ phương trình vi phân đạo hàm riêng. Để giải quyết được khó<br />
khăn này, người ta đã sử dụng phép tách biến hàm hai biến Tj (t , y ) thành tổng<br />
tuyến tính của tích các hàm một biến nhờ công thức thay thế Galerkin như sau [4]:<br />
H<br />
Tj (t , y ) x j ,i (t )h j ,i (y ) (5)<br />
i 1<br />
<br />
trong đó: h j ,1 (y ), ,h j ,H (y ) là H hàm cơ sở và x j ,1 (t ), x j ,2 (t ), , x j ,H (t ) là các<br />
tham số phụ thuộc thời gian của Tj (t , y ) .<br />
T<br />
<br />
Sử dụng tiếp ký hiệu vector hàm:<br />
<br />
x j (t ) x j ,1 (t ), x j ,2 (t ), , x j ,H (t ) <br />
T<br />
hj (y ) h j ,1 (y ), h j ,2 (y ), , h j ,H (y ) <br />
thì phép tách biến Galerkin (5) sẽ viết lại thành tích vô hướng của hai vector đó:<br />
Tj ,h Tj (t , y ) hTj (y )x j (t ) (6)<br />
Thay (6) vào (4) ta có:<br />
d<br />
jc j (Tj ,h )hTj (y )x j (t ) <br />
dy<br />
<br />
j (Tj ,h )xTj (t )h /j (y ) 0 (7)<br />
<br />
với h /j (y ) là ký hiệu của đạo hàm h /j (y ) dh j (y ) dy .<br />
Mặc dù trong công thức (7) không còn phép tính đạo hàm riêng, song lại vẫn<br />
chứa các hàm c j (t , y ), j (t , y ) của hai biến t , h nên việc xác định được nghiệm<br />
tường minh x j (t ) là không đơn giản. Để khắc phục, ta sử dụng giá trị trung bình<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 44, 08 - 2016 25<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
c j ,h j ,i (t ), j ,h j ,i (t ) của c j (t , y ), j (t , y ) tính theo biến y trong toàn bộ thể tích<br />
phần vật nung thứ j . Để xác định giá trị trung bình xây dựng trên nền ánh xạ vào<br />
trường số thực của hai hàm h j ,i (y ), h j ,k (y ) cấu trúc sau [4]:<br />
Dj 2<br />
a (h j ,i , h j ,k ) h j ,i (y )h j ,k (y )dy (8)<br />
D j 2<br />
Khi đó, ta sẽ có:<br />
Tj (t , y ) Tj (t , y ) <br />
a h j ,i (y ), c j (t , y ) a h j ,i (y ), j (t , y )<br />
t t <br />
c j ,h j ,i , j ,h j ,i (9)<br />
T (t , y ) Tj (t , y ) <br />
a h j ,i (y ), j a h j i (y ),<br />
t ,<br />
t <br />
Thay các giá trị trung bình (9) ngược vào mô hình (7), trong đó biến Tj (t , y ) có<br />
mặt trong (9) lại được xấp xỉ bởi Tj ,h từ (5), sử dụng ba hàm cơ sở giới thiệu bởi<br />
2<br />
2y 2y 1<br />
các tài liệu [1, 2, 7]: h j ,1 (y ) 1, h j ,2 (y ) , h j ,3 (y ) (10)<br />
Dj Dj 3<br />
ta sẽ được mô hình truyền nhiệt dạng song tuyến của phần vật nung thứ j như sau:<br />
x j Aj (x j )x j B j (x j )u j (11)<br />
trong đó:<br />
T<br />
<br />
u j q j (t ) , q j (t ) là vector hai tín hiệu đầu vào. (12)<br />
T<br />
<br />
x j (t ) x j ,1 (t ) , x j ,2 (t ) , x j ,3 (t ) là vector biến trạng thái, chúng mô tả lần<br />
lượt các đại lượng nhiệt độ trung bình của vật nung, thành phần không đối<br />
xứng của Tj ,h (t , y ) và nhiệt độ tức thời không đồng đều trong vật.<br />
<br />
12 j ,h j ,2 j ,h j ,3 12j (x j )<br />
A(x j ) diag 0 , , 5 diag 0 , 1 , 5 (13)<br />
j D j2 c j ,h j ,2 c j ,h j ,3 j c j (x j )D j2<br />
<br />
là ma trận hệ thống.<br />
1 1 <br />
<br />
c j ,h j ,1 c j ,h j ,1 <br />
1 1 <br />
1 3 3 1 (14)<br />
B (x j ) 3 3 <br />
j D j c j ,h j ,2 c j ,h j ,2 j c j (x j )D j 15 2 15 2 <br />
