intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

86
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU KHÂU LỖ BẸN SÂU QUA DA  <br /> DƯỚI SỰ HỖ TRỢ NỘI SOI Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ EM <br /> Phạm Văn Phú*, Hàn Cảnh Định*, Phan Xuân Cảnh*, Võ Xuân Thành*, Lê Công Hữu*,  <br /> Nguyễn Văn Phiên* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng điều <br /> trị thoát vị bẹn ở trẻ em. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả. <br /> Kết  quả:  Có 38 trường hợp thoát vị trên 32 bệnh nhân. Bên trái: 13 (40,6%), phải: 12 (37,8%), 2 bên: 7 <br /> (21,6%). Thời gian mổ trung bình 1 bên 15,5 phút, cho 2 bên là 20,5 phút. Theo dõi trung bình 4 tuần. Có 1 <br /> trường hợp tái phát do yếu tố khách quan.  <br /> Kết luận: Không có tai biến và biến chứng. Đây là phẫu thuật dễ thực hiện, kết quả tốt tuy nhiên cần thêm <br /> thời gian để theo dõi, đánh giá. <br /> Từ khóa: Phẫu thuật khâu lỗ bẹn. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EARLY RESULTS OF ONE TROCART LAPAROSCOPIC HERNIORRHAPHY IN CHILDRENS <br /> Pham Van Phu, Han Canh Dinh, Phan Xuan Canh, Vo Xuan Thanh, Le Cong Huu,  <br /> Nguyen Van Phien* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 67 ‐ 72 <br /> Objectives:  Congenital  inguinal  hernias  in  children  are  very  common.  Herniorrhaphy  through  a  groin <br /> incision is the gold standard. Recently, minimally invasive surgery (MIS) have evolved with a lot of modified <br /> techniques. We used technique of transcutaneous endoscopically assisted ligation of the internal ring for repair of <br /> inguinal hernia in children for some limited indications.  <br /> Methods: Perspective review of 38 hernias in 32 childrens (28 male, 4 female), age of 3 months to 10 years <br /> old,  from  April,  first  2013  to  June,  15,  2013.  Under  laparoscopic  guidance,  the  internal  ring  was  encircled <br /> extraperitoneally  using  a  2‐0  Vicryl  and  knotted  extraperitoneally  for  large  hernia  with  ability  to  reduce  the <br /> contents of hernia completely, recurrent, female, bilateral, accomplish umbilical hernia or undescended testis in <br /> abdominal cavity. Data analyzed included position of hernia, time for operation, accident, complications.  <br /> Results: Thirdteen left (40.6%), 12 right (37.8%), 7 bilateral (21.6%). Mean operative time for unilateral <br /> and bilateral repair were 15.5 and 20.5 min respectively. Mean follow up time were 4 weeks. One recurrent. No <br /> accident, none other complications.  <br /> Conclusion: One trocart laparoscopic herniorrhaphy for hernia in children may be safely perfomed, the early <br /> results are good. Long‐term outcomes remain to be defined. <br /> Key words: One trocart laparoscopic herniorrhaphy for hernia. <br /> khoa  phổ  biến  nhất  ở  trẻ  em(14,15)  Theo  kinh <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> điển  việc  điều  trị  bao  gồm  phẫu  thuật  với  1 <br /> Thoát  vị  bẹn  bẩm  sinh  là  bệnh  lý  ngoại <br /> đường  rạch  ngang  bẹn  phẫu  tích  cắt  cao  ống <br /> * Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định <br /> Tác giả liên lạc: BS Phạm Văn Phú   ĐT: 0914004337 <br /> <br /> 68<br /> <br />  Email: phulan02@yahoo.com. <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> phúc  tinh  mạc  ngang  lỗ  bẹn  sâu.  Tuy  nhiên <br /> hơn  2  thập  niên  qua,  phẫu  thuật  nội  soi  đang <br /> được  thách  thức  để  có  thể  trở  thành  phẫu <br /> thuật  tiêu  chuẩn  vì  những  thuận  lợi  của  nó <br /> như  ít  xâm  lấn,  giảm  thời  gian  mổ  và  có  thể <br /> đánh giá được tình  trạng  ổ  bụng  cũng  như  lỗ <br /> bẹn sâu đối bên; cũng từ đó đã có rất nhiều kỹ <br /> thuật khác nhau để thực hiện việc khâu thắt lỗ <br /> bẹn sâu từ 3 trocart rồi 2 trocart rồi 1 trocart; từ <br /> khâu thắt lỗ bẹn sâu trong ổ bụng rồi ngoài ổ <br /> bụng(7,9) Trong các kỹ thuật này chúng tôi nhận <br /> thấy kỹ thuật khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự <br /> hỗ  trợ  của  nội  soi  ổ  bụng  có  nhiều  ưu  điểm, <br /> tuy  nhiên  chỉ  định  cho  kỹ  thuật  này  vẫn  còn <br /> phải cân nhắc, lựa chọn phù hợp do đó chúng <br /> tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm ứng <br /> dụng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu để điều trị <br /> bệnh lý này.  <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật khâu <br /> lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng <br /> điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng <br /> Các  bệnh  nhi  thoát  vị  bẹn  được  phẫu  thuật <br /> khâu lỗ  bẹn sâu qua  da  dưới  sự  hỗ  trợ  của  nội <br /> soi ổ bụng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa <br /> khoa tỉnh Bình Định từ 01 tháng 4 năm 2013 đến <br /> 15 tháng 6 năm 2013 với cùng một nhóm phẫu <br /> thuật viên. <br /> Chọn bệnh trên bệnh nhi:  <br /> ‐ Thoát vị bẹn 2 bên hoặc nghi ngờ có thêm <br /> thoát vị bẹn bên kia. <br /> ‐  Thoát  vị  bẹn  lớn:  Túi  thoát  vị  xuống  đến <br /> bìu. <br /> ‐ Thoát vị bẹn nữ. <br /> ‐ Thoát vị bẹn tái phát. <br /> ‐ Có kèm thoát vị rốn. <br /> ‐ Có kèm tinh hoàn ẩn trong ổ bụng. <br /> ‐ Cần nội soi kiểm tra ổ bụng nếu nghi ngờ <br /> có bệnh lý khác kèm theo. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ‐ Tạng thoát vị dính không đẩy lên được. <br /> ‐ Thoát vị bẹn nghẹt. <br /> ‐ Thoát vị bẹn 1 bên, khối thoát vị còn nhỏ. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Tiến cứu, mô tả. <br /> <br /> Phương pháp tiến hành <br /> Bệnh nhi được chuẩn bị các xét nghiệm tiền <br /> phẫu thường qui, xếp lịch mổ theo kế hoạch. <br /> Gây  mê  nội  khí  quản,  máy  nội  soi  để  phía <br /> chân bệnh nhân. <br /> Cho  kháng  sinh  dự  phòng  1  liều  duy  nhất <br /> Cefazolin  50  mg/kg  tiêm  tĩnh  mạch  30  phút <br /> trước mổ. <br /> Rạch  da  vòng  cung  dưới  rốn,  mở  cân  đặt <br /> trocart 6 mm bơm hơi, đặt Optique. <br /> Quan sát tổng quát tình trạng ổ bụng, quan <br /> sát lỗ bẹn sâu 2 bên. <br /> Xác  định  vị  trị  lỗ  bẹn  sâu  tương  ứng  ngoài <br /> da dùng dao 11 chọc 1 lỗ nhỏ qua đó tiến hành <br /> khâu  thắt  lỗ  bẹn  sâu  bằng  chỉ  Vicryl  2.0  tránh <br /> các mạch máu tinh và ống dẫn tinh. <br /> Sau khi kim qua da ra ngoài sẽ khâu ngược <br /> lại, mũi kim đi sát lỗ bẹn sâu ngoài phúc mạc rồi <br /> ra lại ngay điểm khâu ban đầu. Thắt nút và vùi <br /> nút  chỉ  dưới  da.  Kiểm  tra  xem  lỗ  bẹn  sâu  đã <br /> được đóng kín, có bị chảy máu hoặc kẹt các tạng <br /> không,  nếu  bên  đối  diện  còn  tồn  tại  ống  phúc <br /> tinh mạc thì khâu tương tự, rút trocart. Khâu cân <br /> và khâu đường rạch da bằng chỉ vicryl 4.0 luồn <br /> dưới da. <br /> Sau  mổ  cho  thuốc  giảm  đau,  không  cho <br /> kháng  sinh.  4  ‐6  giờ  sau  cho  ăn  đường  miệng <br /> ngày hôm sau thay băng 1 lần và xuất viện. <br /> Hẹn tái khám sau 1 tuần, 4 tuần. <br /> Đánh giá kết quả dựa vào việc phân tích vị <br /> trí  thoát  vị,  tình  trạng  khối  thoát  vị,  thời  gian <br /> mổ, tai biến, biến chứng trong và sau mổ, tỷ lệ <br /> tái phát, tràn dịch màng tinh hoàn, nhiễm khuẩn <br /> vết mổ, teo tinh hoàn và yếu tố thẩm mỹ. <br /> Tất cả các bệnh nhân và hồ sơ thỏa mãn tiêu <br /> chuẩn  chọn  mẫu  được  tiến  hành  ghi  nhận  các <br /> <br /> Loại trừ: <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> 69<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> biến số, chụp một số hình các thương tổn bệnh <br /> lý, hình ảnh trong và sau mổ. <br /> Các số liệu được điền vào theo 1 mẫu phiếu <br /> thống nhất. <br /> Số  liệu  được  phân  tích  bằng  thuật  toán <br /> thống kê. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Từ 1 tháng 4 năm 2013 đến 15 tháng 6 năm <br /> 2013  chúng  tôi  có  32  trường  hợp  được  phẫu <br /> thuật, trong đó: <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 2. Sau khi khâu thắt lỗ bẹn sâu <br /> <br /> Bảng 1. Kết quả nghiên cứu <br /> Chỉ số<br /> Số trường hợp<br /> Giới<br /> Tuổi trung bình<br /> Vị trí bên thoát vị<br /> Thời gian khi bắt đầu có triệu<br /> chứng thoát vị<br /> <br /> Kết quả<br /> 32<br /> Nam: 28; Nữ:4<br /> 4 ± 3.2 (3 tháng – 10 tuổi)<br /> Trái: 13 (40,6%), Phải: 12<br /> (37,8%),<br /> 2 bên: 7 (21,6%)<br /> 19 tháng ( 2- 36 tháng)<br /> <br /> Giảm tiểu cầu vô căn: 1,<br /> Thoát vị rốn: 2<br /> 15,5 phút (10 – 23 phút)/ mổ<br /> Thời gian mổ trung bình<br /> 1 bên; 20,5 phút ( 15- 