intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả đánh giá một số tổ hợp lúa lai hai dòng tại Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiến hành đánh giá khả năng kết hợp các dòng TGMS tại Thái Nguyên, kết quả chọn được 2 dòng TG10 và Peiai64S có khả năng kết hợp chung cao về năng suất. Hai dòng mẹ TG10 và Peiai64S được sửa dụng làm dòng mẹ lai với 22 dòng bố (P) được 40 tổ hợp lai F1. Các tổ hợp lai được đánh giá chọn lọc qua các thí nghiệm: OYT, HYT và AYT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả đánh giá một số tổ hợp lúa lai hai dòng tại Thái Nguyên

Phạm Văn Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 88(12): 135 - 142<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TỔ HỢP LÚA LAI HAI DÒNG<br /> TẠI THÁI NGUYÊN<br /> Phạm Văn Ngọc*, Vũ Văn Liết, Phạm Ngọc Lương<br /> Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tiến hành đánh giá khả năng kết hợp các dòng TGMS tại Thái Nguyên, kết quả chọn đƣợc 2 dòng<br /> TG10 và Peiai64S có khả năng kết hợp chung cao về năng suất. Hai dòng mẹ TG10 và Peiai64S<br /> đƣợc sửa dụng làm dòng mẹ lai với 22 dòng bố (P) đƣợc 40 tổ hợp lai F1. Các tổ hợp lai đƣợc<br /> đánh giá chọn lọc qua các thí nghiệm: OYT, HYT và AYT. Qua thí nghiệm quan sát sơ bộ (OYT)<br /> chọn đƣợc 11 tổ hợp lai : Pei64S/AK01, TG10/KD, TG10/TN13, TG10/R171/1, Pei64S/TN13,<br /> TG10/RC5, TG10/R17/9, TG10/R17BTO, TG10/D42/1, TG10/AD, Pei64S/R17/9 có thời gian từ<br /> gieo đến trỗ tƣơng đƣơng TH3-3 và năng suất cao hơn TH3-3. Trong thí nghiệm khảo nghiệm sơ<br /> bộ (HYT) chọn đƣợc 3 tổ hợp: TG10/KD, Peiai64S/AK01 và TG10/D42-1 có thời gian sinh từ<br /> gieo đến trỗ vụ mùa tƣơng đƣơng giống đối chứng TH3-3, nhƣng năng suất cao hơn đối chứng<br /> TH3-3. Trong thí nghiệm khảo nghiệm tác giả (AYT) từ 3 tổ hợp lai chọn đƣợc 2 tổ hợp lai có<br /> triển vọng: TG10/KD và Peiai64S/AK01 có năng suất cao hơn Việt lai 20 và BTST. Đặc biệt tổ<br /> hợp TG10/KD năng suất (79,1 tạ/ha) cao hơn tất cả các giống đối chứng: TH3-3(72,4 tạ/ha) và<br /> BTST (61,8 tạ/ha).<br /> Từ khóa: Lúa lai Thái Nguyên. Lúa lai hai dòng. Đánh giá lúa lai hai dòng.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Việt Nam là Quốc gia đầu tiên thử nghiệm<br /> trồng giống lúa lai Trung Quốc có diện tích<br /> lớn nhất lớn nhất các nƣớc khu vực châu Á.<br /> Năm 1992, Việt Nam trồng thử nghiệm lúa lai<br /> 11.340 ha (Nguyễn Công Tạn, 2002). Sau đó<br /> lúa lai thƣơng phẩm phát triển mạnh ở Việt<br /> Nam và các nƣớc châu Á. Năm 2008, Trung<br /> Quốc có diện tích lúa lai lớn nhất thế giới (<br /> 29,4 triệu ha). Diện tích lúa lai Việt Nam<br /> đứng thứ 4 (0,645 triệu ha) sau Ấn Độ và<br /> Bangladesh (Aldash, 2010).