intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả can thiệp động mạch vành tiên phát (thì đầu) trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp st chênh lên tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

89
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn của can thiệp mạch vành tiên phát trong nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên.Nghiên cứu được thực hiện tại khoa tim mạch - bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ tháng 1/2007 đến tháng 8/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả can thiệp động mạch vành tiên phát (thì đầu) trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp st chênh lên tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH TIÊN PHÁT (THÌ ĐẦU)<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Trần Hòa*, Vũ Hoàng Vũ*, Nguyễn Hữu Khoa Nguyên*, Trương Quang Bình*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Điều trị tái tưới máu mạch vành cải thiện khả năng sống còn của vùng cơ tim bị thiếu máu<br /> cục bộ cũng như cải thiện tiên lượng trong NMCT cấp ST chênh lên. Tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.<br /> HCM, can thiệp cấp cứu NMCT cấp đã được triển khai trong nhiều năm qua.<br /> Muc tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn của can thiệp mạch vành tiên phát trong NMCT<br /> cấp ST chênh lên.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại khoa Tim Mạch – BV Đại học Y Dược<br /> TP. HCM từ tháng 1/2007 đến tháng 8/2010. Đối tượng nghiên cứu là BN được chẩn đoán NMCT cấp ST<br /> chênh lên trong 12 giờ đầu sau đau ngực. Tiêu chí đánh giá: (1) Hiệu quả tức thì về mặt kỹ thuật ngay sau<br /> can thiệp;(2) Đánh giá thời gian cửa bóng; (3) Tử vong do mọi nguyên nhân trong 30 ngày và trên 1 năm.<br /> Kết quả: Trong số 239 BN, nam chiếm 72%, tuổi trung bình 61,8 ± 12,9, theo dõi trung bình 28,2 ± 9<br /> tháng. Thành công về mặt kỹ thuật đạt được 91,2% và 16,7% BN có ít nhất một biến chứng. Thời gian cửa<br /> bóng trung bình là 78,2 ± 15,4 phút. Theo dõi ngắn hạn: tử vong 5,9% và theo dõi trung hạn tử vong<br /> 9,6%.<br /> Kết luận: Can thiệp ĐMV qua da là một phương pháp điều trị NMCT cấp ST chênh lên có tỉ lệ thành<br /> công cao (91,2%), tương đối an toàn và hiệu quả (tử vong ngắn hạn 5,9% và trung hạn 9,6%).<br /> Từ khóa. Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, Can thiệp mạch vành tiên phát, thời gian cửa bóng, tử<br /> vong ngắn hạn, tử vong trung hạn.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PRIMARY PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION IN ACUTE STEMI<br /> AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY<br /> Tran Hoa, Vu Hoang Vu, Nguyen Huu Khoa Nguyen, Truong Quang Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 94 - 100<br /> Background: Primary percutanous coronary intervention improves the survival of regional<br /> myocardial ischemia and prognosis in STEMI.<br /> Objectives: To evaluate the short term and medium term results of primary PCI in STEMI.