26<br /> phút)/ mổ 2 bên<br /> Thời gian theo dõi trung bình<br /> 4 tuần ( 1 – 8 tuần)<br /> Thoát vị tái phát<br /> 1<br /> Bệnh kèm<br /> <br /> Nhận xét: 1 trường hợp tái phát do cán bộ y <br /> tế cơ sở cắt mối chỉ khâu thắt lỗ bẹn trong đã vùi <br /> dưới da. <br /> Không có trường hợp nào bị tai biến. Không <br /> có trường hợp nào bị biến chứng  nhiễm  khuẩn <br /> vết mổ, tràn dịch màng tinh hoàn hoặc teo tinh <br /> hoàn.  Sẹo  mổ  trùng  vào  nếp  vòng  cung  dưới <br /> rốn. <br /> <br /> Hình 1. Khâu thắt lỗ bẹn sâu dưới sự hỗ trợ nội soi <br /> <br /> 70<br /> <br />  <br /> <br /> Hình 3. Cuộc mổ hoàn thành <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Thoát  vị  bẹn  là  bệnh  lý  hay  gặp  nhất  trong <br /> các  bệnh  lý  ngoại  khoa  ở  trẻ  em.  Theo  nhiều <br /> nghiên cứu, tỉ lệ thoát vị bẹn xảy ra chiếm 4‐5 % <br /> trẻ em sinh ra khoẻ mạnh và lên đến 30% ở trẻ <br /> đẻ non(14,15).  <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  tỷ  lệ  bênh <br /> nhân  nam  cao  hơn  số  bệnh  nhân  nữ  điều  này <br /> phù  hợp  với  y  văn  cũng  như  các  nghiên  cứu <br /> khác vì ở bệnh nhân nam ống phúc tinh mạc liên <br /> quan đến sự đi xuống của tinh hoàn. Vì  đây  là <br /> các bệnh lý có nguồn gốc bẩm sinh nên thường <br /> xuất hiện rất sớm. Trong nghiên cứu của chúng <br /> tôi thời gian kéo dài triệu chứng trung bình là 19 <br /> tháng,  điều  này  có  thể  do  bố  mẹ  chưa  thật  sự <br /> quan tâm, do tâm lý ngại phẫu thuật khi trẻ còn <br /> quá  nhỏ,  do  khối  thoát  vị  xuất  hiện  khi  có  khi <br /> không  hoặc  do  việc  tầm  soát  bệnh  của  mạng <br /> lưới y tế cơ sở chưa thật tốt. <br /> Chúng tôi nhận thấy ở bệnh nhi thoát vị bẹn <br /> sự khác biệt về tần suất xuất hiện ở bên phải và <br /> bên  trái  không  có  ý  nghĩa  thống  kê,  tuy  nhiên <br /> theo y văn tỷ lệ thoát vị bẹn bên phải nhiều hơn <br /> bên  trái:  60%  bên  phải  25%  bên  trái  và  15%  cả <br /> hai  bên.  Ở  trẻ  em,  tinh  hoàn  phải  xuống  chậm <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> hơn tinh hoàn trái và vì vậy ống phúc ‐tinh mạc <br /> chậm đóng kín ở bên phải hơn bên trái. Đối với <br /> em bé gái, thoát vị ống Nuck thường gặp cả hai <br /> bên vì nó chỉ lệ thuộc áp lực bụng tăng cao mà <br /> không  bị  sức  đẩy  của  tuyến  dục  ở  nam  không <br /> đồng đều và không cùng thời điểm. Trong một <br /> số  trường  hợp  siêu  âm  có  thể  giúp  ích,  hoặc <br /> chụp  phim  có  hình  ảnh  của  hơi  của  ruột  trong <br /> bìu. Một số trường hợp khó chẩn đoán thoát vị <br /> bẹn thì thoát vị đồ (Herniogram) có thể được đề <br /> nghị để giúp chẩn đoán tuy nhiên cần cân nhắc <br /> đến giá cả và biến chứng của tia xạ ảnh hưởng <br /> lên bộ phận sinh dục do đó kỹ thuật này ít khi <br /> được  dùng  đến.  