<br /> Ở Việt Nam, nhìn chung lúa lai hai dòng phát<br /> triển nhiều các tỉnh phía bắc, lúa lai ba dòng<br /> phát triển nhiều các tỉnh phía nam (Nguyen<br /> Tri Hoan, 2010). Chọn tạo giống lúa lai<br /> mang thích ứng điều kiện sinh thái Việt Nam<br /> đã góp phần tăng diện tích trồng lúa lai trong<br /> nƣớc. Hiện nay, Việt Nam chọn tạo đƣợc 6<br /> giống lúa lai công nhận quốc gia và 11 giống<br /> công nhận sản xuất thử (Nguyễn Thị Trâm,<br /> 2011). Lúa lai có khả năng thích ứng rộng,<br /> trồng đƣợc nhiều vùng sinh thái cả nƣớc.<br /> Vùng trung du miền núi Bắc Bộ nói chung<br /> <br /> *<br /> <br /> Email: ngocnonglam@gmail.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> vùng núi Đông Bắc nói riêng là vùng có nhiều<br /> tiềm năng phát triển lúa lai.<br /> Chọn giống lúa lai “hai dòng” cần phải đánh<br /> giá nguồn vật liệu bố mẹ, lai tạo và đánh giá<br /> các tổ hợp lai và khảo nghiệm mở rộng ra sản<br /> xuất. Vụ xuân 2007 chúng tôi đã tiến hành<br /> đánh giá khả năng kết hợp các dòng bố mẹ.<br /> Kết quả chọn đƣợc 2 dòng TG10 và Peiai64S<br /> có khả năng kết hợp chung cao về các tính<br /> trạng năng suất và số hạt trên bông (Phạm<br /> Văn Ngọc, 2010). Hai dòng: TG10, Peiai64S<br /> lai với 22 dòng bố đƣợc 40 tổ hợp lai. Các tổ<br /> hợp lai đƣợc đánh giá chọn lọc qua các thí<br /> nghiệm với mục đích chọn lọc đƣợc 1-2 tổ<br /> hợp lai có triển vọng để đƣa đi khảo nghiệm<br /> các vùng sinh thái.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> Vật liệu: gồm 40 tổ hợp lúa lai hai dòng:<br /> Peiai64S/V5,Peiai64S/AK01,TG10/KD,<br /> TG10/AK01, TG10/R171/10, TG10/R171/7,<br /> Peiai64S/D42/1,Peiai64S/R17/7,Peiai64S/R1<br /> 7BTO,Peiai64S/KD,TG10/TN13,TG10/R17/1<br /> ,TG10/R171/1,Peiai64S/TN,Peiai64S/Tthinh,<br /> TG10/E321,TG10/RC5,TG10/HCOM,TG10/<br /> ĐB,TG10/V5,TG10/Tthinh,TG10/R17/9,TG1<br /> 0/R17BTO,Peiai64S/R171/7,Peiai64S/R17/1,<br /> Peiai64S/E321,TG10/D42/1,TG10/R26,TG10<br /> <br /> 135<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Văn Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> /R17/7,Peiai64S/R26,Peiai64S/AD,TG10/R17<br /> /8,Peiai64S/R171/10,Peiai64S/ĐB,TG10/T15,<br /> Peiai64S/HCOM,TG10/AD,Peiai64S/R17/9,P<br /> eiai64S/R171/1vàPeiai64S/R931.<br /> Phương pháp nghiên cứu:<br /> - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đánh giá khảo<br /> sát (OYT) , thí nghiệm khảo nghiệm sơ bộ<br /> (HYT), thí nghiệm khảo nghiệm tác giả<br /> (AYT) đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp<br /> đánh giá tổ hợp lúa lai của IRRI (Virmani<br /> S.S, 2003).<br /> - Mùa vụ gieo cấy lúa: vụ xuân 2008 thực<br /> hiện OYT, vụ mùa 2008 thực hiện HYT và vụ<br /> xuân 2009 thực hiện AYT.<br /> - Chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: Chỉ tiêu nông<br /> sinh học đƣợc đánh giá theo tiêu chuẩn khảo<br /> nghiệm VCU, chỉ tiêu đặc điểm bất dục lúa<br /> lai đƣợc đánh giá theo tiêu chuẩn nguồn gen<br /> cây lúa của IRRI (IRRI, 2002).