Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU KẾT HỢP XƯƠNG GÃY ĐẦU DƯỚI<br />
XƯƠNG ĐÙI BẰNG NẸP VÍT KHÓA<br />
Trương Trí Hữu*, Nguyễn Thanh Huy**<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Kết hợp xương bên trong vùng gãy lồi cầu đùi còn nhiều thách thức. Kết hợp xương vùng này theo<br />
thời gian đã qua các tiến bộ từ đương mổ chuẩn dần dần chuyển sang mổ nhỏ ít xâm nhập. Nẹp khóa đầu dưới<br />
xương đùi được sử dụng cho đường mổ nhỏ ít xâm nhập và cố định xương vững theo cấu trúc giải phẫu của<br />
xương vùng này<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy đầu dưới xương đùi bằng nẹp vít khóa.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu. Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012, tổng số 34 bệnh<br />
nhân được phẫu thuật kết hợp xương (03 BN tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ và 31 BN tại Bệnh<br />
Viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP. HCM). Bệnh nhân được theo dõi tối thiểu 12 tháng và được đánh giá theo<br />
tiêu chuẩn của Schatzker và Lambert.<br />
Kết quả: Trong 34 bệnh nhân nghiên cứu: có 16 nam, 18 nữ. Tuổi trung bình là 48 (từ 17 tuổi đến 84 tuổi).<br />
Thời gian theo dõi trung bình 14 tháng (nhỏ nhất 10 tháng, lớn nhất 19 tháng). Kết quả lành xương là 97,1%.<br />
Kết quả điều trị theo tiêu chuẩn Schatzker và Lampert: Tốt là 76,5%, khá là 14,7%, Trung bình là 1 bệnh nhân<br />
(2,9%), Kém là 2 bệnh nhân (5,9%).<br />
Kết luận: Điều trị gãy đầu dưới xương đùi bằng nẹp vít khóa bước đầu có kết quả khả quan. Nẹp vít khóa kết<br />
hợp được hầu hết các loại gãy đầu dưới xương đùi và cả bệnh nhân loãng xương.<br />
Từ khóa: Nẹp vít khóa đầu dưới xương đùi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PRIMARY OUTCOMES OF LOCKED PLATING OF DISTAL FEMORAL FRACTURE<br />
Truong Tri Huu, Nguyen Thanh Huy<br />
Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 67 - 72<br />
Background: Internal Fixation of distal femoral fractures remains a challenge. The fiaxation of distal femoral<br />
fractures has undergone several changes during the past century, from standard-operative techniques to more<br />
recently minimally-invasive internal fixation. The The locking compression plates for distal femur (LCP DF) is an<br />
internal fixation plate that combines Less Invasive Stabilisation System (LISS) of the distal femur using an<br />
anatomically pre-contoured plate with stable locking screws.<br />
Objectives: To evaluate initial results of the treatment of distal femoral fracture with the locking<br />
compression plates for distal femur ( LCP DF)<br />
Methods: A perspectively descriptive study was employed to carry out this research from January, 2012 to<br />
December, 2012; 34 patients (including 3 at Cantho Central Hospital and 31 at Ho Chi Minh City Orthopedics<br />
Hospital) were operated to be observed and evaluated for at least 12 months- follow up by Schatzker and Lambert<br />
criteria.<br />
Results: Of the 34 patients, there were 16 males and 18 females. The average age was 48 (from the age of 17<br />