Phân  tích  giá  trị  của  siêu  âm <br /> trong chẩn đoán tồn tại ống phúc tinh mạc cho <br /> thấy  siêu  âm  chẩn  đoán  được  tồn  tại  ống  phúc <br /> tinh mạc khi lỗ bẹn trong rộng hơn 4 mm hoặc <br /> có sự hiện diện của dịch trong ống bẹn lúc nghỉ <br /> hoặc  lúc  tăng  áp  lực,  độ  chính  xác  lên  đến <br /> 95%(10). <br /> Thoát vị bẹn nên có chỉ định mổ sau khi có <br /> chẩn  đoán  xác  định  vì  biến  chứng  nghẹt  rất <br /> nguy hiểm đồng thời nếu biến chứng này xảy ra <br /> nhiều  lần  có  thể  gây  chèn  ép  dẫn  đến  teo  tinh <br /> hoàn sau này. Với thoát vị bẹn hai bên các ý kiến <br /> đều thống nhất là nên mổ cùng một thì. Còn đối <br /> với thoát vị bẹn một bên thì có nên mổ thăm dò <br /> bên  đối  diện  hay  không  vẫn  còn  là  vấn  đề  còn <br /> nhiều bàn cãi. Có nhiều lý do để ủng hộ cho việc <br /> thăm dò bên đối diện khi có thoát vị một bên là <br /> và đây cũng chính là lý do khá thuyết phục để <br /> chúng tôi tiến hành phẫu thuật nội soi: <br /> ‐ Tỉ lệ còn tồn tại ống phúc tinh mạc bên đối <br /> diện  cao  46‐  63%  có  khi  lên  đến  90%  theo  vài <br /> nghiên cứu. Khi mổ nội soi thoát vị bẹn cho các <br /> bệnh nhi, bơm khí ổ phúc mạc có thể phát hiện <br /> thoát vị bẹn tiềm ẩn bên đối diện tỉ lệ 22‐ 29%. <br /> Tuy nhiên trong số đó theo dõi thấy chỉ có 20% <br /> sẽ phát triển thành thoát vị bẹn thực sự. Do đó <br /> không  phải  tất  cả  các  trường  hợp  tồn  tại  ống <br /> phúc tinh mạc đều gây ra thoát vị bẹn có nghĩa <br /> là  tỉ  lệ  còn  tồn  tại  ống  phúc  tinh  mạc  không <br /> tương ứng với tỉ lệ xuất hiện thoát vị bẹn sau đó. <br /> Sparman thấy trong số 1944 bệnh nhân được mổ <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thoát  vị  bẹn  một  bên  và  được  theo  dõi  từ  18 <br /> tháng đến 37 năm chỉ có 15,8% xuất hiện thoát vị <br /> ở bên đối diện(1,2,4,5). <br /> ‐  Tránh  được  chi  phí  cho  cuộc  mổ  lần  hai, <br /> tránh sang chấn tâm lý khi mổ lần hai, tránh cho <br /> bố mẹ phải lo lắng khi mổ lần nữa và phẫu thuật <br /> viên khỏi phải bối rối khi phải mang tiếng là đã <br /> bỏ  sót  bên  kia.  Tuy  nhiên  có  nhiều  trường  hợp <br /> mổ mở để thăm dò bên kia âm tính, khi mổ bên <br /> kia  phải  tính  đến  khả  năng  tai  biến  do  phẫu <br /> thuật cũng như do gây mê kéo dài hơn. <br /> <br /> Phẫu thuật nội soi kỹ thuật Ozdegiz với 1 <br /> trocart <br /> Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn ở trẻ <br /> em  đã  phát  triển  mạnh  trong  hơn  20  năm  qua <br /> với  rất  nhiều  kỹ  thuật  khâu  nút  trong  hay  nút <br /> ngoài;  3  trocart,  2  trocart,  1  trocart.  Năm  2005 <br /> Ozdegiz với kỹ thuật 1 trocart để nội soi hỗ trợ <br /> khâu thắt nút chỉ ngoài đã được ứng dụng rộng <br /> rãi.  