<br />
15 15 <br />
<br />
2c 2c j ,h j ,3 <br />
j ,h j ,3 <br />
là ma trận điều khiển.<br />
<br />
<br />
26 N. V. Dũng, “Kết hợp mô hình mờ… trong vật nung dày.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Tj ,h <br />
a j (Tj ,h ),<br />
c j (x j ) <br />
<br />
a c j (Tj ,h ),Tj ,h và j (x j ) y <br />
<br />
(15)<br />
<br />
a h j ,1 ,Tj ,h <br />
a h j ,1 ,<br />
Tj ,h <br />
<br />
y <br />
là hai tham số truyền nhiệt của mô hình.<br />
Tương ứng, hai tín hiệu ra của hệ (11) sẽ là:<br />
y j ,1 Tj (t , D j 2) 1 1 2 3 <br />
yj x j (16)<br />
y j ,2 T j (t , D j 2) 1 1 2 3 <br />
2.2. Mờ hóa tham số truyền nhiệt<br />
Như vậy, các bước cần tiến hành khi sử dụng công thức tách biến Galerkin để<br />
mô hình hóa quá trình truyền nhiệt trong vật nung thành dạng song tuyến (11):<br />
1. Chia nhỏ vật nung thành các phần j 1, 2, , N dọc theo chiều z sao cho có<br />
thể xem sự phân bố nhiệt độ T (t , x , y , z ) trong từng phần vật nung đó theo<br />
chiều z là không đổi. Khi đó, sẽ có T (t , x , y , z ) Tj (t , x , y ) .<br />
2. Giả thiết sự thay đổi nhiệt độ Tj (t , x , y ) trong phần vật nung thứ j cũng là<br />
không đổi theo chiều x . Như vậy nhiệt độ trong phần vật nung thứ j sẽ chỉ<br />
còn là hàm của hai biến số Tj (t , y ) .<br />
3. Sử dụng công thức tách biến Galerkin (5) với ba hàm cơ sở (10) để xấp xỉ<br />
Tj (t , y ) thành Tj ,h .<br />
4. Xác định các tham số truyền nhiệt phụ thuộc trạng thái c j (x j ), j (x j ) theo các<br />
công thức (15) và (8).<br />
5. Xác định ma trận hệ thống A(x j ) theo (13) và ma trận điều khiển B (x j ) theo<br />
(14).<br />
6. Tính đầu ra theo (16).<br />
Tuy nhiên, khi thực hiện các bước trên, đặc biệt là bước 4, cần phải có mô tả<br />
tường minh hàm c j (Tj ), j (Tj ) cho hai tham số truyền nhiệt c j (Tj ), j (Tj ) . Song<br />
đây cũng là điều mà trong nhiều tài liệu còn thiếu, nó mới chỉ thường được cung<br />
cấp ở dạng đồ thị thực nghiệm, ví dụ như các đồ thị thực nghiệm trong tài liệu [1].<br />
Nhằm khắc phục hạn chế trên, ta sẽ sử dụng mô hình mờ để xây dựng hai công<br />
thức tường minh mô tả tham số truyền nhiệt c j (Tj ), j (Tj ) từ các đồ thị thực<br />
nghiệm của c j (Tj ), j (Tj ) lấy từ tài liệu [1].<br />
Để làm được điều này, trước tiên, ta xấp xỉ hai công thức cho ở (15) với:<br />
a (h j ,i , h j ,k ) D j h j ,i (y )h j ,k (y ) lấy từ (8), như sau:<br />
<br />
c j (x j ) <br />
<br />
a c j (Tj ,h ),Tj ,h c (T<br />
j j ,h )<br />
c j (Tj ,h )<br />
<br />
a h j ,1 ,Tj ,h h j ,1<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 44, 08 - 2016 27<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
và<br />
Tj ,h <br />
a j (Tj ,h ), <br />
y j (Tj ,h )<br />
j (x j ) j (Tj ,h )<br />
Tj ,h h j ,1<br />
a h j ,1 , <br />
y <br />
<br />
Khi đó, các ma trận tham số Aj (x j ), B j (x j ) của mô hình (11) trở thành:<br />
1 1 <br />
12j (Tj ,h ) 1 3<br />
A(x j ) diag 0 , 1 , 5 , B (x j ) 3 (17)<br />
jc j (Tj ,h )D j2 jc j (Tj ,h )D j <br />
15 2 15 2<br />
Cuối cùng, để có c j (Tj ,h ), j (Tj ,h ) từ đường thực nghiệm đối với vật nung dày<br />