to 84). The average observation time was 14 months (minimally 10 months and maximally 19 months). The rate<br />
* Khoa Chi dưới Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP.HCM, ** Trường đại học Y Dược Cần Thơ<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trương Trí Hữu<br />
ĐT: 0918591576<br />
Email: truongtrihuu08@gmail.com<br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình<br />
<br />
67<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
of bone union was 97.1%. Using the Schatzker and Lambert criteria to evaluate, we attained good results with<br />
76.5%, fair with 14.7%, average with 2.9% (1 patient) and poor results with 5.9% (2 patients).<br />
Conclusion: The treatment of distal femoral fractures initially achieved high success rate. Locking plates<br />
united almost all kinds of distal femoral fractures, even in patients with osteoporosis.<br />
Key words: The locking compression plates for distal femur ( LCP DF)<br />
quả điều trị kết hợp xương gãy đầu dưới xương<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
đùibằng nẹp vít khóa.<br />
Gãy đầu dưới xương đùi chiếm khoảng 7%<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
các loại gãy xương đùi(16). Gãy lồi cầu đùi là gãy<br />
Đánh giá kết quả lâm sàng và X quang điều<br />
phạm khớp, do sự co kéo của các cơ tứ đầu đùi,<br />
trị<br />
kết<br />
họp xương gãy đầu dưới xương đùi bằng<br />
chân ngỗng và sinh đôi làm cấp kênh mặt khớp,<br />
nẹp vít khóa.<br />
biến dạng gập góc và lệch trục cơ học chi dưới.<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Mục tiêu điều trị là phục hồi giải phẫu mặt khớp<br />
để phục hồi lại chức năng của khớp gối, giữ<br />
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 năm<br />
đúng trục cơ học và bảo tồn hệ thống gấp duỗi<br />
2012 đến tháng 12 năm 2012 tại Bệnh viện Chấn<br />
gối(13). Nếu không được chỉnh sửa mặt khớp và<br />
Thương Chỉnh Hình TP. HCM và Bệnh viện Đa<br />
trục chi sẽ có biến chứng gập góc, cấp kênh mặt<br />
Khoa Trung Ương Cần Thơ có 34 bệnh nhân.<br />
khớp, cứng gối dẫn đến hư khớp.<br />
Thời gian theo dõi tối thiểu là 12 tháng, thời gian<br />
nghiên cứu trung bình là 14 tháng.<br />
Đến nay việc lựa chọn dụng cụ kết hợp<br />
xương trong điều trị gãy đầu dưới xương đùi<br />
vẫn là thử thách cho người thầy thuốc. Các<br />
dụng cụ dùng riêng cho gãy xương vùng đầu<br />
dưới đùi như: Nẹp lồi cầu hình chữ L 95o (95o<br />
Condylar Blade Plate), nẹp nâng đỡ lồi cầu<br />
(Condylar buttress plate), nẹp DCS (Dynamic<br />
Condylar Screw) đã được sử dụng nhưng<br />
cũng có những hạn chế riêng. Nẹp vít khóa<br />
LCP (Locking compression Plate) mới xuất<br />
hiện gần đây được coi như một bước tiến<br />
trong điều trị gãy xương nhất là vùng đầu<br />
dưới xương đùi có ưu điểm dễ áp dụng đương<br />
mổ nhỏ ít xâm nhập nhưng nắn kết hợp xương<br />
về giải phẫu và vững chắc.<br />
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu dùng<br />
nẹp vít khóa điều trị gãy đầu dưới xương đùi.<br />
Cantu R.V, Cornell C.N, Kolb W., Kao F.C.,<br />
