Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
KẾT HỢP PHẪU THUẬT VÀ NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ POLYP,<br />
UNG THƯ SỚM ĐẠI-TRỰC TRÀNG<br />
Nguyễn Thúy Oanh*, Nguyễn Phúc Minh *, Lê Quang Nhân**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ung thư đại tràng là một bệnh có thể phòng ngừa được nếu phát hiện sớm. Nội soi đại tràng ngày<br />
nay là tiêu chuẩn vàng để định bệnh và điều trị. Cắt polyp là cách phòng ngừa ung thư hữu hiệu, nhất là những<br />
polyp cuống ngắn hay không cuống, có kích thước lớn hơn 1 cm. Qua 11 trường hợp cắt polyp lớn thực hiện tại<br />
phòng mổ, chúng tôi nhận xét bước đầu về sự kết hợp lý tưởng này.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu hàng loạt ca.<br />
Kết quả: Từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 10 năm 2011, chúng tôi thực hiện 11 trường hợp polyp ung thư<br />
lớn điều trị tại phòng mổ bệnh viện ĐẠI HỌC Y DƯỢC thành phố Hồ Chí Minh. Có 5 nam, 6 nữ. Tuổi trung<br />
bình 51,3. Không có tai biến chảy máu hay thủng ruột. Thời gian nằm viện trung bình 3 ngày.<br />
Bàn luận: Cắt polyp lớn là kỹ thuật khó, nguy cơ thủng ruột. Sự kết hợp giữa phẫu thuật nội soi và nội soi<br />
đại tràng giúp chúng ta có thể cắt polyp lớn một cách an toàn hơn. Ngược lại nội soi đại tràng trong khi mổ, nhà<br />
nội soi có thể giúp phẫu thuật viên định vị được tổn thương nhỏ, ác tính trong lòng đại tràng và cắt đại tràng<br />
dưới sự giám sát trực tiếp trong lòng ruột, tránh được tai biến rò, hẹp miệng nối.<br />
Kết luận: Vì thế sự kết hợp này cần thiết giúp bệnh nhân tránh được cuộc mổ lớn. Đây là sự kết hợp mở<br />
đầu cho một bước ngoặt mới của ngoại khoa: phẫu thuật qua ngã tự nhiên.<br />
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi-nội soi, ung thư sớm, phẫu thuật qua ngã tự nhiên.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
LAPAROENDOSCOPIC SURGERY OF COLORECAL CANCERS<br />
Nguyen Thuy Oanh, Nguyen Phuc Minh, Le Quang Nhan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 84 - 88<br />
Purpose: Colonoscopy was an important progress to reduce the percentage of colorectal cancers. In the past<br />
decade, many improvements made now coloscopy has many new utilities. Polypectomy is a way to prevent<br />
colorectal cancers. Resection of a huge polyp is a difficult procedure with the risk of colonic perforation. At<br />
present, we can perform it safely with the control of laparoscopy if there is colonic perforation.<br />
Method and materials: Report of cases at the UMC of Ho Chi Minh City.<br />
Results and discussion: From March 2009 to Novembre 2011, at the UMC of Ho Chi Minh City. In this<br />
study, we have 11 patients, 5 males, 6 females with mean age 51. Their great polyps in the colorectal had been<br />
performed polypectomy in the operating room with safely. Otherwise, during performing intraoperative<br />
colonoscopy, the endoscopist can help the surgeon to localize the lesion inside the large bowel to perform<br />
laparoscopic surgery under the control of colonoscopy.<br />
Conclusion: Laparoendoscopic surgery can help a selected patients to avoid major operation unnecessary.<br />
The limitation of this technique is apply only to benign colonic lesion of early cancer.<br />
<br />
<br />
Bộ môn Ngoại ĐHYD TP.HCM Khoa Nội soi, Bệnh viện ĐHYD TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Phúc Minh. ĐT: 0918.151.851<br />
Email: phucminh77@yahoo.com.<br />