<br /> - Phƣơng pháp phân tích số liệu:<br /> + Phân tích biến động: Đối với thí nghiệm<br /> OYT số liệu phân tích trên phần mềm Excel<br /> và IRRISTAT 5.0. Thí nghiệm HYT, AYT<br /> phân tích trên IRRISTAT 5.0 (Vũ Văn Liết,<br /> 2009).<br /> + Phân tích khả năng thích nghi và ổn định<br /> giống: theo mô hình Eberhart & Russel,1966<br /> (Bùi Chí Bửu, 2003)<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Kết quả đánh giá chọn lọc ở OYT.<br /> Vật liệu 40 tổ hợp lai F1 đƣợc bố trí 5 khối,<br /> mỗi khối 8 tổ hợp lai và 4 giống đối chứng:<br /> Bồi tạp sơn thanh (BTST), Việt lai 20, TH7-2<br /> và TH3-3. Qua theo dõi, chúng tôi thấy: Thời<br /> gian từ gieo đến trỗ 50% của đa số tổ hợp lai<br /> có thời gian sinh trƣởng ngắn (không trình<br /> bày số liệu), tƣơng đƣơng TH3-3 (95 ngày).<br /> Hai giống TH7-2 và BTST có thời gian từ<br /> gieo đến trỗ 50% dài, tƣơng ứng 99 ngày và<br /> 100 ngày (bảng 2). Việt lai 20 có thời gian từ<br /> gieo đến trỗ 50% ngắn nhất (91 ngày). Do đa<br /> số các tổ hợp lai năng suất cao có thời gian từ<br /> gieo đến trỗ 50% tƣơng đƣơng TH3-3, nên<br /> chúng tôi dùng TH3-3 làm đối chứng đánh<br /> giá chọn lọc..<br /> Để đánh giá chọn lọc tổ hợp lai thí nghiệm<br /> đánh giá sơ bộ (OYT), cần hiệu chỉnh năng<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 88(12): 135 - 142<br /> <br /> suất (AD) các tổ hợp lai trƣớc khi so sánh.<br /> Năng suất hiệu chỉnh các tổ hợp lai khối 1 và<br /> khối 2 đƣợc tính bằng năng suất thực thu (O)<br /> trừ hệ hệ số điều chỉnh 0,77 tấn và 3,3 tấn. Năng<br /> suất hiệu chỉnh các tổ hợp lai ở khối 3, khối 4<br /> và khối 5 bằng năng suất thực thu cộng hệ số<br /> hiệu chỉnh tƣơng ứng: 1,8 tạ, 2,0 tạ và 0,2 tạ.<br /> Trong OYT chọn đƣợc 11 tổ hợp lai:<br /> Peiai64S/AK01, TG10/KD, TG10/TN13,<br /> TG10/R171/1, Peiai64S/TN13, TG10/RC5,<br /> TG10/R17/9, TG10/R17BTO, TG10/D42/1,<br /> TG10/AD, Peiai64S/R17/9 có năng suất cao<br /> hơn TH3-3, ở mức độ tin cậy 95% (bảng 2).<br /> Các tổ hợp lai có năng suất giao động từ 67,9<br /> tạ/ha (Pei64S/R17/9) đến 79,1 tạ/ha<br /> (TG10/KD). Các tổ hợp lai biểu hiện độ<br /> thuần đồng ruộng và hạt phấn hữu dục cao<br /> (điểm 1), chiều cao cây trung bình dao động<br /> 107 cm (Peiai64S/AK01, Peiai64S/R17/9)<br /> đến 120 cm (TG10/RC5, TG10/R171/1), tỷ lệ<br /> lép dao động từ 8,7% (Peiai64S/AK01) đến<br /> 22,4% (TG10/R171/1), khối lƣợng 1000 hạt<br /> dao động 23,1 gam (TG10/KD) đến 27,4 gam<br /> (TG10/D42/1), số bông hữu hiệu dao động từ<br /> 5,5 bông/khóm (TG10/TN13) đến 7,5<br /> bông/khóm (TG10/R17/9) và số hạt/bông<br /> giao động từ 153 hạt/bông (TG10/R17/9) đến<br /> 194 hạt/bông (TG10/KD). Mƣời một tổ hợp<br /> lai có thời gian sinh trƣởng ngắn, năng suất<br /> cao hơn TH3-3 đƣợc đƣa vào thí nghiệm khảo<br /> nghiệm sơ bộ (HYT) vụ mùa 2008.