<br /> Methods: This is a cross-sectional descriptive study was conducted in cardiology department –<br /> University Medical Center at Ho Chi Minh City from January 2007 to March 2010. Study populations<br /> were patients with acute ST elevation myocardial infarction within first 12 hours. Criteria of the study: (1)<br /> Immediate results after intervention (2) Door to balloon time all causes death within 30 days and mediumterm follow-up.<br /> Results: Of the 239 patients, 72% male, mean age 61.8 ± 12.9 (27-91), the median follow-up 28.2 ± 9<br /> *: Bộ môn Nội – ĐHYD TP. HCM và Khoa Tim mạch – BV ĐHYD TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths BS Trần Hòa<br /> <br /> 94<br /> <br /> ĐT: 01267835960,<br /> <br /> Email: tranhoa1176@yahoo.com -<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> months (12-45 months). The door to balloon time was 78.2 ± 15.4 minutes. The technical success achieved<br /> in 91.2% and 16.7% of patients who had at least one complication. Short-term follow-up, mortality in 30<br /> days was 5.9%; and medium-term follow-up, mortality was 9,6%.<br /> Conclusions: In our study, primary PCI in STEMI is a treatment with the high success rate (91,2%),<br /> ralatively safe and efficiency (short-time mortality 5,9% and medium-term mortality 9,6%)<br /> Keywords: STEMI: ST elevation myocardial infarction, PCI: Percutaneous Coronary Intervention,<br /> door-to-ballon time, short-time mortality, medium-term mortality.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Trong ba thập niên qua, tỉ lệ tử vong trong<br /> NMCT cấp ST chênh lên đã giảm đáng kể nhờ<br /> những tiến bộ to lớn trong chẩn đoán sớm,<br /> điều trị kịp thời và hiệu quả. Đáng chú ý nhất<br /> và cũng là trọng điểm trong chiến lược điều<br /> trị là việc phục hồi dòng chảy ở ĐMV thủ<br /> phạm gây NMCT cấp với các biện pháp tái<br /> tưới máu cấp (1). Điều trị tái tưới máu mạch<br /> vành cấp cứu cải thiện khả năng sống còn của<br /> vùng cơ tim bị thiếu máu cục bộ cũng như cải<br /> thiện tiên lượng trong NMCT cấp ST chênh<br /> lên. Can thiệp ĐMV cấp cứu sẽ tốt hơn điều<br /> trị thuốc tiêu sợi huyết khi được thực hiện<br /> sớm bởi một đội ngũ chuyên nghiệp.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt<br /> ngang được thực hiện tại khoa Tim Mạch –<br /> bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM.<br /> <br /> Tại Việt nam, từ hơn mười năm gần đây,<br /> chuyên ngành tim mạch học can thiệp ngày<br /> càng phát triển và can thiệp tiên phát trong<br /> NMCT cấp ST chênh lên đã trở nên thường<br /> quy ở các thành phố lớn. Theo báo cáo của<br /> một số trung tâm tại Việt Nam, can thiệp tiên<br /> phát trong NMCT cấp ST chênh lên là phương<br /> pháp điều trị có tỉ lệ thành công cao, khá an<br /> toàn và rất hiệu quả(2,3,5,7). Tại bệnh viện Đại<br /> học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, can<br /> thiệp cấp cứu NMCT cấp đã được triển khai<br /> trong nhiều năm qua. Chúng tôi thực hiện<br /> nghiên cứu này, mục đích chính là đánh giá<br /> hiệu quả ngắn hạn và trung hạn cũng như mô tả<br /> các yếu tố liên quan đến can thiệp cấp cứu<br /> NMCT cấp ST chênh lên tại bệnh viện ĐHYD<br /> TP. Hồ Chí Minh.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả<br /> ngắn hạn và trung hạn của can thiệp mạch<br /> vành tiên phát trong NMCT cấp ST chênh lên.