Kregor P.J, Ricci A.R(3,4,7,8,14)<br />
Nẹp vít khóa lồi cầu đùi bước đầu đã được<br />
sử dụng ở Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình<br />
TP.HCM và các Bệnh viện khác trong nước gần<br />
đây. Vấn đề cần thiết phải có một tổng kết về kết<br />
<br />
68<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tả<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
<br />
Chuẩn bị trước mổ<br />
Dự trù máu truyền tùy vào tình trạng bệnh<br />
nhân và tính chất của xương gãy.<br />
Kháng sinh dự phòng<br />
Thường dùng nhóm Cephalosporin thế hệ<br />
1,2 trước mổ khoảng 30 phút, duy trì sau mổ 7<br />
ngày.<br />
Tư thế bệnh nhân mổ<br />
Nằm ngửa, kê gối gấp.<br />
Ga rô hơi<br />
Trên đùi sát bẹn, áp lực từ 300 – 350mmHg,<br />
thời gian ngắn dưới 90 phút mỗi lần.<br />
Kỹ thuật mổ<br />
Đường mổ: đường bên ngoài, đặt nẹp phía<br />
bên lồi cầu ngoài. Bệnh nhân gãy hở thường có<br />
rách cơ tứ đầu trước đó, cắt lọc làm sạch vết<br />
thương trước rồi mở rộng theo đường rách cơ<br />
vào ổ gãy, mở bao khớp phía trước ngoài hay<br />
trước trong tùy vị trí vết thương để mổ nắn cố<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
định xương gãy. Nếu phạm khớp thì nắn, cố<br />
định mặt khớp tạm bằng kim K và/hoặc kèm<br />
theo vít xốp. Dùng màng hình tăng sáng kiểm<br />
tra khi mổ xem nắn hết các di lệch mặt khớp. Vị<br />
trí đặt kim K và vít xốp không làm cản vị trí đặt<br />
nẹp (hình 1). Mở vết thương tối thiểu đặt nẹp<br />
luồn dưới cơ, dùng C-arm kiểm tra.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
+ Mất gấp gối không hơn 20 độ.<br />
+ Đau ít<br />
Trung bình: bất cứ 2 tiêu chuẩn nào của khá.<br />
Xấu: bất cứ một trong các tiêu chuẩn nào sau<br />
đây:<br />
+ Gấp gối 90 độ hay ít hơn.<br />
+ Biến dạng khép hay dạng gối quá 15 độ.<br />
+ Cấp kênh mặt khớp.<br />
+ Đau gây mất cơ năng cho dù hình ảnh trên<br />
X-quang tốt ra sao.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Hình 1: Vị trí bắt vít xốp và kim K(1)<br />
Cố định mặt khớp gãy vào thân xương bằng<br />
nẹp vít khóa, đặt mặt ngoài. Chiều dài của nẹp<br />
tùy vào đường gãy phía hành xương và thân<br />
xương. Lưỡi nẹp cách mặt khớp trước và mặt<br />
khớp dưới từ 1-1,5cm. Thân nẹp thẳng với trục<br />
của xương đùi. Nẹp được thiết kế riêng cho bên<br />
trái và bên phải nên cần chọn nẹp cho phù hợp.<br />
Sau khi đặt nẹp ta khoan và bắt vít theo kỹ thuật<br />
của nhà sản xuất(1)<br />
Kiểm tra trong lúc mổ kết quả nắn xương và<br />
mặt khớp bằng C-arm. Đặt ống dẫn lưu và đóng<br />
vết mổ từng lớp theo giải phẫu: lần lượt đóng cơ<br />
rộng giữa, túi trên cơ tứ đầu và bao khớp, và sau<br />
đó là các lớp nông hơn. Có thể bất động thêm<br />
bằng nẹp Zimmer nếu xương gãy nát nhiều và<br />
cảm nhận nẹp bất động không vững chắc lắm.<br />
<br />
Với 34 bệnh nhân được mổ kết hợp xương<br />
đầu dưới xương đùi bằng nẹp vít khóa và theo<br />
dõi được chúng tôi có các số liệu sau:<br />
Tuổi<br />
Trung bình 48 tuổi (từ 17 tuổi đến 84 tuổi).<br />
Giới<br />
16 nam và 18 nữ.<br />
Phân độ gãy<br />