<br /> Kết quả đánh giá chọn lọc ở HYT<br /> Kết quả bảng 3 và bàng 4 cho thấy các tổ hợp<br /> lai trong HYT nhìn chung có độ thuần cao và<br /> sinh trƣởng phát triển tốt. Độ dài giai đoạn trỗ<br /> thuộc nhóm trung bình, dao động từ 4-7<br /> ngày(điểm 5). Độ thoát cổ bông biểu hiện<br /> bông trỗ thoát, có 8/11 tổ hợp biểu hiện mức<br /> độ trỗ thoát trung bình (điểm 3), tuy nhiên có<br /> hai tổ hợp: TG10/KD và Peiai64S/AK01 biểu<br /> hiện bông trỗ thoát tốt (điểm 1), còn<br /> TG10/R171/1 có độ trỗ thoát cổ bông vừa<br /> đúng cổ bông. Độ cứng cây của các tổ hợp<br /> lai biểu hiện cứng trung bình (mức 3). Chiều<br /> cao tổ hợp biểu hiện nhóm cao cây trung<br /> bình, dao động từ 95 cm (TG10/AD) đến 121<br /> cm (Peiai64S/R17/9). Thời gian sinh trƣởng<br /> thuộc giống ngắn ngày, thời gian từ gieo đến<br /> <br /> 136<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Văn Ngọc và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> trỗ 50% ngắn hơn so với vụ xuân, dao động<br /> từ 74 ngày (TG10/D42-1) đến 77 ngày<br /> (TG29/AK01, TG10/R171/1, TG10/RC5), có<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Tổ hợp lai<br /> <br /> thời gian tƣơng đƣơng TH3-3, do vậy giống<br /> TH3-3 đƣợc sử dụng làm đối chứng để đánh<br /> giá chọn lọc.<br /> <br /> Bảng 1. Năng suất hiệu chỉnh 40 tổ hợp lai ở OYT<br /> <br /> 1.<br /> TT<br /> <br /> 88(12): 135 - 142<br /> <br /> Năng suất<br /> (tấn/ha)<br /> O<br /> AD<br /> <br /> Khối<br /> <br /> TT<br /> <br /> Tổ hợp lai<br /> <br /> Khối<br /> <br /> Năng suất<br /> (tấn/ha)<br /> O<br /> AD<br /> <br /> Peiai64S/V5<br /> Peiai64S/AK01<br /> TG10/KD<br /> <br /> 1<br /> 4<br /> 3<br /> <br /> 62,8<br /> 72,1<br /> 77,3<br /> <br /> 62,1ns<br /> 74,2*<br /> 79,1*<br /> <br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> <br /> TG10/R17/9<br /> TG10/R17BTO<br /> Peiai64S/R171/7<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> 72,6<br /> 67,6<br /> 64,2<br /> <br /> 69,3*<br /> 66,9*<br /> 66,0ns<br /> <br /> TG10/AK01<br /> TG10/R171/10<br /> TG10/R171/7<br /> Peiai64S/D42/1<br /> Peiai64S/R17/7<br /> Peiai64S/R17BTo<br /> <br /> 4<br /> 1<br /> 4<br /> 3<br /> 4<br /> 3<br /> <br /> 57,6<br /> 59,9<br /> 63,0<br /> 58,7<br /> 48,0<br /> 64,0<br /> <br /> 59,6ns<br /> 59,2ns<br /> 65,0ns<br /> 60,5ns<br /> 50,0*<br /> 65,8ns<br /> <br /> 25<br /> 26<br /> 27<br /> 28<br /> 29<br /> 30<br /> <br /> Peiai64S/R17/1<br /> Peiai64S/E321<br /> TG10/D42/1<br /> TG10/R26<br /> TG10/R17/7<br /> Peiai64S/R26<br /> <br /> 1<br /> 5<br /> 4<br /> 2<br /> 3<br /> 2<br /> <br /> 57,3<br /> 57,7<br /> 65,8<br /> 68,0<br /> 62,8<br /> 69,3<br /> <br /> 56,6*<br /> 57,9ns<br /> 67,8*<br /> 64,6ns<br /> 64,6ns<br /> 65,9ns<br /> <br /> Peiai64S/KD<br /> TG10/TN13<br /> TG10/R17/1<br /> TG10/R171/1<br /> Peiai64S/TN13<br /> Peiai64S/Tthinh<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> 