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân nhập vào khoa Tim mạch bệnh<br /> viện Đại học Y Dược từ tháng 1/2007 đến<br /> tháng 8/2010, được chẩn đoán là Nhồi máu cơ<br /> tim cấp ST chênh lên.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn nhận bệnh bao gồm:<br /> Bệnh nhân ≥ 18 tuổi<br /> BN nhập viện trong vòng 12 giờ sau khi<br /> khởi phát triệu chứng đau ngực và có bản ghi<br /> điện tim đầu tiên cho thấy có ST chênh lên<br /> hay có blốc nhánh trái mới xuất hiện.<br /> BN được can thiệp ĐMV cấp cứu trong<br /> vòng 12 giờ sau đau ngực.<br /> Bệnh nhân có các thông tin cần thiết để<br /> theo dõi (số điện thoại hoặc địa chỉ liên lạc)<br /> <br /> * Không nhận vào nghiên cứu<br /> Bệnh nhân không bị đau thắt ngực, bệnh<br /> nhân với thời gian khởi phát không được biết<br /> rõ, bệnh nhân có bản ghi điện tâm đồ không<br /> xác định rõ chẩn đoán hay không có giá trị.<br /> UA, STEMI và NSTEMI thúc đẩy bởi hoặc<br /> là một biến chứng của phẫu thuật, chấn<br /> thương hoặc chảy máu tiêu hóa hoặc sau khi<br /> can thiệp mạch vành qua da.<br /> BN NMCT cấp được can thiệp ĐMV nhưng<br /> không phải can thiệp cấp cứu (bao gồm: can thiệp<br /> cứu vãn, can thiệp được tạo thuận lới, can thiệp<br /> chương trình sau NMCT,...).<br /> <br /> 95<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Bệnh nhân không có các thông tin cần thiết<br /> để theo dõi (số điện thoại hoặc địa chỉ liên lạc).<br /> <br /> Cở mẫu và chọn mẫu<br /> <br /> Can thiệp với ống thông can thiệp, đưa<br /> dây dẫn mềm vượt sang thương hẹp hoặc tắc<br /> đến tận đoạn xa của ĐMV.<br /> <br /> Chúng tôi đưa toàn bộ bệnh nhân đủ các<br /> tiêu chuẩn chọn bệnh vào nghiên cứu và chọn<br /> mẫu ngẫu nhiên đơn.<br /> <br /> Các phương pháp can thiệp tùy vào đánh<br /> giá của thủ thuật viên: nong bóng đơn thuần,<br /> đặt stent trực tiếp hoặc đặt stent sau nong bóng.<br /> <br /> Các bước tiến hành lấy số liệu<br /> Các thông tin lâm sàng và cận lâm sàng<br /> được thu thập vào một bệnh án mẫu: tuổi,<br /> giới tính, các yếu tố nguy cơ tim mạch chính,<br /> thông tin lúc nhập viện (nhập viện tại BV<br /> ĐHYD hay được chuyển đến từ một bệnh viện<br /> khác), phân nhóm Killip; vùng nhồi máu cơ tim<br /> (theo tiêu chuẩn phân vùng NMCT trên ECG<br /> của Marriott).<br /> Ghi nhận các mốc thời gian quan trọng<br /> (giờ can thiệp cấp cứu sau đau ngực, thời gian<br /> cửa bóng, tổng thời gian thủ thuật và thời<br /> gian theo dõi từ lúc bị NMCT cho đến lúc lấy<br /> mẫu).<br /> Ghi nhận các thông tin liên quan đến thủ<br /> thuật chụp và can thiệp ĐMV cấp cứu (ĐMV<br /> thủ phạm, phương pháp can thiệp, loại stent sử<br /> dụng, số stent sử dụng cho 1 BN, các biến chứng<br /> trong can thiệp, thành công về mặt thủ thuật).<br /> <br /> Các phương pháp hỗ trợ kỹ thuật khác<br /> phụ thuộc vào tình huống: đặt máy tạo nhịp<br /> tạm thời, đặt bóng nội động mạch chủ (IABP)<br /> và các hỗ trợ nội khoa khác theo phác đồ của<br /> khoa tim mạch.<br /> Tiêu chí đánh giá:<br /> * Hiệu quả tức thì về mặt kỹ thuật ngay sau can<br /> thiệp, thành công khi có đủ các tiêu chuẩn sau:<br /> Đường kính lòng mạch không hẹp tồn lưu hoặc<br /> mức hẹp < 20%.<br /> Không bóc tách thành ĐMV có ý nghĩa.