Theo  Ozdegiz  ký  thuật  này  đã  giúp  phát <br /> hiện được các trường hợp tồn tại ống phúc tinh <br /> mạc tiềm ẩn ở bên kia với tỷ lệ theo các y văn lên <br /> đến  23‐37%.  Khi  phát  hiện  có  tồn  tại  ống  phúc <br /> tinh  mạc  tiềm  ẩn  ở  bên  kia  thì  tiêu  chuẩn  để <br /> khâu thắt ống phúc tinh mạc này là đường kính <br /> >  2  mm  hoặc  chiều  dài  của  túi  là  >1,5  cm.  Ống <br /> phúc  ‐tinh  mạc  chậm  đóng  kín  ở  bên  phải  hơn <br /> bên  trái  do  đó  khi  có  thoát  vị  bẹn  bên  trái  cần <br /> chú  ý  khả  năng  còn  tồn  tại  ống  phúc  tinh  mạc <br /> bên phải(1,2,3,6,7) <br /> Kỹ  thuật  này  đảm  bảo  xâm  lấn  tối  thiểu  vì <br /> chỉ vào 1 trocart rốn để đặt otique 5 mm và thời <br /> gian  mổ  rất  ngắn.  Thời  gian  mổ  của  chúng  tôi <br /> cũng tương đương với Ozdegiz hay Kumar. <br /> Tỷ lệ tái phát thấp. Với kỹ thuật 3 trocart tỷ <br /> lệ  tái  phát  0‐  5,3%;  với  kỹ  thuật  1  trocart  0‐ <br /> 4,8%.  Trong  khi  kỹ  thuật  mổ  mở  đang  được <br /> xem là tiêu chuẩn vàng để điều trị thoát vị bẹn <br /> nhi có tỷ lệ tái phát là 2‐ 6,3%  (8,9,11,12,13). Chúng <br /> tôi có 1 trường hợp tái phát là do nhân viên y <br /> tế cơ sở đã cắt mối chỉ khâu thắt ống phúc tinh <br /> mạc đã vùi dưới da nhưng lại nổi cộm lên sát <br /> dưới mặt da. <br /> <br /> 71<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> So với các thoát vị bẹn 1 bên đơn thuần với <br /> túi  thoát  vị  nhỏ  chúng  tôi  chưa  nhận  thấy  ưu <br /> điểm rõ rệt của phẫu thuật nội soi với kỹ thuật <br /> này. Do đó bước đầu triển khai chúng tôi nhận <br /> thấy kỹ thuật này có nhiều ưu điểm khi áp dụng <br /> cho các trường hợp: <br /> ‐ Thoát vị bẹn 2 bên hoặc nghi ngờ có thêm <br /> thoát vị bẹn bên kia. <br /> ‐ Thoát vị bẹn lớn. <br /> ‐ Thoát vị bẹn nữ. <br /> ‐ Thoát vị bẹn tái phát. <br /> ‐ Có kèm thoát vị rốn: Chúng tôi có 2 trường <br /> hợp và đã phối hợp giải quyết tốt thoát vị bẹn và <br /> thoát vị rốn cùng lúc. <br /> ‐ Có kèm tinh hoàn ẩn trong ổ bụng. <br /> ‐ Cần nội soi kiểm tra ổ bụng nếu nghi ngờ <br /> có bệnh lý khác. <br /> <br /> Chúng tôi không có trường hợp nào có biến <br /> chứng trong và sau mổ. <br /> Mặc dù phẫu thuật điều trị tồn tại ống phúc <br /> tinh  mạc  ngày  nay  hầu  như  không  có  tử  vong <br /> nhưng các biến chứng trong khi mổ nhất là với <br /> thoát vị bẹn nghẹt vẫn là vấn đề đáng quan tâm. <br /> Trong  mổ  mở,  các  biến  chứng  thường  xảy  ra  ở <br /> ống dẫn tinh, mạch máu tinh hoàn và tinh hoàn. <br /> Biến chứng ống dẫn tinh và khả năng có con về <br /> sau đã được báo cáo. Sparkman khi kiểm tra 313 <br /> bao thoát vị được cắt đã thấy có 5 trường hợp có <br /> một  phần  ống  dẫn  tinh  trong  đó  (1,6%).  