2<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> <br /> 58,1<br /> 67,9<br /> 58,6<br /> 66,9<br /> 66,8<br /> 58,1<br /> <br /> 60,2ns<br /> 68,1*<br /> 55,2*<br /> 67,1*<br /> 68,9*<br /> 59,9ns<br /> <br /> 31<br /> 32<br /> 33<br /> 34<br /> 35<br /> 36<br /> <br /> Peiai64S/AD<br /> TG10/R17/8<br /> Peiai64S/R171/10<br /> Peiai64S/ĐB<br /> TG10/T15<br /> Peiai64S/HCOM<br /> <br /> 1<br /> 5<br /> 4<br /> 2<br /> 3<br /> 5<br /> <br /> 58,4<br /> 49,3<br /> 53,6<br /> 45,1<br /> 61,9<br /> 53,8<br /> <br /> 57,7ns<br /> 49,5*<br /> 55,6*<br /> 41,8*<br /> 63,7ns<br /> 54,0*<br /> <br /> TG10/E321<br /> 2<br /> 18 TG10/RC5<br /> 1<br /> 18 TG10/HCOM<br /> 5<br /> 19 TG10/ĐB<br /> 2<br /> 20 TG10/V5<br /> 1<br /> 21 TG10/Tthinh<br /> 5<br /> * Độ tin cậy 95%<br /> Hệ số hiệu chỉnh: Khối 1: 0,7tạ<br /> <br /> 58,8<br /> 68,0<br /> 51,5<br /> 51,0<br /> 59,9<br /> 55,8<br /> <br /> 55,5*<br /> 67,3*<br /> 51,7*<br /> 47,7*<br /> 59,2ns<br /> 56,0*<br /> <br /> 37<br /> TG10/AD<br /> 1<br /> 69,0<br /> 38<br /> Peiai64S/R17/9<br /> 3<br /> 66,1<br /> 39<br /> Peiai64S/R171/1<br /> 5<br /> 60,9<br /> 40<br /> Peiai64S/R931<br /> 2<br /> 61,3<br /> 41<br /> TH3-3 (đ/c)<br /> 1<br /> 61,8<br /> SE (Công thức AD so đối chứng)<br /> <br /> 68,3*<br /> 67,9*<br /> 61,1ns<br /> 58,0ns<br /> <br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> <br /> Khối 2: 3,3tạ<br /> <br /> Khối 3: -1,8tạ<br /> <br /> Khối 4: -2,0 tạ<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> Khối 5: -0,2 tạ<br /> <br /> Bảng 2. Một số đặc điểm của 11 tổ hợp chọn từ OYT<br /> <br /> TT<br /> <br /> Tên tổ hợp lai<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Peiai64S/AK01<br /> TG10/KD<br /> TG10/TN13<br /> TG10/R171/1<br /> Peiai64S/TN13<br /> TG10/RC5<br /> TG10/R17/9<br /> TG10/R17BTO<br /> TG10/D42/1<br /> TG10/AD<br /> <br /> Chiều<br /> cao cây<br /> (cm)<br /> 107<br /> 109<br /> 111<br /> 120<br /> 110<br /> 120<br /> 116<br /> 119<br /> 110<br /> 119<br /> <br /> Độ<br /> thuần<br /> (điểm)<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Số<br /> bông<br /> trên<br /> khóm<br /> 5,7<br /> 5,8<br /> 5,5<br /> 5,7<br /> 6,3<br /> 6,8<br /> 7,5<br /> 5,9<br /> 5,6<br /> 5,9<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Số<br /> hạt<br /> trên<br /> bông<br /> 181<br /> 194<br /> 188<br /> 183<br /> 156<br /> 158<br /> 153<br /> 168<br /> 166<br /> 155<br /> 137<br /> <br /> Hạt<br /> phấn<br /> hữu dục<br /> (điểm)<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Tỷ<br /> lệ<br /> lép<br /> (%)<br /> 8,7<br /> 9,9<br /> 15,6<br /> 22,4<br /> 17,6<br /> 18,6<br /> 13,4<br /> 18,6<br /> 18,2<br /> 11,3<br /> <br /> KL<br /> 1000<br /> hạt<br /> (g)<br /> 24,2<br /> 23,2<br /> 24,5<br /> 26,0<br /> 25,9<br /> 24,0<br /> 23,5<br /> 26,7<br /> 27,4<br /> 26,2<br /> <br /> TG từ<br /> gieo đến<br /> trỗ 50%<br /> (ngày)<br /> 95<br /> 95<br /> 94<br /> 94<br /> 95<br /> 96<br /> 96<br /> 94<br /> 94<br /> 96<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Văn Ngọc và Đtg<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> <br /> Peiai64S/R17/9<br /> TH3-3<br /> BTST<br /> TH72<br /> Viêt lai20<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> 107<br /> 104<br /> 104<br /> 114<br /> 103<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 6,3<br /> 6,2<br /> 6,8<br /> 5,5<br /> 5,9<br /> <br /> Tổ hợp lai trong HYT có độ thuần khá (điểm<br /> 1), có khối lƣợng 1000 hạt tƣơng đƣơng khối<br /> lƣợng 1000 hạt ở OYT. Số bông trên khóm<br /> cao hơn vụ xuân (OYT), biến động từ 5,7<br /> bông/khóm<br /> (TG10/R171/1)<br /> đến<br /> 8,6<br /> bông/khóm (TG10/KD). Tỷ lệ hạt chắc dao<br /> động 8,0% (Pei64S/AK01) đến 12,6%<br /> (TG10/RC5). Số hạt/bông đạt từ 122 hạt<br /> (Peiai64S/R17/9) đến 141 hạt (TG10/KD).<br /> Trong HYT có 3 tổ hợp lai có năng suất cao<br /> hơn đối chứng TH3-3 (62,72 tạ/ha, hạng c):<br /> TG10/KD<br /> (77,95<br /> tạ/ha,<br /> hạng<br /> a),<br /> Pei64S/AK01 (73,27 tạ/ha, hạng ab) và<br /> TG10/D42-1 (71,74 tạ/ha, hạng b). Các tổ<br /> <br /> 156<br /> 149<br /> 144<br /> 159<br /> 153<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 88(12): 135 - 142<br /> 13,4<br /> 11,8<br /> 22,2<br /> 20,7<br /> 16,2<br /> <br /> 24,9<br /> 25,5<br /> 21,9<br /> 28,4<br /> 28,2<br /> <br /> 95<br /> 95<br /> 100<br /> 99<br /> 91<br /> <br /> hợp lai còn lại có năng suất thấp hơn hoặc<br /> bằng đối chứng TH3-3.<br /> Các tổ hợp ở HYT có mức độ biểu hiện sâu<br /> bệnh hại trên đồng ruộng ít (bảng 5). Bệnh<br /> đạo ôn biểu hiện nhẹ (từ 0-1 điểm). Bệnh khô<br /> vằn biểu hiện chỉ gây rải rác, cũng ở mức độ<br /> nhẹ từ 0 đến 3 điểm (bảng 5), riêng tổ hợp<br /> TG10/KD và Peiai64S/AK01 bị gây hại nhẹ<br /> nhất, tƣơng ứng với mức độ từ 0-1 điểm và<br /> 0-2 điểm. Sâu đục thân và sau cuốn lá gây hại<br /> nhẹ ở các tổ hợp lai, hầu hết ở điểm từ 0-1,<br /> riêng tổ hợp TG10/D42-1 biểu hiện nặng hơn<br /> cũng chỉ điểm 3. Điều đáng chú ý tất cả các<br /> tổ hợp không bị rầy nâu gây hại.<br /> <br /> Bảng 3. Đặc điểm sinh trưởng các tổ hợp lai ở HYT<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> <br /> Tên tổ hợp lai<br /> Pei64S/AK01<br /> TG10/KD<br /> TG10/R17/9<br /> Peiai64S/TN13<br /> TG10/AD<br /> TG10/R17BTO<br /> TG10/R171/1<br /> TG10/D42-1<br /> Peiai64S/R17/9<br /> TG10/RC5<br /> TG10/TN13<br /> TH3-3<br /> BTST<br /> <br /> Độ dài<br /> giai đoạn<br /> trỗ (điểm)<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> <br /> Độ thoát<br /> cổ bông<br /> (điểm)<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 5<br /> 5<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> Độ cứng<br /> cây<br /> (điểm)<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> Độ tàn<br /> lá<br /> (điểm)<br /> 1<br /> 1<br /> 5<br /> 1<br /> 9<br /> 5<br /> 9<br /> 5<br /> 1<br /> 5<br /> 5<br /> 1<br /> 5<br /> <br /> Chiều<br /> cao cây<br /> (cm)<br /> 108<br /> 108<br /> 112<br /> 104<br /> 95<br /> 111<br /> 99<br /> 120<br /> 121<br /> 111<br /> 104<br /> 107<br /> 108<br /> <br /> TG từ gieo<br /> đến trỗ 50%<br /> (ngày)<br /> 77<br /> 75<br /> 76<br /> 75<br /> 76<br /> 76<br /> 77<br /> 74<br /> 76<br /> 77<br /> 75<br /> 75<br /> 79<br /> <br /> Bảng 4. Độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng suất tổ hợp lai ở HYT<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Tên tổ hợp lai<br /> TG29/AK01<br /> TG10/KD<br /> TG10/R17/9<br /> Peiai64S/TN13<br /> TG10/AD<br /> TG10/R17BTO<br /> TG10/R171/1<br /> TG10/D42-1<br /> Peiai64S/R17/9<br /> TG10/RC5<br /> <br /> Độ<br /> thuần<br /> (điểm)<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Số bông<br /> trên<br /> khóm<br /> 8,0<br /> 8,6<br /> 5,8<br /> 6,1<br /> 6,5<br /> 6,6<br /> 5,7<br /> 7,2<br /> 6,4<br /> 6,6<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Số hạt<br /> trên<br /> bông<br /> 136<br /> 141<br /> 128<br /> 132<br /> 135<br /> 134<br /> 131<br /> 132<br /> 122<br /> 134<br /> 138<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> lép<br /> (%)<br /> 8,0<br /> 8,4<br /> 11,2<br /> 9,3<br /> 8,3<br /> 9,2<br /> 8,5<br /> 12,4<br /> 10,4<br /> 12,6<br /> <br /> P1000<br /> hạt (g)<br /> <br /> Năng suất<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> 24,4<br /> 23,2<br /> 23,8<br /> 28,8<br /> 26,5<br /> 26,0<br /> 26,6<br /> 27,2<br /> 24,8<br /> 28,4<br /> <br /> 73,27ab<br /> 77,95a<br /> 48,9d<br /> 61,85c<br /> 66,61bc<br /> 50,66d<br /> 41,24e<br /> 71,74b<br /> 58,09c<br /> 44,27de<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phạm Văn Ngọc và Đtg<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> TG10/TN13<br /> TH3-3<br /> BTST<br /> CV(%)<br /> 5%LSD<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 7,4<br /> 6,6<br /> 6,0<br /> <br /> 131<br /> 132<br /> 150<br /> <br /> 9,4<br /> 8,4<br /> 12,0<br /> <br /> 88(12): 135 - 142<br /> 26,5<br /> 25,2<br /> 22,2<br /> <br /> 49,25d<br /> 62,72c<br /> 57,07c<br /> 6,03<br /> <br /> Bảng 5. Mức độ biểu hiện sâu bệnh hại các tổ hợp lai ở HYT<br /> Đơn vị tính: điểm<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> <br /> Tên tổ hợp lai<br /> Peiai64S/AK01<br /> TG10/KD<br /> TG10/R17/9<br /> TG10/R17BTO<br /> TG10/TN13<br /> TG10/R17BTO<br /> TG10/R171/1<br /> TG10/D42-1<br /> Peiai64S/R17/9<br /> TG10/RC5<br /> TG10/TN13<br /> TH3-3<br /> <br /> Bệnh<br /> đạo ôn<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> <br /> Bệnh<br /> khô vằn<br /> 0-2<br /> 0-1<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> 1-3<br /> <br /> Biểu hiện sâu bệnh ít là một trong những đặc<br /> tính tốt của giống rất đƣợc quan tâm, nó<br /> không những làm giảm chi phí phòng trừ mà<br /> còn góp phần tăng năng suất, chất lƣợng và<br /> hiệu quả sản xuất. Nhƣ vậy, qua HYT, đánh<br /> giá chọn đƣợc 3 tổ hợp lai: TG10/KD,<br /> Peiai64S/AK01 và TG10/D42-1 ƣu tú tiếp<br /> tục đánh giá trong AYT.