là phôi thép tấm (0,1%C) cho ở tài liệu [1], phục vụ việc xác định tham số<br />
A(x j ), B (x j ) của mô hình (11) theo (17), trong đó, Tj ,h được tính từ vector trạng<br />
T<br />
<br />
thái x j x j ,1 , x j ,2 , x j ,3 nhờ công thức Galerkin cùng bộ cơ sở (10), tức là:<br />
2 <br />
2y 2y 1<br />
Tj ,h hTj x j<br />
x j ,1 x j ,2 x j ,3<br />
(18)<br />
Dj D j 3<br />
<br />
ta sẽ sử dụng công cụ xấp xỉ vạn năng của lý thuyết tập mờ như sau [6]:<br />
1. Mờ hóa tín hiệu vào ra Tj ,h , c j , j với các tập mờ cho ở hình 2.<br />
2. Luật hợp thành:<br />
Cho j : Nếu Tj ,h Tj thì j lamda j<br />
ứng với j 1,2, ,9 và các tập mờ đầu ra là hằng số, tức là:<br />
lamda [60 , 57.5 , 47.5 , 37.5 , 30 , 25 , 27 , 28 , 35]<br />
Cho c j : Nếu Tj ,h Tj thì c j C j<br />
ứng với ứng với j 1,2, ,12 và các tập mờ đầu ra là hằng số:<br />
C j [0.4 , 0.5 , 0.5, 0.6 , 0.7 , 1.8 , 1.8 , 0.6 , 1 , 1 , 0.6 , 0.8]<br />
3. Giải mờ theo phương pháp điểm trọng tâm.<br />
Hai hệ mờ trên sẽ cho ra đường đặc tính phi tuyến mô tả quan hệ các tham số<br />
truyền nhiệt c j (Tj ,h ), j (Tj ,h ) phụ thuộc Tj ,h Tj (t , y ) như ở hình 3.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Mờ hóa các tín hiệu Tj ,h , c j , j .<br />
<br />
<br />
28 N. V. Dũng, “Kết hợp mô hình mờ… trong vật nung dày.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Đặc tính của các hệ mờ mô tả tham số truyền nhiệt của phôi thép (0,1%C).<br />
2.3. Kết quả mô phỏng<br />
Vật nung dày trong mô phỏng sử dụng mô hình thép tấm (0,1%C) giả thiết đồng<br />
nhất về mặt vật lý, có khối lượng riêng ρ = 7000 kg/m3, chiều dày D = 0,5m, hệ số<br />
bức xạ nhiệt hai mặt trên và dưới lần lượt là ε+=0,75 và ε- =0,65. Giá trị bức xạ<br />
nhiệt bề mặt dưới nhỏ hơn mặt trên vì ảnh hưởng của cơ cấu đỡ vật nung. Hệ số<br />
bức xạ của phần tường lò bao quanh vật nung thứ j là εw+=0,7 và εw- =0,7. Vật<br />
nung được gia nhiệt với nguồn nhiệt bức xạ có nhiệt độ: Tw (t ) 1600K và<br />
Tw (t ) 300K . Dựa vào mô hình truyền nhiệt (11) và bộ điều khiển mờ xấp xỉ vạn<br />
năng tạo ra các hàm c j (Tj ,h ), j (Tj ,h ) ta hoàn toàn xác định được giá trị nhiệt độ<br />
Tj (t , y ) phân bố theo chiều dày bên trong phần vật nung thứ j này tại từng vị trí<br />
y bất kỳ thuộc khoảng D j 2 y D j 2 nhờ công thức Galerkin (6).<br />
Sơ đồ hệ mô phỏng cho công việc xác định nhiệt độ Tj (t , y ) phân bố theo thời<br />
gian t và không gian y trong lớp vật nung thứ j được biểu diễn ở hình 4. Sử dụng<br />
sơ đồ này để xây dựng mô hình mô phỏng ta thu được các kết quả như sau:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Sơ đồ khối của mô hình phân bố nhiệt độ trong vật nung.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 44, 08 - 2016 29<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Phân bố nhiệt độ theo chiều dày trong lớp vật nung thứ j .<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Chênh lệch nhiệt độ hai mặt trên - dưới của lớp vật nung thứ j .<br />
Từ đồ thị kết quả mô phỏng ở trên ta nhận thấy mô hình truyền nhiệt trong vật<br />
nung cho ở công thức (11) với các hệ số truyền nhiệt A(x j ), B (x j ) xác định theo<br />