<br /> Dòng chảy trong lòng ĐMV thủ phạm trở lại<br /> bình thường (theo phân loại TIMI, mức độ 3).<br /> Không có huyết khối lấp đoạn xa của ĐMV thủ<br /> phạm.<br /> * Đánh giá thời gian cửa bóng và tổng thời<br /> gian thủ thuật cho một trường hợp<br /> * Tử vong do mọi nguyên nhân trong 30 ngày<br /> <br /> Thu thập qua hồ sơ bệnh án và gọi điện<br /> thoại liên lạc về tình trạng tử vong (do mọi<br /> nguyên nhân).<br /> <br /> * Tử vong do mọi nguyên nhân trung hạn<br /> (theo dõi dọc ít nhất 1 năm sau NMCT cấp).<br /> <br /> Phương pháp can thiệp động mạch vành cấp<br /> cứu qua da và đánh giá hiệu quả:<br /> <br /> Các biến định tính như giới tính, tiền sử y<br /> khoa và các yếu tố nguy cơ, các đặc tính lâm<br /> sàng, các thủ thuật, kết cục tại bệnh viện sẽ<br /> được mô tả bằng tần suất, tỉ lệ với khoảng tin<br /> cậy 95%. Các biến định lượng sẽ được mô tả<br /> bằng trung bình với độ lệch chuẩn. Mô tả<br /> thống kê sẽ được thực hiện bằng phần mềm<br /> SPSS for window 19.0. Giá trị p < 0,05 biểu thị<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Địa điểm và phương tiện: Phòng thăm dò<br /> huyết động và can thiệp mạch máu, thuộc<br /> khoa Tim mạch – bệnh viện ĐHYD, trên máy<br /> chụp mạch máu số hóa xóa nền AXIOM của<br /> hãng SIEMEN.<br /> Sau khi có chẩn đoán NMCT cấp bệnh<br /> nhân được điều trị ngay với kháng đông<br /> (Heparin không phân đoạn hoặc enoxaparin,<br /> theo cân nặng) và liều nạp của 2 thuốc kháng<br /> tiểu cầu (Plavix và aspirin).<br /> Chụp ĐMV xác định ĐMV thủ phạm gây<br /> NMCT cấp.<br /> <br /> 96<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm của dân số nghiên cứu và đặc<br /> điểm nhồi máu cơ tim cấp<br /> Tổng số bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn<br /> bệnh là 239 người được thu nhận liên tiếp<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> nhau tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố<br /> Hồ Chí Minh, từ tháng 1/2007 đến tháng<br /> 10/2010. Tất cả bệnh nhân đều hội đủ tiêu<br /> chuẩn chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp ST<br /> chênh lên.<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu trình bày<br /> trong bảng 1.<br /> Một số đặc điểm NMCT cấp được trình<br /> bày trong bảng 2.<br /> Thông tin nhập viện và theo dõi<br /> Có 57 % trường hợp (135 BN) là do chuyển<br /> viện từ các bệnh viện không có khả năng can<br /> thiệp cấp cứu, 43 % (104 BN) tự đến tại khoa<br /> cấp cứu BV ĐHYD.<br /> 239 BN được theo dõi trung bình 28,2 ± 9<br /> tháng (12 – 45 tháng).<br /> Bảng 1: Đặc điểm của dân số nghiên cứu<br /> Số bệnh nhân<br /> Tuổi<br /> - Trung bình<br /> - Phạm vi<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Các YTNC tim mạch:<br /> Béo phì (theo BMI)<br /> Hút thuốc lá<br /> THA<br /> ĐTĐ<br /> Rối loạn lipid máu<br /> Tăng LDL-c<br /> Giảm HDL-c<br /> Tăng Triglyceride<br /> <br /> N = 239<br /> 61,8 ± 12,9<br /> 27 – 91<br /> 72%<br /> 28%<br /> 17%<br /> 42%<br /> 58%<br /> 22%<br /> 66%<br /> 46%<br /> 21%<br /> 34%<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm nhồi máu cơ tim cấp trong<br /> nghiên cứu<br /> Vùng nhồi máu cơ tim<br /> Thành trước<br /> Thành trước rộng<br /> Thành