<br /> Kết quả đánh giá chọn lọc ở AYT<br /> Bảng 6 cho thấy 3 tổ hợp: TG10/KD,<br /> Peiai64S/AK01 và TG10/D42-1 biểu hiện độ<br /> thuần đồng ruộng cao (điểm 1), đều này nói<br /> lên các dòng bố mẹ đã thuần độ thuần cao.Tỷ<br /> lệ lép các tổ hợp lai thấp, dao động từ 6,9%<br /> (TG10/KD) đến 15,6% (TG10/D42-1).<br /> Tổ hợp TG10/KD và TG29/AK01 có số bông<br /> khóm khá, tƣơng ứng 8,9 và 9,4 bông; số<br /> hạt/bông lớn: 160 và 167 hạt; tỷ lệ lép thấp:<br /> 7,2% và 6,9% nên có năng suất cao nhất.<br /> TG10/KD đạt 79,1 tạ/ha (hạng a) cao hơn 2<br /> giống đối chứng, ở độ tin cậy 95% (bảng 6).<br /> Tổ hợp Peiai64S/AK01 có năng suất đạt 74,7<br /> <br /> Sâu<br /> đục thân<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 3<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> <br /> Sâu<br /> cuốn lá<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-3<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> 0-1<br /> <br /> Rầy nâu<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> tạ/ha (hạng ab) tƣơng đƣơng TH3-3 (72,4<br /> tạ/ha, hạng bcd), nhƣng cao hơn BTST (61,8<br /> tạ/ha, hạng f). Tổ hợp TG10/DT42-1 có năng<br /> suất (67,2 tạ/ha, hạng df) tƣơng đƣơng đối<br /> chứng BTST (hạng f), nhƣng thấp hơn TH33(hạng bcd).<br /> - Đánh giá tính thích nghi và ổn định của tổ<br /> hợp lai qua các vụ.<br /> Tƣơng tác gen với môi trƣờng (GxX) là hiện<br /> tƣợng phổ biến trong nghiên cứu nông<br /> nghiệp. Giá trị kiểu gen có thể tăng hay giảm<br /> ở môi trƣờng này hay môi trƣờng khác, điều<br /> đó gây nên kiểu gen xếp hạng vị trí khác nhau<br /> ở các môi trƣờng (Bondari, 2003). Theo các<br /> nhà khoa học Mather and Jinks (1982), Mukai<br /> (1988), and Wu and OíMalley (1998) thì có 2<br /> loại kiểu môi trƣờng: (1).Môi trƣờng vi mô là<br /> môi trƣờng không dễ dàng xác định hay dự<br /> đoán, nhƣ : lƣợng mƣa, nhiệt độ, sâu bệnh hại<br /> …(2). Môi trƣờng vĩ mô là môi trƣờng có thể<br /> xác định hay dự đoán, nhƣ: Loại đất, phƣơng<br /> pháp thực hiện, điều khiển nhiệt độ.<br /> <br /> Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất AYT<br /> TT<br /> <br /> Tên tổ hợp lai<br /> <br /> Độ thuần<br /> (điểm)<br /> <br /> Số bông<br /> trên<br /> khóm<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Số hạt<br /> trên<br /> bông<br /> <br /> 139<br /> <br /> Tỷ lệ lép<br /> (%)<br /> <br /> KL 1000<br /> hạt (g)<br /> <br /> Năng suất<br /> (tấn/ha)<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2