(17) trong không gian tách biến Galerkin (18), tức là mô hình biểu diễn theo sơ đồ<br />
khối cho ở hình 4 hoàn toàn khớp với bản chất vật lý của quá trình truyền nhiệt.<br />
Cụ thể là khi vật nung được gia nhiệt bởi hai nguồn bức xạ nhiệt khác nhau, sự<br />
chênh lệch nhiệt độ hai mặt trên và dưới là giảm dần theo thời gian, nhiệt độ trong<br />
tâm của vật tại lớp vật nung thứ j là tăng dần. So với các phương pháp trước đây<br />
như sai phân hữu hạn (sai phân lưới) ta thấy rõ sự chênh lệch nhiệt độ giữa các lớp<br />
trong vật nung dày thể hiện rõ rệt hơn và tính phi tuyến của các tham số nhiệt vật<br />
lý của vật nung ảnh hưởng đến phân bố nhiệt độ các lớp rõ rệt.<br />
Đối với trường hợp vật nung khác mà không có đồ thị mô tả mối liên hệ các<br />
thông số nhiệt vật lý với nhiệt độ (hình 3) ta hoàn toàn có thể tra cứu từ sổ tay vật<br />
liệu và sử dụng công cụ lý thuyết mờ như đã làm ở trên. Tuy nhiên, kết quả mô<br />
<br />
<br />
30 N. V. Dũng, “Kết hợp mô hình mờ… trong vật nung dày.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
phỏng hay độ chính xác của mô hình trường nhiệt phân bố trong vật dày như đã đề<br />
xuất cần được kiểm chứng bằng các kết quả thực nghiệm.<br />
3. KẾT LUẬN<br />
Bài báo đã đưa ra một mô hình truyền nhiệt trong vật nung dày trên cơ sở sử<br />
dụng công thức tách biến Galerkin và lý thuyết tập mờ cùng các kết quả mô phỏng<br />
của nó về quá trình truyền nhiệt trong vật nung.<br />
Từ các kết quả mô phỏng này ta có nhận xét như sau: Phương pháp đề xuất tính<br />
toán trường nhiệt độ trong vật rắn nói chung, với thông số nhiệt của vật liệu là phi<br />
tuyến với các đầu vào là nhiệt bức xạ,với một vài giả thiết quan trọng đó là:<br />
Thỏa mãn điều kiện biên để có thể chia nhỏ vật nung theo các chiều không gian<br />
x , z sao cho nhiệt độ của vật nung chỉ phụ thuộc vào chiều không gian y (4).<br />
Nhiệt độ của vật nung biến đổi phi tuyến theo không gian và thời gian và các<br />
thông số vật liệu cũng phi tuyến, phụ thuộc nhiệt độ: c j (Tj ,h ), j (Tj ,h ) .<br />
Việc sử dụng phương pháp tách biến Galerkin (18) với số hàm cơ sở chỉ là ba<br />
hàm cho ở công thức (10) nhằm mục đích chuyển hàm hai biến thành tổng tuyến<br />
tính của tích các hàm một biến, và lý thuyết mờ xác định trực tuyến các thông số<br />
nhiệt vật lý của vật nung đã cho phép biểu diễn được mô hình trường nhiệt độ<br />
trong vật nung. Điều này giúp mô hình toán học thu được có kích thước nhỏ, chi<br />
phí tính toán thấp, mở ra khả năng sử dụng trong các ứng dụng điều khiển thực<br />
trong việc điều khiển nhiệt độ lò-vật nung theo quỹ đạo, tối ưu hóa, hay các tác vụ<br />
điều khiển khác, khi mà các hạn chế về thời gian tính toán thường chặt chẽ.<br />
Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời cám ơn đến GS. Nguyễn Doãn Phước đã có các gợi ý<br />
chuyên môn quan trọng giúp hoàn thành được nghiên cứu này. Cảm ơn Trường Đại học Bách khoa<br />
Hà Nội đã hỗ trợ kinh phí cho nghiên cứu trên đây thông qua Đề tài Cấp trường ĐH BKHN năm<br />