dưới<br /> Thành dưới + thất phải<br /> Thành sau thực<br /> Phân nhóm Killip:<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> Động mạch vành thủ phạm<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 40%<br /> 8%<br /> 38%<br /> 12%<br /> 2%<br /> 92%<br /> 6%<br /> 1,2%<br /> 0,8%<br /> <br /> ĐM liên thất trước<br /> ĐM mũ<br /> ĐM vành phải<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 47%<br /> 10%<br /> 43%<br /> <br /> Kết quả chụp và can thiệp động mạch vành<br /> cấp cứu<br /> Chúng tôi chụp ĐMV cấp cứu cho 239 BN<br /> NMCT cấp theo đường ĐM đùi (99%) và ĐM<br /> quay (1%). ĐMV thủ phạm gây NMCT gồm:<br /> ĐM liên thất trước 47%, ĐM vành phải 43% và<br /> ĐM mũ 10%. Có 2 BN (chiếm 0,84%) có ĐM thủ<br /> phạm gây NMCT cấp vùng sau thực có xuất<br /> phát bất thường (xuất phát từ xoang vành phải).<br /> Thời gian can thiệp cấp cứu trung bình là<br /> 5,5 ± 2,1 (giờ), sớm nhất là 1 giờ và trể nhất là<br /> 12 giờ.<br /> Thời gian cửa bóng trung bình là 78,2 ±<br /> 15,4 phút, tổng thời gian thủ thuật trung bình<br /> cho một trường hợp là 41 ± 12.5 phút.<br /> Sau chụp ĐMV và xác định các sang<br /> thương thủ phạm, 239 BN được tiến hành can<br /> thiệp cấp cứu với tần suất can thiệp các nhánh<br /> ĐMV thủ phạm như sau: có 11 BN (4,6%) chỉ<br /> can thiệp bằng nong bóng đơn thuần, 41 BN<br /> (17%) được đặt stent trực tiếp và 187 BN<br /> (78,4%) được đặt stent sau nong bóng.<br /> Trong số những BN có đặt stent (228 BN),<br /> hầu hết BN (91%) được đặt 1 stent, 8% số BN<br /> được đặt 2 stent và có 1% BN được đặt 3 stent.<br /> Loại stent được sử dụng cho bệnh nhân<br /> gồm: 54% BN được đặt stent kim loại không tẩm<br /> thuốc (BMS), 45 % BN được đặt stent tẩm thuốc<br /> (DES) và 1 % BN được đặt vừa BMS và DES.<br /> Kết quả về mặt kỹ thuật: đánh giá tức thời<br /> ngay sau can thiệp ĐMV, thành công về mặt<br /> kỹ thuật đạt được ở 218 BN chiếm tỉ lệ 91,2%<br /> (không hẹp tồn lưu đáng kể, không bóc tách<br /> thành ĐMV, dòng chảy trong lòng ĐMV thủ<br /> phạm trở lại bình thường và không có huyết<br /> khối lấp đoạn xa của ĐMV thủ phạm).<br /> Trong quá trình can thiệp ĐMV cấp cứu,<br /> 83,7% không xảy ra các biến chứng và 16,7%<br /> BN có ít nhất một biến chứng. Trong đó có<br /> một số biến chứng nghiêm trọng như:<br /> <br /> 97<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Block AV độ 3 phải đặt máy tạo nhịp tạm<br /> thời trong 5% các trường hợp.<br /> - Tụt HA gặp trong 7,1 % các trường hợp,<br /> trong đó có 2 BN chiếm 0,8% choáng tim nặng<br /> phải đặt bóng nội ĐM chủ hỗ trợ tuần<br /> hoàn (IABP).<br /> <br /> Tử vong (TV)<br /> 30 ngày<br /> TV trong quá<br /> trình theo dõi<br /> <br /> Nguyễn Q.<br /> (7)<br /> Tuấn<br /> 9,6%<br /> 18,1%<br /> (21,9 tháng)<br /> <br /> Huỳnh V.<br /> (3)<br /> Thưởng<br /> 6%<br /> <br /> Chúng tôi<br /> 5,9%<br /> 9,6%<br /> (28,2<br /> tháng)<br /> <br /> - Rung thất gặp trong 5,4% các trường<br /> hợp.<br /> <br /> Hiệu quả của phương pháp can thiệp<br /> ĐMV qua da trong điều trị NMCT cấp<br /> <br /> - Bóc tách ĐM chủ do ống thông can thiệp<br /> gặp trong một trường hợp (0,4%).