27 gãy kín, 7 gãy hở (3 độ I, 1 độ II, 3 độ IIIA).<br />
Phân loại gãy theo AO<br />
<br />
Đánh giá kết quả điều trị theo tiêu chuẩn của<br />
Schatzker và Lambert(15)<br />
Tốt: duỗi hoàn toàn.<br />
+ Mất gấp gối ít hơn 10 độ.<br />
+ Không biến dạng khép hay dạng gối,<br />
không di lệch xoay.<br />
+ Không đau<br />
+ Mặt khớp tốt<br />
Khá: không thiếu hơn một trong các tiêu<br />
chuẩn sau:<br />
+ Không ngắn chỉ nhiều hơn 1cm.<br />
+ Biến dạng khép hay dạng gối dưới 10 độ.<br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình<br />
<br />
Biểu đồ 1: phân bố BN theo phân loại gãy AO.<br />
Lành xương<br />
33 bệnh nhân lành xương (97,1%), có 1 bệnh<br />
nhân không lành (2,9%).<br />
Thời gian lành xương<br />
Thời gian lành xương trung bình 13 tuần.<br />
Kết quả gấp gối<br />
Kết quả gấp gối trung bình là 1230 (gấp gối<br />
nhỏ nhất 450, gấp gối lớn nhất 1400).<br />
<br />
69<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Kết quả duỗi gối<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
<br />
Kết quả duỗi gối trung bình là 2,20 (duỗi gối<br />
nhỏ nhất -100, duỗi gối lớn nhất 50).<br />
<br />
Tuổi trung bình trong nghiên cứu này là 48<br />
tuổi. Tuổi từ 18 đến 60 có 22 bệnh nhân (chiếm tỉ<br />
lệ 64,7%). Đây là độ tuổi lao động và tham gia<br />
giao thông nhiều nên khả năng bị tai nạn gãy<br />
xương chiếm tỉ lệ cao nhất.<br />
<br />
Bảng 1: Biến chứng<br />
Biến chứng<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Không lành xương<br />
<br />
1<br />
<br />
2,9<br />
<br />
Ngắn chi<br />
<br />
3<br />
<br />
8,8<br />
<br />
Kênh mặt khớp<br />
<br />
1<br />
<br />
2,9<br />
<br />
Vẹo gối<br />
<br />
1<br />
<br />
2,9<br />
<br />
Nhiễm trùng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Di lệch thứ phát sau mổ<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Gãy nẹp<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả điều trị theo tiêu chuẩn Schatzker và<br />
Lambert<br />
Kết Quả<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỉ Lệ %<br />
<br />
Tốt<br />
<br />
26<br />
<br />
76,5<br />
<br />
Khá<br />
<br />
5<br />
<br />
14,7<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
1<br />
<br />
2,9<br />
<br />
Kém<br />
<br />
2<br />
<br />
5,9<br />
<br />
Ca lâm sàng<br />
Bệnh nhân nam 61 tuổi, gãy liên lồi cầu đùi<br />
T, loại C3.<br />
<br />
Hình 2: X-quang trước và sau mổ<br />
<br />
Hình 3: X-quang can xương sau 12 tuần và phục hồi<br />
chức năng<br />
<br />
70<br />
<br />
Nguyên nhân do tai nạn giao thông vẫn là<br />
chủ yếu trong nghiên cứu này 27 trên tổng số 34<br />
BN (tỉ lệ 79,5%). Nguyên nhân do tai nạn giao<br />
thông cũng lànguyên nhân chính trong các<br />
nghiên cứu của Nguyễn Quốc Trị(12), Hàn Khởi<br />
Quang(5), Lê Nguyên Khải(9) và Nguyễn Phương<br />
Nam(11). Đây là cơ chế có năng lượng cao gây<br />
thương tổn xương và mô mềm nặng<br />
Trong 34 bệnh nhân nghiên cứu, gãy loại C<br />
là 30/34 bệnh nhân (tỉ lệ 88,2%). Trong đó loại<br />
gãy C1 là 6, C2 là 14 và C3 là 10. gãy loại C vẫn<br />