<br />
84<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keywords: Laparoendoscopic Surgery, early cancer, Natural Orifice Transluminal Endoscopic Surgery<br />
(NOTES).<br />
Nội soi nhuộm màu(4,10). Nguyên tắc là bơm<br />
MỞ ĐẦU<br />
phẩm màu trong khi nội soi giúp thầy thuốc dễ<br />
Nội soi đại tràng giúp thầy thuốc chẩn đoán<br />
định dạng tổn thương hơn. Các tác giả Nhật là<br />
được các tổn thương đại tràng như polyp, ung<br />
người đi tiên phong trong lĩnh vực này. Khi<br />
thư, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, túi thừa<br />
nghiên cứu ung thư dạ dày giai đoạn sớm.<br />
đại tràng, dị dạng mạch máu niêm mạc đại<br />
Indigo carmine là phẩm màu được chọn vì<br />
tràng, kiểm tra miệng nối ngay sau cắt đại tràng<br />
không độc và không bị hấp thu vào cơ thể bệnh<br />
nội soi.<br />
nhân. Phẩm màu giúp chúng ta thấy rõ bờ các<br />
Mục tiêu quan trọng của nội soi đại tràng là<br />
polyp phẳng và giúp dễ phân biệt polyp loại<br />
giảm tỷ lệ ung thư qua việc tầm soát và cắt bỏ<br />
hyperplastic với loại políp adenomatous. Hai<br />
polyp là các tổn thương tiền ung thư. Hội nội<br />
chất khác cũng được ưa chuộng là Crystal violet<br />
soi tiêu hóa của Mỹ khuyến cáo các chỉ định nội<br />
(gentian violet và methylene blue).<br />
soi đại tràng như sau(4):<br />
Đánh giá tổn thương nghi ngờ trên X quang<br />
đại tràng cản quang.<br />
Đánh giá chảy máu tiêu hóa dưới chưa rõ<br />
nguyên nhân.<br />
Theo dõi ung thư đại tràng.<br />
Đánh giá viêm đại tràng mạn tính, tiêu chảy<br />
kéo dài.<br />
Nhận dạng tổn thương hoặc vị trí tổn<br />
thương trong khi mổ không nhìn thấy hoặc<br />
không sờ được (vị trí polyp đã cắt, tổn thương<br />
gây chảy máu).<br />
Để vai trò của nội soi càng ngày càng mở<br />
rộng hơn nữa, máy móc kỹ thuật nội soi càng có<br />
những cải tiến vượt bậc như:<br />
Ống soi thông thường chỉ phóng đại hình<br />
14-30 lần. Nhờ hệ thống quang học đặc biệt ống<br />
soi này phóng đại 170 đến 1.000 lần. Nhờ vậy<br />
việc quan sát định loại tổn thương sẽ dễ dàng<br />
hơn, người ta có thể quan sát mô học tế bào<br />
ngay trong lúc nội soi(4).<br />
Ống soi với dãy băng hẹp (narrow band<br />
coloscope).Về mặt quang học nếu nhà chế tạo<br />
chọn lọc độ phân giải cao cho một tần số định<br />
sẵn như màu của hematoxilin thì hình ảnh rõ<br />
hơn giúp định bệnh chính xác những tổn<br />
thương tế nhị trên niêm mạc đại tràng như viêm,<br />
dị sản mạch máu(4,10).<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Đây là nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br />
Những trường hợp polyp lớn trên 1 cm,<br />
cuống ngắn hoặc không cuống, không thể cắt tại<br />
khoa nội soi khi không có gây mê hoặc tê tủy<br />
sống vì nhiều rủi ro. Bệnh nhân có kết quả sinh<br />
thiết tại khoa Giải phẫu bệnh Đại học Y Dược<br />
thành phố Hồ Chí Minh là tiền ung thư nghịch<br />
sản hoặc ung thư biệt hóa tốt.<br />
Xét nghiệm tiền phẫu. CEA trong giới hạn<br />
bình thường. Siêu âm bụng không có hạch. Siêu<br />
âm trực tràng khi ung thư ở trực tràng góp phần<br />
đánh giá độ xâm lấn bướu vào thành ruột.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Vì polyp là tổn thương tiền ung thư nên việc<br />
cắt polyp qua nội soi đại tràng là một tiến bộ<br />
quan trọng trong việc phòng ngừa ung thư đại<br />
tràng-trực tràng.<br />
Polyp hóa ác thường có kích thước từ 1 đến<br />
5 cm. Giải phẫu bệnh được xác định ở chân<br />