<br /> <br /> Chụp ĐMV để xác định ĐMV thủ phạm<br /> gây NMCT cấp: ĐM liên thất trước 47%, ĐM<br /> vành phải 43% và ĐM mũ 10%. Kết quả này<br /> phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Quang<br /> Tuấn (ĐM liên thất trước 60%, ĐM vành phải<br /> 32% và ĐM mũ 7,2%) và của Nguyễn Lưu<br /> Xuân Phương (ĐM liên thất trước 46,7%, ĐM<br /> vành phải 43,3% và ĐM mũ 10%)(5,7).<br /> <br /> - Huyết khối gây tắc đoạn xa ĐMV gặp<br /> trong 3,2% trường hợp.<br /> Tử vong ngắn hạn và trung hạn sau can thiệp<br /> NMCT cấp ST chênh lên<br /> Theo dõi ngắn hạn trong 30 ngày đầu, có<br /> 14 BN tử vong chiếm tỉ lệ 5,9%.<br /> Theo dõi trung hạn với thời gian trung<br /> bình 28,2 ± 9 tháng (12 – 45 tháng): có 23 BN<br /> tử vong chiếm 9,6%.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Trong số 239 BN được can thiệp cấp cứu,<br /> chúng tôi nhận thấy phần lớn là nam giới<br /> chiếm 72% và tuổi trung bình 61,8 ± 12,9. Kết<br /> quả này phù hợp với một số nghiên cứu đã<br /> công bố tại Việt Nam (Bảng 3)(2,3,5,7). Trong<br /> nghiên cứu này, dân số nghiên cứu có khuynh<br /> hướng trẻ hóa với 20% bệnh nhân NMCT cấp<br /> có độ tuổi dưới 50, có 2 bệnh nhân dưới 30<br /> tuổi chiếm tỉ lệ 0,8%.<br /> Bảng 3. So sánh một số đặc điểm trong NMCT cấp<br /> ST chênh lên được can thiệp cấp cứu<br /> <br /> Số BN<br /> Tuổi<br /> Giới (nam)<br /> ĐMV thủ phạm<br /> -LAD<br /> -LCx<br /> -RCA<br /> Thành công thủ<br /> thuật<br /> <br /> 98<br /> <br /> Nguyễn Q.<br /> Tuấn (7)<br /> 83<br /> 63,8 ± 10,9<br /> (39-83)<br /> 75%<br /> 60,3%<br /> 7,2%<br /> 32,5%<br /> 91,6%<br /> <br /> Huỳnh V. Chúng tôi<br /> Thưởng (3)<br /> 48<br /> 239<br /> 60 ± 12<br /> 61,8 ± 12,9<br /> (33-86)<br /> (27-91)<br /> 75%<br /> 72%<br /> 59,2%<br /> 6,1%<br /> 28,6%<br /> 91%<br /> <br /> 47%<br /> 10%<br /> 43%<br /> 91,2%<br /> <br /> Về mặt kỹ thuật, phần lớn trường hợp<br /> trong nghiên cứu được can thiệp với phương<br /> pháp cổ điển (nong bóng trước và đặt stent<br /> sau) chiếm tỉ lệ 78% và hầu hết các trường<br /> hợp chỉ đặt 1 stent (91%). Loại stent được đặt<br /> cho bệnh nhân: 54% stent kim loại không tẩm<br /> thuốc (BMS), 45 % stent tẩm thuốc (DES). Kết<br /> quả này phù hợp với một số nghiên cứu trong<br /> nước và nước ngoài đã công bố. Lợi điểm<br /> chính của stent tẩm thuốc so với stent thường<br /> là giảm đáng kể sự tái hẹp dẫn đến làm giảm<br /> tỉ lệ phải tái thông lập lại mạch máu đích hoặc<br /> sang thương đích(4,8). Cân nhắc về tài chính,<br /> chúng tôi chỉ sử dụng stent tẩm thuốc để dự<br /> phòng sự tái hẹp và sự tái thông lập lại mạch<br /> máu đích ở những đối tượng nguy cơ cao và<br /> trên những sang thương nguy cơ tái hẹp cao<br /> kèm theo sang thương không có mảng huyết<br /> khối lớn.<br /> Khoảng thời gian cửa bóng có mối liên<br /> quan chặt chẽ với tiên lượng đã được chứng<br /> minh qua nhiều nghiên cứu. Trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi, thời gian cửa bóng trung<br /> bình là 78,2 ± 15,4 phút. Thời gian này đã đạt<br /> mục tiêu điều trị trong can thiệp cấp cứu<br /> NMCT cấp ST chênh lên theo khuyến cáo của<br /> ACC/AHA và ESC (khuyến cáo thời gian cửa<br /> bóng < 90 phút(4,8). Thời gian cửa bóng trong<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2