intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết hợp tách tín hiệu và lựa chọn anten cho hệ thống STBC-OFDM đa người dùng

Chia sẻ: ViTomato2711 ViTomato2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

28
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông tin vô tuyến đang bước vào kỷ nguyên mới cho phép cung cấp các dịch vụ truy nhập vô tuyến tốc độ cao. Các chuẩn thông tin vô tuyến di động gần đây đã cho gia tăng tốc độ từ vài Mbps với 3G, lên tới hàng trăm Mbps với LTE (Long Term EVolution), và thậm chí có thể đạt được lên tới Gbps đối với chuẩn LTE-Advanced.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết hợp tách tín hiệu và lựa chọn anten cho hệ thống STBC-OFDM đa người dùng

Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 7 (27), tháng 5/2012<br /> <br /> <br /> Kết hợp tách tín hiệu và lựa chọn anten<br /> cho hệ thống STBC-OFDM đa người dùng<br /> Combination of Signal Detection and Antenna Selection<br /> for Multiuser STBC-OFDM Systems<br /> Lê Quang Đức, Bùi Thanh Tâm, Trần Xuân Nam<br /> <br /> Abstract: OFDM and MIMO are the two OFDM cho phép chuyển một kênh lựa chọn theo tần<br /> transmission technologies which are recently being số thành một số kênh con phẳng. Trong khi đó kỹ<br /> studied intensively. Combination of both technologies thuật MIMO sử dụng phân tập không gian để cho phép<br /> enables higher transmission rates over frequency đạt được độ lợi phân tập có bậc tương đương với tích<br /> selective fading channels. Alamouti’s STBC is one of số của số anten phát và anten thu. Một trong các kỹ<br /> MIMO technologies selected for mobile radio systems. thuật MIMO cho phép đạt được độ lợi phân tập này là<br /> This paper presents a method of multiuser detection mã không gian thời gian [2]−[4]. Trong các loại mã<br /> for combined radio systems STBC-OFDM. By using không gian thời gian đã được đề xuất thì mã khối<br /> the antenna selective technology proposed in the<br /> không gian thời gian (STBC: Space-Time Block<br /> paper, the signal detection quality is enhanced<br /> Code) của Alamouti [2] cho trường hợp sử dụng hai<br /> considerably. The paper’s results also present those<br /> anten phát được biết đến là phương pháp mã hóa duy<br /> two methods, SNR-based and MSE-based antenna<br /> nhất cho phép đạt được đồng thời cả tốc độ và bậc<br /> selection, providing the best performance.<br /> phân tập đầy đủ. Việc kết hợp mã STBC với OFDM,<br /> vì vậy, là tự nhiên, và đã được đề xuất ngay sau khi<br /> Keywords: STBC, OFDM, detection, antenna selection<br /> STBC ra đời [5]−[7]. Việc kết hợp STBC-OFDM cho<br /> phép thu được đồng thời độ lợi phân tập không gian và<br /> I. GIỚI THIỆU độ lợi phân tập đa đường nên đã được coi là ứng cử<br /> viên sáng giá nhất các hệ thống truyền dẫn vô tuyến<br /> Thông tin vô tuyến đang bước vào kỷ nguyên mới<br /> tốc độ cao.