cuống polyp là nghịch sản hay carcinoma. Cắt<br />
polyp lớn qua nội soi đại tràng trước nay gây<br />
nhiều tranh cãi vì những polyp ung thư này cắt<br />
khó cắt hết tổn thương và không an toàn cho<br />
bệnh nhân vì dễ gây chảy máu, thủng đại tràng.<br />
Tỷ lệ tai biến và biến chứng nội soi can thiệp là<br />
3%(4).<br />
Cắt polyp tại phòng mổ. Chúng tôi có 8<br />
trường hợp polyp lớn từ 2 đến 5 cm, được cắt tại<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
85<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
phòng mổ, kỹ thuật bơm phồng chân cuống<br />
polyp bằng xanh Méthylène pha với adrénalin<br />
1/20.000 được thực hiện để gián tiếp tách tổn<br />
thương và niêm mạc khỏi lớp cơ niêm. Dùng<br />
thòng lọng cắt dần từng mảnh polyp qua nội soi<br />
ống mềm dưới sự theo dõi của phẫu thuật viên<br />
qua nội soi ổ bụng. Vì sau thủ thuật thấy rõ<br />
chân cuống polyp và phẩm xanh Methylen ở<br />
đáy vết cắt, là dấu hiệu an tòan nên chúng tôi<br />
không cần phải can thiệp thêm.Các trường hợp<br />
kéo dài trung bình 45 phút. Không chảy máu và<br />
mất máu. Gởi xét nghiệm giải phẫu bệnh lần<br />
hai, luôn chú ý chân cuống polyp. Kết quả phù<br />
hợp với chẩn đóan lần đầu giải phẫu bệnh là có<br />
nghịch sản vừa và nặng. Bệnh nhân có nhu<br />
động ruột ngay sau 24 giờ, ăn uống lại sau 24<br />
giờ và xuất viện 2 ngày sau thủ thuật.<br />
Cắt đoạn đại - trực tràng. Có 3 trường hợp<br />
polyp cắt qua nội soi ống mềm đơn thuần lần<br />
nhất. Kết quả giải phẫu bệnh là carcinoma biệt<br />
hóa tốt xâm lấn lớp cơ. Vì polyp đã cắt chỉ còn<br />
chân cuống nên phẫu thuật nội soi không thể<br />
tìm thấy tổn thương qua nội soi ổ bụng, cần sự<br />
phối hợp nội soi đại tràng đánh dấu vị trí tổn<br />
thương bằng đèn soi hoặc tiêm xanh Méthylen<br />
xuyên lớp cơ niêm giúp phẫu thuật viên định vị<br />
đoạn đại trực tràng cần cắt.<br />
Điều quan trọng là trước khi cắt đại tràng<br />
qua nội soi ổ bụng phẫu thuật viên phải biết<br />
rõ vị trí tổn thương mà phẫu thuật nội soi<br />
thiếu cảm giác sờ chạm, đặt biệt là khi tổn<br />
thương nhỏ. Định vị một tổn thương ung thư<br />
nhỏ hay một polyp đã được cắt trước đó bằng<br />
cách nội soi đại tràng sẽ khó khăn, nhất là sau<br />
vài tuần thì vết sẹo cắt polyp đã lành còn khó<br />
nhìn thấy hơn nữa(7,9,12).<br />
Kỹ thuật kết hợp này có mặt hạn chế là nhà<br />
nội soi sẽ gặp khó khăn khi bụng đã mở, tư thế<br />
của bệnh nhân nằm ngửa, khi thao tác ống nội<br />
soi. Sau khi chấm dứt nội soi, lượng hơi còn<br />
trong đại tràng khiến phẫu thuật viên khó mổ<br />
hơn bình thường. Để khắc phục nhược điểm<br />
này, theo y văn(12), có những kỹ thuật mới là<br />
«Nội soi đại tràng với CO2.<br />
<br />
86<br />
<br />
Nội soi đại tràng kinh điển dùng khí trời<br />
bơm vào lòng ruột. Khí trời có thể gây căng đại<br />
tràng và để giảm thiểu trở ngại này phẫu thuật<br />
phải kẹp đại tràng đoạn gần, có thể gây tổn<br />
thương và việc quan sát lòng đại tràng cũng khó<br />
khăn. Dùng khí CO2 thay thế sẽ được hấp thu<br />
nhanh gấp 250 lần khí trời. Hiện tượng căng<br />
ruột sẽ ít hơn và tan nhanh nên không cần kẹp<br />
đại tràng. Dùng CO2 cho phép phối hợp nội soi<br />
đại tràng trong khi mổ, nhà nội soi có thể cắt an<br />
toàn một polyp lớn dưới sự kiểm tra của phẫu<br />
thuật nội soi xem thành đại tràng có bị thủng<br />
không(1,2,,3,8).<br />
Ngược lại, nhà nội soi có thể trình bày tổn<br />
thương để phẫu thuật viên cắt đại tràng qua nội<br />