chiếm đa số trong các nghiên cứu nên xương<br />
thường gãy phức tạp.<br />
Qua điều trị kết hợp xương 34 bệnh nhân<br />
gãy đầu dưới xương đùi bằng nẹp vít khóa, có 33<br />
bệnh nhân lành xương và một bệnh nhân không<br />
lành xương (tỉ lệ 2,9%). Bệnh nhân không liền<br />
xương là một trường hợp gãy hở độ IIIA, loại C3.<br />
Bệnh nhân được cắt lọc và kết hợp xương bằng<br />
khung cố định ngoài khoảng 7 ngày trước khi<br />
được mổ kết hợp xương bằng nẹp vít khóa.<br />
Trong quá trình phẫu thuật đặt nẹp vít khóa,<br />
bệnh nhân có mất xương nhưng vết thương<br />
không tốt lắm nên không có ghép xương. Cần<br />
ghép xương bổ sung cho BN này<br />
Trong 33 bệnh nhân lành xương: thời gian<br />
lành xương trung bình là 13 tuần. Thời gian lành<br />
xương nhiều nhất là khoảng từ 12 đến 14 tuần có<br />
22/33 chiếm tỉ lệ 66,67%. Cá biệt có 1 bệnh nhân<br />
lành xương sau 26 tuần. Bệnh nhân này là nữ,<br />
gãy loại C3, lớn tuổi và có loãng xương, cơ địa<br />
bệnh nhân cũng nhỏ con, trong quá trình phẫu<br />
thuật thì không có ghép xương. Thời gian lành<br />
xương theo phân loại gãy AO thì nhóm C3 có<br />
thời gian lành xương trung bình dài nhất 15,67<br />
tuần. Và khi chúng tôi so sánh thời gian lành<br />
xương của nhóm C3 với các nhóm khác thì cho<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
kết quả khác biệt có ý nghĩa thông kê (p60 tuổi,<br />
thời gian lành xương 12 tuần, nhưng phim XQuang kiểm tra phát hiện nẹp đặt thấp nên có<br />
vít phạm vào khớp nên vận động bị cản trở.<br />
Bệnh nhân được phát hiện vít phạm vào khớp<br />
khi chụp X-Quang kiểm tra sau mổ và có chỉ<br />
địnhmổ lại nhưng gia đình và bệnh nhân không<br />
đồng ý. Sau đó, bệnh nhân có qua các bệnh viện<br />
khác kiểm tra nhưng cũng chưa được xử lý gì,<br />
hiện tại thì xương bệnh nhân đã lành tốt và thời<br />
gian theo dõi là 13 tháng. Bệnh nhân thứ hai 30<br />
tuổi, thời gian theo dõi 10 tháng và đây là bệnh<br />
nhân không liền xương.<br />
Biên độ duỗi gối trung bình trong nghiên<br />
cứu này là 2,20. Số bệnh nhân duỗi gối từ 00 đến<br />
50 là 32/34 bệnh nhân (tỉ lệ 94,11%). Hầu hết bệnh<br />
nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đều duỗi<br />
gối được hoàn toàn, trừ một bệnh nhân hạn chế<br />
duỗi gối khoảng 50 và một bệnh nhân hạn chế<br />
khoảng 100. Hai bệnh nhân bị hạn chế duỗi gối<br />
cũng là hai bệnh nhân gấp gối được 450. Với<br />
bệnh nhân bị vít phạm vào khớp, nếu được mổ<br />
lấy dụng cụ và tập lại gối thì tình trạng có thể cải<br />
thiện tốt hơn cả về gấp và duỗi gối. Còn bệnh<br />
nhân không liền xương thì sau khi được ghép<br />
xương và nếu xương lành, tập vật lý trị liệu<br />
không còn đau thì cũng có thể cải thiện được vì<br />
bệnh nhân cũng hạn chế nhẹ.<br />
Kết quả điều trị của chúng tôi theo tiêu<br />
chuẩn của Schatzker và Lambert: Tốt : có 26/34<br />
bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 76,5%. Khá: có 5/34 bệnh<br />
nhân, chiếm tỉ lệ 14,7%. Trung bình: có 1/34 bệnh<br />
nhân, chiếm tỉ lệ 2,9%. Kém: có 2 bệnh nhân,<br />
chiếm tỉ lệ 5,9%. Như vậy, tỉ lệ bệnh nhân đạt<br />