<br /> cho phép cung cấp các dịch vụ truy nhập vô tuyến tốc<br /> độ cao. Các chuẩn thông tin vô tuyến di động gần đây Để áp dụng STBC-OFDM cho các hệ thống đa<br /> đã cho gia tăng tốc độ từ vài Mbps với 3G, lên tới người dùng thì việc tìm kiếm các bộ tách tín hiệu hiệu<br /> hàng trăm Mbps với LTE (Long Term EVolution), và quả cho phép triệt nhiễu đồng kênh là một bài toán cần<br /> thậm chí có thể đạt được lên tới Gbps đối với chuẩn thiết. Bài toán tách tín hiệu đa người dùng cho các hệ<br /> LTE-Advanced [1]. Hai kỹ thuật then chốt cho phép thống STBC và STBC-OFDM đã được đề cập đến<br /> đạt được tốc độ gia tăng như vậy là ghép kênh phân trong các công trình [8]−[13] . Các kỹ thuật tách tín<br /> chia tần số trực giao (OFDM: Orthogonal Frequency hiệu đa người dùng đã được đề xuất trước đó bao gồm:<br /> Division Multiplexing) và truyền dẫn qua kênh đa đầu tách tín hiệu theo phương pháp sai số bình phương<br /> vào đa đầu ra (MIMO: Multiple Input Multiple trung bình nhỏ nhất (MMSE: Minimum Mean Square<br /> Output). Thông qua việc sử dụng cặp biến đổi Error) [9], kết hợp MMSE với triệt nhiễu tuần tự (SIC:<br /> IFFT/FFT và tiếp đầu tuần hoàn (CP: Cyclic Prefix), Sequential Interference Cancellation) [12], kết hợp<br /> <br /> <br /> - 32 -<br /> Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 7 (27), tháng 5/2012<br /> <br /> MMSE với tách tín hiệu hợp lệ cực đại (ML: II. MÔ HÌNH HỆ THỐNG<br /> Maximum Likelihood) [11], hay kết hợp MMSE với<br /> Chúng tôi xét một hệ thống truyền dẫn sử dụng kết<br /> suy giảm dàn [13].<br /> hợp mã STBC của Alamouti và truyền dẫn OFDM cho<br /> Các kỹ thuật tách tín hiệu trên đây [11]-[13] chủ đường lên như ở Hình 1. Mô hình hệ thống ở Hình 1<br /> yếu tập trung theo hướng dựa trên bộ tách tín hiệu tương tự mô hình đã được sử dụng ở các công trình<br /> tuyến tính MMSE kết hợp với các thuật toán tách tín [11]−[13]. Hệ thống nghiên cứu trong mô hình bao<br /> hiệu khác nhằm đạt được cân bằng giữa chất lượng gồm một trạm gốc (BS) và Q người dùng.<br /> tách tín hiệu và độ phức tạp tính toán. Gần đây, một<br /> xu hướng mới về tách tín hiệu MIMO cũng cho phép<br /> đạt được cân bằng giữa chất lượng tách tín hiệu và độ<br /> phức tạp tính toán là kết hợp tách tín hiệu tuyến tính<br /> với lựa chọn anten [14], [15]. Việc áp dụng tách tín<br /> hiệu tuyến tính với lựa chọn anten hiện mới chỉ được<br /> biết đến cho hệ thống MIMO ghép kênh phân chia<br /> theo không gian (SDM: Spatial Division Multiplexing)<br /> và, vì vậy, việc đề xuất kết hợp tách tín hiệu tuyến tính Hình 1 . Sơ đồ cấu hình hệ thống xem xét<br /> kết hợp với lựa chọn anten cho các hệ thống đa người<br /> dùng vẫn là một chủ đề mở và cần thiết. Vì vậy, trong Kênh truyền giữa các người dùng (MS) và BS<br /> bài báo này chúng tôi đề xuất sử dụng hệ thống kết được mô hình hóa như một kênh pha-đinh chọn lọc<br /> hợp này cho hệ thống STBC-OFDM đa người dùng. theo tần số với P tia giữ chậm. Giả thiết kênh pha-đinh<br /> Chúng tôi áp dụng bốn tiêu chí lựa chọn anten là độ biến đổi chậm, từng kênh thành phần giữa anten thu<br /> lợi kênh, giá trị riêng, tỉ số công suất tín hiệu trên công thứ m của BS và anten phát thứ n của MS thứ q ∈<br /> suất tạp âm (SNR: Signal-to-Noise Ratio) và sai số {1,2,…Q} có thể được biểu diễn như sau:<br /> bình phương trung bình (MSE: Mean Square Error). P −1<br /> Kết quả mô phỏng sử dụng