2016.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Steinböck,A. (2011): “Model-Based Control and Optimization of a<br />
Continuous Slab Reheating Furnace”. Shecker Verlag, Aachen 2011.<br />
[2]. Wild,D.: “Modellierung und Beobachterentwurf für einen Stoβofen”. Ph.D.<br />
Dissertation, Vienna University of Technology, Austria, (2010).<br />
[3]. Incropera,F.D.; DeWitt,D.P.; Bergman,T.L. and Lavine,A.S.: “Fundametals<br />
of Heat and Mass Transfer”. 6th. ed. Hoboken, NJ. John Wiley&Sons,<br />
(2007).<br />
[4]. Fletcher,R.: “Computational Galerkin Methods”. New York, Springer,<br />
(1984).<br />
[5]. Reddy,B.D.: “Introductionary Functional Analysis. Texts in Applied<br />
Mathematics”. New York Springer, (1997).<br />
[6]. Minh,P.X. và Phước,N.D.: “Lý thuyết điều khiển mờ”. In lần thứ 3, NXB<br />
Khoa học và Kỹ thuật, (2002).<br />
[7]. Naoharu Yoshitani; Takatsugu Ueyama; Mashiro Usui. (1994): “Optimal<br />
Slab Heating Control with Temperature Trajectory Optimazation”.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 44, 08 - 2016 31<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
[8]. D.F.J.Staalman; A.Kusters.: “On-line slab temperature calculation and<br />
control”. Manufactoring Science and Engineering, (1996).<br />
[9]. D.Wild; T.Meurer, and Kugi: “Modelling and experimental model validation<br />
for a pusher-type reheating furnace”. Mathematical and Computer<br />
Modelling of Dynamical Systems, vol.15.<br />
[10]. S.H.Han; S.W. Baek and M.Y. Kim.: “Transient radiactive heating<br />
characteristics of slabs in a walking beam type reheating furnace”.<br />
International Journal of Heat and Mass Transfer, vol 52, (2009).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
MODELING CONDUCTION PROCESS IN THICK SLAB REHEATING<br />
FURNACE USING FUZZY MODEL AND GALERKIN SEPARATION OF<br />
VARIABLES METHOD<br />
In this paper, a method for describing the temperature field in a thick slab<br />
without dividing the thickness into thin layers horizontally is introduced. The<br />
proposed method is a combination of the Galerkin separation of variables<br />
method usually used for altering a function of two variables to a linear sum<br />
of the product of single-variable functions and fuzzy theory to observe on-<br />
line the parameters of the obtained heat distribution model. The<br />
mathematical model of the temperature field in the thick slab in this paper is<br />
also represented by a block diagram which is convenient to observe the<br />
temperature in the slab during the control process. The simulation results<br />
also verify a good applicability of this model.<br />
Keywords: Galerkin method, Fuzzy model, Heat conduction, Thick slab in furnace.<br />
<br />
Nhận bài ngày 25 tháng 04 năm 2016<br />
Hoàn thiện ngày 18 tháng 07 năm 2016<br />
Chấp nhận đăng ngày 17 tháng 08 năm 2016<br />
<br />
Địa chỉ: Viện Điện, Đại học Bách khoa Hà Nội,<br />
Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội.<br />
*<br />
Email: dung.nguyenviet2@hust.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
32 N. V. Dũng, “Kết hợp mô hình mờ… trong vật nung dày.”<br />