tiêu chuẩn khá tốt trong nghiên cứu của chúng<br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tôi là 91,2 %. Đây là một kết quả khả quan trong<br />
điều trị gãy đầu dưới xương đùi.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Nẹp vít khóa có thể dùng để kết hợp xương<br />
tất cả các loại gãy đầu dưới xương đùi (ngoại trừ<br />
gãy mảnh nhỏ phía sau lồi cầu trong, dạng B3),<br />
cả gãy kín, gãy hở độ I, II, IIIA được phẫu thuật<br />
sớm<br />
Sử dụng nẹp vít khóa trong điều trị gãy đầu<br />
dưới xương đùi cho kết quả liền xương và kết<br />
quả điều trị rất cao: lành xương 97,1%, kết quả<br />
điều trị đạt khá-tốt là 91,2%.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAMKHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
Allgower M (2000). Technique guide for Less Invasive<br />
Stabilization System (LISS). In: Muller ME. Original<br />
Instuments and implants of the Association for the study of<br />
internal fixation - AO ASIF. pp: 12-31, 3rd edition. SpringerVerla, Berlin.<br />
Anglen J, Kyle RF, Marsh JL (2009). Locking plates for<br />
extremity fractures. J Am Acad Orthop Surg, 17(7), pp. 465472.<br />
Cantu RV, Koval KJ (2006). The use of locking plates in<br />
fracture care. J Am Acad Orthop Surg, 14(3), pp. 183-190.<br />
Cornell CN, Ayalon O (2011). Evidence for success with<br />
locking plates for fragility fractures. HSS J, 7(2), pp. 164-169.<br />
Hàn Khởi Quang (2000). Điều trị phẫu thuật gãy đầu dưới<br />
xương đùi tại tuyến tỉnh,Luận văn chuyên khoa cấp II. Đại<br />
Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.<br />
Kao FC, Tu YK, Su JY (2009). Treatment of distal femoral<br />
fracture by minimally invasive percutaneous plate<br />
osteosynthesis: comparison between the dynamic condylar<br />
screw and the less invasive stabilization system. J Trauma,<br />
67(4), pp.719-726.<br />
Kolb W, Guhlmann H, Windisch C (2008). Fixation of distal<br />
femoral fractures with the Less Invasive Stabilization System:<br />
a minimally invasive treatment with locked fixed-angle<br />
screws. J Trauma, 65(6), pp. 1425-1434.<br />
Kregor PJ, Stannard JA, Zlowodzki M (2004). Treatment of<br />
distal femur fractures using the less invasive stabilization<br />
system:surgical experience and early clinical results in 103<br />
fractures. J Orthop Trauma, 18(8), pp. 509-520.<br />
Lê Nguyên Khải (2009). Kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật<br />
gãy nát đầu dưới xương đùi bằng hai nẹp. Luận án chuyên<br />
khoa cấp II, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.<br />
Müller ME, Nazarian J, Koch P (1990). Classification of<br />
fractures of distal femur, In:Muller ME. The comprehensive<br />
classification of fractures of long bones, pp 56-58 SpringerVerlag, Berlin.<br />
Nguyễn Phương Nam (2013). Kết quả điều trị gãy đầu dưới<br />
xương đùi bằng sử dụng nẹp khóa kết hợp xương tại bệnh<br />
viện Bà Rịa. Kỷ yếu hội nghị khoa học thường niên lần thứ<br />
XX, Hội chấn thương chỉnh hình TP.HCM, tr. 84-90.<br />
<br />
71<br />
<br />