phương pháp Monte-Carlo h [ ℓ ] = ∑ αmn<br /> (q )<br /> mn<br /> (q )<br /> ,p<br /> δ[ℓ − p ], (1)<br /> cho thấy sử dụng lựa chọn anten cho phép nâng cao p =0<br /> đáng kể chất lượng của bộ tách tín hiệu đa người dùng (q )<br /> trong đó αmn là độ lợi kênh truyền tương ứng trên tia<br /> ,p<br /> trong khi chỉ yêu cầu thêm một lượng phức tạp tính<br /> trễ thứ p và được mô phỏng sử dụng mô hình Jakes;<br /> toán nhỏ cho thuật toán lựa chọn. Hai phương pháp<br /> lựa chọn có chất lượng tốt nhất được chỉ ra dựa trên δ(.) biểu diễn hàm xung Dirac.<br /> SNR và MSE.<br /> Các MS sử dụng phương pháp mã hóa STBC của<br /> Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau. Alamouti để mã hóa từng khung dữ liệu có độ dài K<br /> Mô hình hệ thống STBC-OFDM đa người dùng được symbols theo quy tắc mô tả sau đây. Tại khe thời gian<br /> trình bày ở Mục II. Mục III giới thiệu các thuật toán t=1, anten thứ nhất truyền X1(q )[k ] trong khi đó anten<br /> lựa chọn anten. Mô phỏng Monte-Carlo được tiến<br /> hành và phân tích ở Mục IV, và cuối cùng kết luận thứ hai truyền X 2(q )[k ] trên sóng mang thứ k. Tại khe<br /> được rút ra ở Mục V. thời gian t=2, anten thứ nhất truyền −X2(q )* [k ] trong khi<br /> <br /> anten thứ hai truyền X1(q )* [k ] , trong đó dấu hoa thị *<br /> biểu diễn phép toán lấy liên hợp phức. Tiếp theo biến<br /> <br /> <br /> - 33 -<br /> Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 7 (27), tháng 5/2012<br /> <br /> đổi Fourier ngược nhanh (IFFT: Inverse Fast Fourier T<br /> y[k ] = yT1 [k ], y2H [k ] ,<br /> Transform) sẽ được sử dụng để chuyển các khung có  <br /> T<br /> chứa K symbol để nhận được các mẫu tín hiệu trên z[k ] = zT1 [k ], z 2H [k ] , (6)<br />  <br /> miền thời gian. Sau IFFT các khung dữ liệu sẽ được  h (q )[k ] h (q )[k ] <br /> H (q )[k ] =  (1q )* 2<br /> (q )*<br /> ,<br /> <br /> bổ sung một tiếp đầu tuần hoàn CP (Cyclic Prefix) có h<br />  2 [k ] − h 1<br /> [ k ]<br /> độ dài C symbol . Độ dài CP thường được chọn thỏa Sau đó định nghĩa các véc-tơ đầu vào và ma trận<br /> mãn tiêu chí C ≥ P để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn ảnh kênh như sau:<br /> hưởng của trải trễ của kênh truyền. T<br /> x[k ] = x (1)T , x (2)T , …, x (Q )T  ,<br />   (7)<br /> Tại BS tín hiệu thu được tại anten thứ m và khe<br /> H [k ] = H (1) [k ], H (2) [k ], …, H (Q ) [k ] .<br /> thời gian t được biểu diễn như sau [11]−[13]:  <br /> Q N =2 P −1 Do chỉ số sóng mang con k là chung nhau nên để<br /> ym ,t [l ] = ∑ ∑ ∑ αmn<br /> (q )<br /> x (q ) [l − p ] + z m ,t [l ], (2)<br /> , p n ,t đơn giản cho biểu diễn, chúng tôi sẽ lược bỏ chỉ số<br /> q =1 n =1 p = 0<br /> này trong các biểu diễn từ đây về sau. Sử dụng các<br /> trong đó z m,t [l ] là các mẫu tạp âm tại anten m và thời định nghĩa trên cho chúng ta phương trình hệ thống<br /> gian t. Các mẫu tạp âm được mô phỏng bởi các biến sau:<br /> ngẫu nhiên với kỳ vọng bằng 0 và phương sai σz2 . Sau y = Hx + z . (8)<br /> khi loại bỏ CP và thực hiện biến đổi Fourier (FFT:<br /> III. TÁCH TÍN HIỆU TUYẾN TÍNH<br /> Fast Fourier Transform), tín hiệu giải điều chế được<br /> Các bộ tách tín hiệu tuyến tính thực hiện tối thiểu<br /> trong miền tần số có thể biểu diễn như sau:<br /> hóa sai số bình phương trung bình (MSE) giữa các<br /> Q N =2<br /> symbol phát và ước lượng được theo định nghĩa sau<br /> Ym ,t [k ] = ∑ ∑S (q )<br /> n ,t<br /> [k ]H m(q,)n [k ] + Z m ,t [k ] (3)<br /> đây<br /> q =1 n =1<br /> (q )<br /> trong đó S [k ] biểu diễn tín hiệu sau khi giải mã ∆x = x − xˆ. (9)<br /> n ,t<br /> Ma trận tương quan của sai số ước lượng được<br /> STBC còn H m(q,)n [k ] là đáp ứng tần số của kênh truyền<br /> định nghĩa như sau<br /> với các hệ số tương ứng như đã giải thích ở phần trên<br /> P −1 −j<br /> 2 πkp<br /> R∆ = E ∆x<br /> x<br /> { 2<br /> } = E { x − sˆ }2<br /> (10)<br /> <br /> H m(q,)n [k ] = ∑α (q )<br /> m ,n<br /> [p ]e K<br /> (4) trong đó E{.} ký hiệu toán tử lấy kỳ vọng. Giá trị<br /> p =0 MSE trung bình gắn với ước lượng symbol phát x<br /> Định nghĩa các véc-tơ sau đây: được định nghĩa như sau<br /> T<br /> x (q )[k ] = X 1(q )[k ], X 2(q )[k ] ,<br /> MSE = trace R∆ { }. x<br /> (11)<br />  <br /> T Các bộ tách tín hiệu tuyến tính cưỡng bức không<br /> hn [k ] = H 1,n [k ], H 2,n [k ], …, H M(q ,)n [k ] ,<br /> (q )  (q ) (q )<br />   (ZF: Zero Forcing) và MMSE thực hiện giảm thiểu<br /> T (5)<br /> yt [k ] = Y1,t [k ],Y2,t [k ], …,YM ,t [k ] , MSE bằng cách nhân véc-tơ tín hiệu thu y với một ma<br />  <br /> T trận kết hợp W như sau<br /> zt [k ] = Z 1,t [k ], Z 2,t [k ], …, Z M ,t [k ] .<br />   xˆ = W H y. (12)<br /> Để xây dựng mô hình hệ thống, tiếp tục nhóm các<br /> Ma trận kết hợp cho hai bộ tách tín hiệu có thể<br /> véc-tơ trên để định nghĩa các vec-tơ sau:<br /> tính được như kết quả dưới đây [14],[15]<br /> W ZF = H (H H H )−1 (13)<br /> <br /> <br /> - 34 -<br /> Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-1, Số 7 (27), tháng 5/2012<br /> <br /> và M Q N =2 2<br /> W MMSE<br /> (<br /> = HPH H 2<br /> + σ I 2M<br /> z<br /> −1<br /> ) HP (14) heq = ∑∑∑ (q )<br /> hmn (17)<br /> m =1 q =1 n =1<br /> trong đó I2M biểu diễn một ma trận đơn vị có 2M hàng<br /> Do hệ thống STBC-OFDM thực hiện xử lý tín<br /> và 2M cột; P = diag {P1, P2 , …, PQ } là ma trận công hiệu trên miền tần số, nên độ lợi kênh trên trở thành<br /> suất phát với P = Es I 2 , và Es = E{|X (q )[k ]|2 } là năng M Q N =2 2<br /> lượng symbol phát. Véc-tơ ước lượng của s được cho H eq = ∑∑∑ H (q )<br /> mn<br /> [k ] (18)<br /> m =1 q =1 n =1<br /> bởi<br /> Việc tính toán kênh tương đương trên yêu cầu số<br /> x = Q WHy{ } (15)<br /> phép tính toán lớn, nên có thay bằng thuật toán tính<br /> trong đó Q{.} biểu diễn hàm quyết định (lượng tử hóa)<br /> norm (chuẩn) của hàm truyền đạt kênh truyền với độ<br /> và<br /> phức tạp tính toán thấp hơn. Điều này tương đương<br /> T<br /> x = X 1(1), X 2(1), …, X1(Q ), X 2(Q )  . (16) với tính giá trị<br />  <br /> M 2<br /> IV. LỰA CHỌN ANTEN Hˆeq = ∑h m (19)<br /> m =1<br /> Hệ thống truyền dẫn sử dụng lựa chọn anten thu<br /> sử dụng Mt anten thu trong khi số tuyến cao tần (RF) trong đó hm là hàng thứ m của ma trận kênh H. Dựa<br /> là M
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2