Khả <br /> năng  ống  dẫn  tinh  bị  tắc  do  cặp  phải  khi  phẫu <br /> tích  cũng  được  Shandlong  báo  cáo  năm  1981. <br /> Theo Collin tỉ lệ biến chứng chung trong mổ từ <br /> 1,7  ‐  8%,  trong  đó  tỉ  lệ  teo  tinh  hoàn  có  thể  lên <br /> đến 19%(15). <br /> <br /> Bảng 2. Các tỉ lệ theo từng tác giả. <br /> Tác giả<br /> Nagar (2004)<br /> Parelkar (2010)<br /> Patkowski (2006)<br /> Dutta (2009)<br /> Chang (2008)<br /> Schier (2002)<br /> Gorsler (2011)<br /> Kumar (2013)<br /> <br /> Tái phát<br /> 3/110<br /> 14/576 (2,4%)<br /> 0<br /> 4/275 (1,5%)<br /> 0<br /> 30/911 (3,4%)<br /> 7/279 (2,7%)<br /> 1/37 (2,7%)<br /> <br /> Tràn dịch màng tinh hoàn<br /> 1/110<br /> 2/576 90,35%)<br /> 5/106<br /> 2/275<br /> <br /> Biến chứng khác<br /> <br /> 2/275 u hạt rốn<br /> <br /> 4/911<br /> 1/37 (2,7%)<br /> <br /> Các  bệnh  nhân  của  chúng  tôi  hiện  tại  chưa <br /> phát hiện biến chứng gì vì thời gian theo dõi còn <br /> ngắn nên sẽ tiếp tục theo dõi lâu dài hơn. <br /> <br /> nhiên cần thêm thời gian để theo dõi tiếp tục các <br /> bệnh nhân đã phẫu thuật. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> 1.<br /> <br /> Qua  32  trường  hợp  bệnh  nhi  thoát  vị  bẹn <br /> được phẫu thuật khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự <br /> hỗ  trợ  của  nội  soi  ổ  bụng  tại  khoa  ngoại  tổng <br /> hợp  bệnh  viện  đa  khoa  tỉnh  bình  Định  từ  01 <br /> tháng 4 năm 2013 đến 15 tháng 6 năm 2013 với <br /> cùng một nhóm phẫu thuật viên có kết quả rất <br /> tốt,  không  có  tai  biến  và  biến  chứng  sau  mổ. <br /> Chúng  tôi  nhận  thấy  kỹ  thuật  này  an  toàn,  dễ <br /> thực hiện và có ưu điểm với các chỉ định trong: <br /> Thoát vị bẹn 2 bên hoặc nghi ngờ có thêm thoát <br /> vị bẹn bên kia; thoát vị bẹn lớn; thoát vị bẹn nữ; <br /> thoát  vị  bẹn  tái  phát;  có  kèm  thoát  vị  rốn.  Tuy <br /> <br /> 72<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Chang YT, Wang JY, Lee JY, Chiou CS, Hsieh JS (2008). One‐<br /> trocar laparoscopic transperitoneal closure of inguinal hernia <br /> in children. World J Sur;32(11): pp 2459‐63.  <br /> Dutta  S, Albanese  C  (2009).  Transcutaneous  laparoscopic <br /> hernia repair in children: a prospective review of 275 hernia <br /> repairs  with  minimum  2‐year  follow‐up.  Surg  Endosc. 23(1): <br /> pp 103‐7.  <br /> Kastenberg  Z,  Bruzoni  M,  Dutta  S  (2011).  A  modification  of <br /> the  laparoscopic  transcutaneous  inguinal  hernia  repair  to <br /> achieve transfixation ligature of the hernia sac. J pediatr Surg. <br /> 46(8): pp 1658‐64. <br /> Nagar N, Mambo F (2004). Laparoscopic surgery of inguinal <br /> hernia in children. Indian Jour of surg Vol. 66. Issue 2. pp70‐<br /> 74. <br /> Oak SN, Parelkar SV, Pathal R (2007). Large inguinal hernia <br /> in infants: is laparoscopic repair the answer?. J Laparoendosc <br /> Adv Surg Tech A. 17(1):pp 114‐8. <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2