soi ổ bụng an toàn vì việc cắt tổn thương trên<br />
đại tràng được nhà nội soi theo dõi suốt cuộc<br />
mổ(5,6).<br />
Các tác giả gọi phối hợp này là kỹ thuật<br />
Rendez-vous(13,14).<br />
<br />
Hình 1. Polyp nhung mao.<br />
<br />
Hình 2. Cắt polyp qua nội soi.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Beck và Krauf(1) báo cáo cắt một polyp<br />
không cuống lớn nhờ phối hợp 2 kỹ thuật này.<br />
Việc phối hợp giúp phẫu thuật viên phát hiện<br />
thủng thành ruột trong lúc nhà nội soi cắt<br />
polyp.<br />
<br />
Hình 3. Chích phẩm màu.<br />
<br />
Trường hợp polyp không cuống có kích<br />
thước lớn hơn 2 cm thì cắt qua nội đại tràng<br />
hoặc sẽ không trọn vẹn hoặc có nguy cơ chảy<br />
máu hay thủng ruột. Cắt môt phần thành ruột<br />
chứa sang thương giúp lấy trọn u và đánh giá<br />
giải phẫu bệnh chính xác.<br />
<br />
Lý tưởng nhất là dùng một phẩm màu để<br />
nhà nội soi cũng như phẫu thuât viên dễ nhận<br />
dạng được vị trí tổn thương. Trong 8 chất màu<br />
được thử trên thú chỉ có 2 loại còn nhìn thấy sau<br />
24 giờ. Đó là Indigo greenn và India ink. Indigo<br />
green còn tồn tại 7 ngày trong khi India ink còn<br />
lưu lại suốt đời sau khi tiêm dưới niêm mạc các<br />
hạt mực carbon (Hình 1, 2, 3).<br />
Các phẩm màu khác như Methylene blue,<br />
Indigo carmine, Toluidine blue, Hematoxilin và<br />
Eosin được hấp thu trong vòng 24 giờ và không<br />
còn lưu lại trên chỗ đã tiêm.<br />
Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm của<br />
Mỹ (Food and Drug Administration: FDA) cho<br />
phép dùng Indigo green trên người nhưng India<br />
Ink bị từ chối.<br />
Trong nghiên cứu, chúng tôi có 1 trường<br />
hợp u nhung mao, kích thứơc 1 x 2 cm, ở đại<br />
tràng chậu hông được cắt qua nội soi đại tràng<br />
dưới sự kiểm soát của nội soi ổ bụng. Sau khi<br />
bơm phồng đáy tổn thương bằng xanh<br />
Méthylen pha lõang Adrénalin 1/20.000, dùng<br />
thòng lọng cắt sát chân cuống polyp, nhưng vì<br />
chân cuống bè rộng, qua nội soi ổ bụng thấy rò<br />
đèn dây nội soi mềm. Dùng 2 clip kẹp chỗ<br />
thủng, không còn rò bóng đèn. Hậu phẫu 4<br />
ngày, bụng mềm, đi cầu phân vàng, xuất viện.<br />
Phối hợp 2 kỹ thuật nội soi đại tràng và nội<br />
soi ổ bụng giúp cắt trọn u đại tràng có kích<br />
thước lớn không thể cắt trọn bằng nội soi đại<br />
tràng đơn thuần(2). Kỹ thuật mới này giúp một<br />
số bệnh nhân chọn lọc khỏi phải mổ mở(13,14).<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Hình 4. Vị trí các trocar qua nội soi ổ bụng.<br />
Kỹ thuật phối hợp này dễ thực hiện, nội soi<br />
hướng dẫn định vị chính xác tổn thương (Hình<br />
4) để phẫu thuật viên có thể thực hiện cắt 1<br />
mảnh ruột (wedge resection) hoặc áp dụng sinh<br />
thiết trọn u dưới niêm đại tràng hoặc cắt polyp<br />
không cuống quá to. Nếu thực hiện qua nội đại<br />
tràng đơn thuần sẽ rất nguy hiểm hoặc không<br />
đánh giá hết mức độ ác tính.<br />
Đối với tổn thương giữa giới hạn lành và ác<br />
tính, có kích thước từ 1 đến 5 cm, kỹ thuật phối<br />
hợp giúp điều trị trừ căn, bệnh nhân phục hồi<br />
nhanh. Nếu tổn thương ác tính, chúng ta có thể<br />
cắt trọn u để đánh giá chính xác độ lan rộng.<br />
Các hạn chế được nêu ra như sau(6):<br />
Áp dụng cho tổn thương lành tính hoặc ung<br />
thư còn rất sớm.<br />
Dụng cụ còn hạn chế.<br />
Bệnh nhân cần gây mê.<br />
<br />
87<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Cần hai ê kíp kinh nghiệm về nội soi đại<br />
tràng và về mổ qua nội soi ổ bụng.<br />
<br />
2.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
3.<br />
<br />
Qua 11 trường hợp bước đầu phối hợp 2 kỹ<br />
thuật nội soi đại tràng và phẫu thuật nội soi ổ<br />
bụng, là một phối hợp kỹ thuật quan trọng<br />
trong việc chẩn đoán và điều trị giúp giảm tỷ lệ<br />
ung thư đại tràng-trực tràng. Hiện tại với nhiều<br />
cải tiến kỹ thuật về mặt chế tạo ống soi, công<br />
dụng của nội soi đại tràng ngày càng mở rộng.<br />
Gần đây việc phối hợp nội soi ống mềm với<br />
phẫu thuật nội soi ổ bụng khiến một số bệnh<br />
nhân khỏi phải chịu cuộc mổ lớn không cần<br />
thiết. Nội soi đại tràng ống mềm có thể làm<br />
được nhiều thủ thuật can thiệp hơn và nhà<br />
ngoại khoa cũng có thể áp dụng những kỹ thuật<br />
ít xâm hại nhất cho bệnh nhân hầu tránh viễn<br />
ảnh đen tối của bệnh ung thu hiểm nghèo ở giai<br />
đoạn quá muộn.<br />
Đây là một kỹ thuật phối hợp an toàn và<br />
hữu ích, mở đầu cho một bước ngoặt mới của<br />
ngoại khoa là phẫu thuật qua ngã tự nhiên.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
12.<br />
13.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
88<br />
<br />
Beck DE-Krauf RE (1993). Laparoscopic assisted full thickness<br />
endoscopic polypectomy. Dis Colon Rectum, 36: 639-695.<br />
<br />
14.<br />
<br />
Franklin Me et al (2007). Laparoscopically monitored<br />
colonoscopic polypectomy: an established form of endoluminal<br />
therapy of colorectal polyps. Surgcal Endoscopy, 21: 1650-1653.<br />
Hensman C et al (1999). Lparoscopic –assisted colonoscopic<br />
polypectomy: Techniques and preliminary experiences. Surgical<br />
Endoscopy, 13: 231-22.<br />
Hunt GC-Faigel DO (2004). Colonoscopy in Rustgi AK et al<br />
(eds): The Requisites in Gastroenterology. Vol 4: Endscopy and<br />
Gastrointestinal Radiology Ginberg GC and Kochman ML (eds).<br />
Mosby. pp. 17-30.<br />
Kim J et al (1998). Laparoscopic Wedge Resection of the Cecum,<br />
assisted by Colonoscopy. Korea J Med, 1: 145-146.<br />
Lanthaler M et al (2008). Intraoperative Colonoscopy for<br />
Anastomosis Assesement in Laparoscopically Assisted LeftSided Colon Resection: Is it Worthwhile ? Journal of<br />
Laparoendoscopic & Advanced Surgical Techniques, 18: 27-31.<br />
Messmann H (2006). Atlas of Colonoscopy. Techniques,<br />
Diagnosis, Interventional Procedures. Thieme.<br />
Nakajima K et al (2004). Combined CO2 Colonoscopy and<br />
Laparoscopy to Remove Difficult Righ Colic Polyps. ACS.<br />
Pickhardt PJ (2007). The Colon and Rectum in Pickhardt PJ et al<br />
(eds): Atlas of Gastrointestinal Imaging. Radiologic-Endoscopic<br />
Correlation. Sunders Elsevier, 211-328.<br />
Rankin GB- Sivak MV (2002). Colonoscopy in Sivak MV (ed):<br />
Gastroenterologic Endoscopy. WB Saunders Company. 2 nd<br />
edition,1222-1459.<br />
Soehendra N et al (2005). Therapeutic Endosopy. Color Atlas of<br />
Operative Techniques for the Gastrointestinal Tract. Thieme.<br />
Waye JD et al (2005). Colonoscopy. Principles and Practice.<br />
Backwell Publishing. pp. 448.<br />
Winter H et al (2007). Laparoscopic colonoscopic rendez-vous<br />
procedures for the treatment of polyps and early stage<br />
carcinomas of the colon. International Journal of Colorectal<br />
Disease, 22: 1377-1381.<br />
Yoo J (2008). Laparoscopic Colorectal Surgery. The Permanent<br />
Journal. Vol 12.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />