intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị bệnh lý động mạch chủ bằng phương pháp can thiệp nội mạch: Kinh nghiệm tại khoa Phẫu thuật Tim mạch Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh lý động mạch chủ thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi là một trong những bệnh lý nặng, diễn biến đột ngột với tiên lượng tử vong cao. Can thiệp nội mạch điều trị bệnh lý động mạch chủ với nhiều ưu điểm là một phương pháp điều trị đáng quan tâm. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị bệnh động mạch chủ tại khoa Phẫu thuật Tim mạch bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (BV ĐHYD TP. HCM) bằng phương pháp can thiệp nội mạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị bệnh lý động mạch chủ bằng phương pháp can thiệp nội mạch: Kinh nghiệm tại khoa Phẫu thuật Tim mạch Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH CHỦ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NỘI MẠCH: KINH NGHIỆM TẠI KHOA PHẪU THUẬT TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thời Hải Nguyên1, Võ Tuấn Anh2, Nguyễn Thị Thu Trang2, Nguyễn Hoàng Định1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh lý động mạch chủ thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi là một trong những bệnh lý nặng, diễn biến đột ngột với tiên lượng tử vong cao. Can thiệp nội mạch điều trị bệnh lý động mạch chủ với nhiều ưu điểm là một phương pháp điều trị đáng quan tâm. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị bệnh động mạch chủ tại khoa Phẫu thuật Tim mạch bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (BV ĐHYD TP. HCM) bằng phương pháp can thiệp nội mạch. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca hồi cứu bệnh nhân được can thiệp nội mạch điều trị bệnh động mạch chủ tại khoa Phẫu thuật Tim mạch BV ĐHYD từ tháng 1/2017 đến tháng 10/2020. Kết quả: 129 bệnh nhân được can thiệp nội mạch điều trị bệnh động mạch chủ, tuổi trung bình 68,3 tuổi. Phình động mạch chủ bụng có 56 trường hợp, phình động mạch chủ ngực 27 trường hợp, bóc tách động mạch chủ 46 trường hợp bao gồm bóc tách đông mạch chủ type B, type A và huyết khối thành động mạch chủ (IMH). Tử vong sớm sau phẫu thuật có 14 trường hợp 10,8%. Có 15 trường hợp bị biến chứng dò nội mạch (11,6%). Kết luận: Can thiệp nội mạch là một phương pháp điều trị hứa hẹn cho các bệnh động mạch chủ, với tỉ lệ thành công thủ thuật cao, tỉ lệ biến chứng sau thủ thuật và tỷ lệ tử vong sớm thấp. Dò nội mạch là biến chứng cần được quan tâm trong can thiệp nội mạch. Từ khóa: hội chứng động mạch chủ cấp, can thiệp nội mạch ABSTRACT ENDOVASCULAR REPAIR FOR THE TREATMENT OF AORTIC DISEASE: EXPERIENCE AT THE DEPARTMENT OF CARDIOVASCULAR SURGERY, HCMC UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY Nguyen Thoi Hai Nguyen, Vo Tuan Anh, Nguyen Thi Thu Trang, Nguyen Hoang Dinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 180 - 187 Backgrounds: Aortic disease, oftenly seen in the elderly, is a severe condition with high mortality and high surgical risk. Endovascular repair with many advantages for the treatment of aortic disease should be considered. Objectives: Endovascular repair for the treatment of aortic disease at the Cardiovascular surgery department in University Medical Center at Ho Chi Minh City Method: We prospective reviewed patients underwent endovascular treatment at the Cardiovascular surgery department in University Medical Center at Ho Chi Minh City from 01/2017 to 10/2020. Results: 129 patients were treated endovascularly, the mean age of all patients was 68.3 years. 56 cases were abdominal aortic aneurysm, the other 27 patients were diagnosed with thoracic aortic aneurysms and 46 cases Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực – Tim mạch – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Khoa Phẫu Thuật Tim mạch – Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thời Hải Nguyên ĐT: 0349488171 Email: nguyenthoihainguyen@gmail.com 180 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học were aortic dissection, included type B aortic dissection, type A aortic dissection and intramural hematoma. Early mortality was 10.8% with 14 cases, 15 endoleak was recorded (11.6%) Conclusions: Endovascular repair is a promising treatment for aortic diseases, with high procedural success and low incidences of post-procedural complications and short-term mortality. Post-procedural endoleak remains the most critical problem related to endovascular treatment. Key word: acute aortic syndrome, endovascular repair ĐẶT VẤN ĐỀ thiện tiên lượng sống ngắn hạn của bệnh nhân bằng những ưu điểm của kĩ thuật điều trị ít xâm Các bệnh lý động mạch chủ (ĐMC) mắc lấn, qua đó cung cấp lựa chọn điều trị khác cho phải do tổn thương chấn thương, hoặc thoái bệnh nhân, đặc biệt ở những nhóm bệnh nhân có hóa bao gồm phình động mạch chủ (aortic nguy cơ phẫu thuật cao. aneurysm), bóc tách động mạch chủ (aortic dissection), huyết khối thành động mạch chủ Tại Việt Nam, can thiệp nội mạch điều trị (intramural hematoma – IMH), loét xuyên bệnh lý động mạch chủ đã và đang được sự thành động mạch chủ (pentrating quan tâm triển khai thực hiện ở nhiều trung tâm atherosclerotic ulcer - PAU), và tổn thương phẫu thuật tim mạch lớn trên cả nước. Tuy động mạch chủ do chấn thương là một trong nhiên chưa có nhiều nghiên cứu trong nước những bệnh lý nặng, diễn biến đột ngột, gây nhằm đánh giá tổng quan tình hình điều trị bệnh nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh(1). lý động mạch chủ bằng can thiệp nội mạch. Phương pháp điều trị truyền thống của các Chúng tôi tổng kết kinh nghiệm triển khai bệnh động mạch chủ thường gặp như phình can thiệp điều trị bệnh lý động mạch chủ tại động mạch chủ và bóc tách động mạch chủ là khoa Phẫu thuật tim mạch bệnh viện Đại học Y phẫu thuật mở đã được chứng minh là có hiệu Dược TP. Hồ Chí Minh (BV ĐHYD TP. HCM) quả trong việc giải quyết triệt để các tổn thương nhằm đánh giá chỉ định, kĩ thuật và kết quả giúp phục hồi giải phẫu bình thường cho người bước đầu để hoàn thiện hơn về chuyên môn bệnh(2). Can thiệp nội mạch bắt đầu phát triển ở trong điều trị bệnh lý này tại đơn vị chúng tôi. những năm 1990, năm 1991 Parodi JC(3) lần đầu Mục tiêu tiên báo cáo điều trị phình động mạch chủ bụng Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm bằng stent graft động mạch chủ. Năm 1994, của điều trị bệnh lý động mạch chủ bằng Dake MD(4) đã điều trị thành công phình động phương pháp can thiệp nội mạch tại khoa Phẫu mạch chủ ngực xuống bằng stent graft. Năm thuật tim mạch BV ĐHYD TP. HCM. 1999, Dake MD(5) và Nienaber CA(6) đã có những ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU báo cáo riêng lẽ trong ứng dụng can thiệp nội Đối tượng nghiên cứu mạch điều trị thành công bóc tách động mạch Trích lục dữ liệu 129 hồ sơ bệnh án tại khoa chủ Stanford B. Cũng trong năm 1999, Sueda T(7) Phẫu thuật tim mạch BV ĐHYD TP. HCM của đã ứng dụng kĩ thuật cấy vòi voi có giá đỡ stent các bệnh nhân được can thiệp nội mạch điều trị (stented elephant-trunk transplantation bệnh lý động mạch chủ trong thời gian từ 1/2017 procedures) trong điều trị bóc tách động mạch đến tháng 10/2020. chủ stanford A. Năm 2002, Kato M(8) phát triển kĩ thuật thay toàn bộ quai động mạch chủ bằng đặt Tiêu chuẩn chọn mẫu stent graft kiểu hở (open-style stent-graft). Bệnh nhân (BN) có bệnh lý động mạch chủ Với sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của được điều trị bằng phương pháp can thiệp nội can thiệp nội mạch, việc điều trị bệnh lý động mạch tại khoa Phẫu thuật tim mạch BV ĐHYD mạch chủ đã có những bước tiến lớn, giúp cải TP. HCM. Chuyên Đề Ngoại Khoa 181
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Tiêu chuẩn loại trừ Can thiệp nội mạch cho phình động mạch Bệnh nhân có bệnh lý động mạch chủ được chủ ngực xuống. can thiệp nội mạch không có đủ hồ sơ dữ liệu Phình động mạch chủ bụng sát động mạch thận cho nghiên cứu. Can thiệp nội mạch động mạch chủ bụng Phương pháp nghiên cứu kèm stent động mạch thận dạng ống khói. Thiết kế nghiên cứu Phình động mạch chủ bụng dưới thận Hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Can thiệp nội mạch động mạch chủ bụng Các kỹ thuật được thực hiện dưới thận. Các kĩ thuật được thực hiện để điều trị can Bóc tách động mạch chủ ngực loại A thiệp bệnh lý động mạch chủ tại khoa Phẫu Can thiệp nội mạch thì 2 cho phần bóc tách thuật tim mạch BV ĐHYD TP. HCM gồm: động mạch chủ ngực xuống. Phình quai động mạch chủ Can thiệp nội mạch 1 thì phối hợp với phẫu Tái tạo toàn bộ quai động mạch chủ ít xâm thuật mở bằng kĩ thuật đặt vòi voi có giá đỡ lấn qua đường mở ngực nửa trên xương ức để stent (stented elephant-trunk transplantation hỗ trợ đặt ống ghép nội mạch tại vùng 0. procedures). Tái tạo một phần quai động mạch chủ qua Bóc tách động mạch chủ ngực loại B các đường mở ở cổ, và đặt ống ghép nội mạch tại Can thiệp nội mạch điều trị bóc tách động vùng 1 hoặc vùng 2. mạch chủ ngực loại B cấp tính. Tái tạo toàn bộ quai động mạch chủ không Can thiệp nội mạch điều trị bóc tách động cần mở ngực bằng kĩ thuật ống khói qua thân mạch chủ ngực loại B mãn tính. động mạch cánh tay đầu để hỗ trợ đặt ống ghép Huyết khối thành động mạch chủ loại B nội mạch tại vùng 0. Can thiệp nội mạch điều trị huyết khối thành Phình động mạch chủ ngực xuống động mạch chủ loại B có biến chứng. Hình 1: Can thiệp điều trị phình quai động mạch chủ có tái tạo toàn phần quai động mạch chủ không mở ngực bằng phương pháp ống khói ở thân tay đầu (Nguồn hình: khoa phẫu thuật tim mạch người lớn bệnh viện Đại học Y Dược) Các biến số nghiên cứu vành, đái tháo đường, bệnh phổi, bệnh thận, bệnh mạch máu não. Biến số đặc điểm mẫu nghiên cứu gồm có: tuổi, giới, hút thuốc lá, tăng huyết áp, bệnh mạch Biến số liên quan đến can thiệp: Chỉ định can 182 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học thiệp, loại can thiệp, phẫu thuật chuyển vị trước dạng bảng, biểu đồ, hình ảnh và mô tả. Văn bản can thiệp. được trình bày với Word 2016. Biến số liên quan đến kết quả: Thành công kĩ KẾT QUẢ thuật, tử vong trong 30 ngày, đột quỵ, liệt tủy, Từ tháng 1/2017 đến tháng 10/2020, có 129 suy thận, viêm phổi, thiếu máu tạng, suy tim, dò bệnh nhân được can thiệp nội mạch động mạch nội mạch. chủ tại khoa Phẫu thuật tim mạch bệnh viện BV Phương pháp thống kê ĐHYD TP. HCM. Nhóm bệnh nhân phình động Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu bằng mạch chủ bụng được can thiệp nhiều nhất có 56 phần mềm Microshoft Excel 2016, SPSS 24. trường hợp chiếm 43,4%, có 27 bệnh nhân phình Biến số định tính được trình bày dưới dạng động mạch chủ ngực chiếm 20,9%. Bóc tách tần số, tỉ lệ %. động mạch chủ có tổng cộng 46 ca trong đó bóc Biến số định lượng được trình bày dưới tách type B có 22 ca chiếm 17%, bóc tách type A dạng giá trị trung bình. có 9 ca chiếm 7% còn lại là tụ máu thành động mạch chủ 15 ca chiếm 11,6%. Kết quả của nghiên cứu được trình bày dưới Bảng 1: Số lượng can thiệp nội mạch điều trị bệnh động mạch chủ (N=129) Bệnh lý Loại phẫu thuật Số lượng Stent graft động mạch chủ bung có stent vào động mạch thận dạng ống khói 3 (2,3%) Phình động mạch chủ bụng Stent graft động mạch chủ động mạch chậu một bên + cầu nối đùi đùi 6 (4,7%) Stent graft động mạch chủ bụng 47 (36.4%) Stent graft động mạch chủ ngực có stent thân tay đầu dạng ống khói 3 (2,3%) Stent graft động mạch chủ ngực có tái tạo 1 phần quai động mạch chủ 10 (7,7%) Phình động mạch chủ ngực Stent graft động mạch chủ ngực có tái tạo toàn bộ quai động mạch chủ 5 (3,9%) Stent graft động mạch chủ ngực xuống 9 (7,0%) Bóc tách động mạch chủ type Stent graft động mạch chủ ngực có tái tạo 1 phần quai động mạch chủ 8 (6,2%) B Stent graft động mạch chủ ngực xuống 14 (10,9%) Bóc tách động mạch chủ type Phẫu thuật động mạch chủ ngực đoạn có stent graft động mạch chủ ngực 9 (7,0%) A xuống trong mổ Stent graft động mạch chủ ngực có tái tạo 1 phần quai động mạch chủ 3 (2,3%) Tụ máu thành động mạch chủ Stent graft động mạch chủ ngực xuống 12 (9,3%) Tổng cộng 129 (100%) Bảng 2: Đặc điểm trước can thiệp của bệnh nhân có 16 bệnh nhân (12%) mắc bệnh mạch vành đã bệnh lý ĐMC được can thiệp nội mạch (N=129) được can thiệp đặt stent mạch vành trước can Đặc điểm BN trước phẫu thuật Giá trị thiệp; tỉ lệ đái tháo đường, bệnh phổi, bệnh thận, Tuổi trung bình 68,3 ± 14,4 (24-95) tai biến máu máu não trước can thiệp lần lượt là Tỉ lệ nam/nữ 91/38 (2,4:1) 24%, 13%, 9%, 3%. Có 8 trường hợp (9,6%) bệnh Hút thuốc lá 80 (62,0 %) nhân nhập viện có vỡ phình động mạch, 4 ca vỡ Tăng huyết áp 102 (79,1%) Bệnh mạch vành 16 (12,4%) phình động mạch chủ bụng và 4 ca vỡ phình Đái tháo đường 31 (24,0%) động mạch chủ ngực. Bệnh phổi 17 (13,2%) Phình động mạch chủ bụng có 6 trường hợp Tai biến mạch máu não 4 (3,1%) 10,7% (6/56) được chỉ định can thiệp cấp cứu, Vỡ phình động mạch chủ (n =83) 8 (9,6%) phình động mạch chủ ngực có 6 trường hợp 22% Đặc điểm của mẫu nghiên cứu với tuổi trung (6/27), đối với bóc tách động mạch chủ là 16 bình của 68,3 tuổi, có 91 bệnh nhân nam và 38 trường hợp 34,8% (16/46). Các trường hợp phình bệnh nhân nữ với tỉ lệ nam/nữ là 2,4:1. 80 bệnh động mạch chủ bụng được chỉ định cấp cứu có nhân (62%)có hút thuốc lá, 102 bệnh nhân (79%) liên quan đến vỡ phình động mạch chủ, hoặc có tăng huyết áp được điều trị trước can thiệp, Chuyên Đề Ngoại Khoa 183
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 phình động mạch chủ bụng lớn có triệu chứng Biến chứng dò nội mạch: Có 15 trường hợp nguy cơ vỡ cao, tương tự đối với phình động (11,6%) có biến chứng dò nội mạch (endoleak). mạch chủ ngực. Các trường hợp bóc tách động Trong đó có 7 trường hợp là can thiệp phình mạch chủ được can thiệp cấp cứu là bóc tách động mạch chủ bụng (7/56 12,5%), 5 trường hợp động mạch chủ Stanford A can thiệp trong mổ là can thiệp phình động mạch chủ ngực (5/27 cấp cứu hoặc các bệnh nhân có dấu hiệu thiếu 18,5%), 3 trường hợp can thiệp bóc tách động máu tạng bụng hoặc chi dưới hay có triệu chứng mạch chủ (3/46 6,5%). thần kinh tiến triển do bóc tách. Bảng 3: Dò nội mạch sau can thiệp (N=15) Về kết quả sau can thiệp, tử vong sớm sau Loại dò nội mạch Số lượng can thiệp có 14 trường hợp (10,8 %) trong đó có 3 Dò loại IA 3 (20%) Dò loại IB 1 (6,7%) trường hợp bệnh nhân bóc tách động mạch chủ Dò loại II 10 (66.6%) type A được phẫu thuật động thay động mạch Dò loại III 0 (0%) chủ ngực lên, thay quai động mạch chủ, và stent Dò loại IV 1 (6.7%) graft động mạch chủ ngực xuống, các bệnh nhân Tổng cộng 15 (100%) trong nhóm này tử vong trong tình trạng suy đa Cả 4 trường hợp dò nội mạch loại I đều cơ quan sau phẫu thuật. Có 5 trường hợp can được xử lý thành công ngay trong phẫu thuật. thiệp quai động mạch chủ có tái tạo toàn phần Các trường hợp rò ống ghép loại 2 được tiếp hoặc bán phần quai, 3 bệnh nhân trong nhóm tục theo dõi sau can thiệp. Rò loại III có 1 này bị tai biến mạch máu não sau phẫu thuật và trường hợp và được can thiệp thành công ngay bệnh nhân tử vong do nguyên nhân nhiễm trong phẫu thuật. trùng phổi do vi khuẩn và nấm, 1 bệnh nhân bóc Thành công về mặt kĩ thuật: tất cả các tách ngược động mach chủ sau can thiệp phải trường hợp can thiệp đều tiếp cận được hệ chuyển phẫu thuật hở và tử vong trong tình thống động mạch chủ qua các động mạch trạng sốc tim, suy đa tạng.1 trường hợp phình ngoại biên, bung thành công ống ghép nội động mạch chủ vỡ vào khoang màng phổi can mạch vào vị trí đã tính toán, các trường hợp rò thiệp thành công nhưng có dò loại II do động ống ghép loại I (4 ca) và loại III (1 ca) đều được mạch liên sườn, bệnh nhân sau đó tử vong do giải quyết trong can thiệp. tình trạng vỡ phình tiếp tục diễn tiến. 1 trường Các biến chứng khác sau can thiệp: bóc tách hợp phình động mạch chủ ngực xuống vỡ và tử ngược dòng động mạch chủ 2 trường hợp 1,5%; vong trước khi bung stent. Có 5 trường hợp 5 trường hợp tai biến mạch máu não sau can phình động mạch chủ bụng tử vong, trong đó 1 thiệp chiếm 3,9%, suy thận 12 ca 9,3%, viêm phổi trường hợp vỡ vào ổ bụng, 3 trường hợp còn lại 7 ca 5,4%, suy tim 13 ca 10%, các biến chứng vỡ vào khoang sau phúc mạc, 1 trường hợp còn khác thiếu máu tạng, nhiễm trùng ống ghép, tắc lại là phình động mạch chủ bụng sát thận, có đặt ống ghép, di lệch ống ghép chưa ghi nhận. 2 stent vào 2 động mạch thận dạng ống khói. Tuy trường hợp này là phẫu thuật chương trình, BÀN LUẬN nhưng do thời gian phẫu thuật kéo dài, các thao Mặc dù kỹ thuật phẫu thuật, gây mê và tác khó khăn do cấu trúc túi phình phức tạp nên thuốc điều trị đã được phát triển rất nhiều trong bệnh nhân có suy đa cơ quan tiến triển sau mổ vài thập kỷ qua, bệnh nhân có bệnh lý động và tử vong sau 1 tuần điều trị. Như vậy, 13/14 mạch chủ được phẫu thuật mở vẫn phải đối mặt trường hợp tử vong là can thiệp cấp cứu, chỉ có 1 với rủi ro liên quan đến các biến chứng trong trường hợp là can thiệp chương trình. Tử vong hoặc sau phẫu thuật. Đế tránh những nhược trong can thiệp cấp cứu 60% (13/22), tỉ lệ tử vong điểm này của phẫu thuật mở, phương pháp điều sau can thiệp chương trình 0,93% (1/107). trị nội mạch xâm lấn tối thiểu đã được phát triển 184 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học cho bệnh lý động mạch chủ và đã được áp dụng thuật động mạch chủ ngực, ngay cả với động trên toàn thế giới kể từ lần đầu tiên can thiệp nội mạch chủ ngực xuống đơn thuần, đều cần đến mạch (EVAR) cho phình động mạch chủ bụng hoạt động của máy tim phổi nhân tạo. Việc sử thành công năm 1991. Điều trị nội mạch trong dụng tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài sẽ dẫn các bệnh động mạch chủ có kết quả ngắn hạn và đến các biến chứng nặng nề như tai biến mạch trung hạn tốt. máu não, suy thận, viêm phổi, thở máy kéo dài Lovegrove RE(9) đã tiến hành một phân tích và nhiễm trùng bệnh viện, những biến chứng tổng hợp để so sánh kết quả sau phẫu thuật mở này sẽ làm tăng tỉ lệ tử vong của những bệnh và can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch nhân phẫu thuật động mạch chủ. chủ bụng và chứng minh rằng tỷ lệ biến chứng Kết quả tử vong sớm trong nghiên cứu của sau thủ thuật, tỷ lệ tử vong trong 30 ngày và tỷ chúng tôi chủ yếu tập trung ở nhóm bệnh lệ tử vong dài hạn thấp hơn ở nhóm nội mạch. nhân được can thiệp trong tình trạng cấp cứu, Patel R(10) theo dõi và so sánh kết quả sau 15 tình trạng bệnh nặng, nguy cơ tử vong cao. Tỉ năm giữa can thiệp động mạch chủ và phẫu lệ tử vong sớm ở bệnh nhân được can thiệp thuật động mạch chủ (nghiên cứu EVAR) cho chương trình là 0,93% tương đương với các thấy ở giai đoạn ngắn hạn, can thiệp nội mạch có nghiên cứu trên thế giới. Về mặt kĩ thuật tất cả kết quả tốt hơn với tỉ lệ tử vong thấp hơn. Tuy các trường hợp bệnh nhân đều được can thiệp vậy, ở giai đoạn theo dõi trung hạn và dài hạn, nội mạch thành công. Các biến chứng tai biến, đặc biệt sau 8 năm theo dõi, tỉ lệ tử vong của suy thận, viêm phổi, suy tim, thiếu máu tạng ở nhóm phẫu thuật lại thấp hơn có ý nghĩa thống nghiên cứu của chúng tôi có kết quả thấp và kê so với nhóm can thiệp, cũng như tỉ lệ can tương đương các nghiên cứu trên thế giới. thiệp lại trong nhóm stent graft cao hơn so với Những kết quả này chỉ ra rằng kỹ thuật nội nhóm phẫu thuật. mạch có thể được coi là một điều trị thành Trong một nghiên cứu quốc tế, Makaroun công cho bệnh lý động mạch chủ. MS đã báo cáo tỷ lệ các biến chứng sau phẫu (11) Trong lô nghiên cứu của chúng tôi có 2 thuật ở nhóm phình động mạch chủ bụng như trường hợp bóc tách động mạch chủ ngược dòng sau: 8,7% với biến chứng tim, 4,7% với thận sau can thiệp nội mạch đặt stent graft động biến chứng, 4% bị biến chứng mạch máu (bao mạch chủ ngực xuống cần chuyển mổ hở. Việc gồm cả não biến chứng mạch máu và biến chuyển phẫu thuật hở cũng là một vấn đề quan chứng mạch máu nội tạng) và 4% với các biến trọng đối với các trường hợp thực hiện can thiệp chứng phổi. Nghiên cứu đó chỉ ra rằng điều trị nội mạch, đặc biệt là trong những trường hợp nội mạch cho phình động mạch chủ bụng là an bóc tách động mạch chủ. Theo Chen Y(13), tỉ lệ toàn nhất. Hơn nữa, do tỷ lệ gây mê toàn thân bóc tách động mạch chủ loại A ngược dòng sau ở nhóm phình động mạch chủ bụng là thấp can thiệp nội mạch điều trị bóc tách loại B là nhất, các biến chứng liên quan đến gây mê 2,5%, với tỉ lệ tử vong lên đến 37,1%, đặc biệt là cũng giảm tương ứng. với các dụng cụ có giá đỡ không phủ ở phần đầu Đối với động mạch chủ ngực, Cheng D (bare stent). Canaud L(14) cho thấy trong lô thực hiện nghiên cứu gộp (meta analysis) và nghiên cứu của mình, có 7/186 bệnh nhân (3,7%) cho thấy can thiệp nội mạch có tỉ lệ tử vong can thiệp động mạch chủ ngực cần chuyển mổ ngắn hạn tốt hơn, ít các tai biến sau: Suy thận, hở, trong đó có 3 trường hợp bóc tách loại A liệt tủy, mổ lại do chảy máu, biến chứng tim ngược dòng, 1 trường hợp xẹp ống ghép, 1 mạch, viêm phổi, và thời gian nằm viện ngắn trường hợp kích thước túi phình tăng lên mà hơn so với nhóm phẫu thuật(12). Điều này có không có dò nội mạch, 1 trường hợp dò động thể lý giải được vì đa số các trường hợp phẫu mạch chủ - thực quản và 1 trường hợp nhiễm Chuyên Đề Ngoại Khoa 185
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 trùng ống ghép. loại III và 5% có nhiều loại dò nội mạch cùng Qua đó có thể thấy, chuyển phẫu thuật mở, lúc(17). Dò nội mạch loại II trong can thiệp động tuy có tỉ lệ thấp, là một trong những vấn đề lớn mạch chủ ngực là loại dò nội mạch khó xử lý của can thiệp nội mạch động mạch chủ. Biến triệt để ngay tại thời điểm can thiệp, đa số các chứng này thường xảy ra trên bàn can thiệp và trường hợp này phải theo dõi trong 1 thời gian đòi hỏi ê kíp thực hiện phải khẩn trương, là dài để túi phình huyết khối hoàn toàn và dò nội những phẫu thuật viên có kinh nghiệm trong mạch tự hết. Bischoff cho thấy tỉ lệ dò nội mạch phẫu thuật động mạch chủ, đồng thời có loại II trong can thiệp phình động mạch chủ phương tiện hỗ trợ cần thiết, đặc biệt là hệ thống ngực khá cao trong lô nghiên cứu của mình tim phổi nhân tạo và ECMO và đơn vị hồi sức (8,3%). Trong đó, nguyên nhân thường gặp nhất mạnh, mới có thể có hy vọng cứu sống bệnh là do động mạch dưới đòn (43,3%) và do động nhân. Không nên cho rằng can thiệp động mạch mạch liên sườn (43,3%). Tuy ít được chú ý hơn chủ là đơn giản, dễ thực hiện vì các thao tác đơn dò nội mạch loại I, dò nội mạch loại II có thể là giản và đường cong huấn luyện ngắn hơn phẫu nguyên nhân gây ra tử vong ở các bệnh nhân thuật động mạch chủ. phình động mạch chủ ngực vỡ do túi phình Dò nội mạch (Endoleak) sau can thiệp vẫn là không hoàn toàn được cô lập khỏi dòng máu và biến chứng chính của điều trị nội mạch. Tỷ lệ vẫn được nuôi từ tuần hoàn bàng hệ của các endoleak sau can thiệp cao nhất ở bệnh nhân mạch máu nhánh xung quanh, nhất là động phình động mạch chủ ngực và tỷ lệ tương tự ở mạch liên sườn. Trong lô nghiên cứu của chúng bệnh nhân bóc tách động mạch chủ có liên quan tôi, có một trường hợp tử vong sau can thiệp đến động mạch chủ đoạn lên và đoạn quai. Kết động mạch chủ ngực vỡ do dò nội mạch loại II quả này có thể được giải thích như sau: cấu trúc từ các động mạch liên sườn. Chính vì vậy, không giải phẫu của quai động mạch chủ giữa động nên chủ quan và cho rằng có thể theo dõi được mạch chủ lên và động mạch chủ xuống, và trong loại dò nội mạch này, đặc biệt là trên các bệnh vùng này tốc độ dòng máu nhanh và huyết áp nhân có túi phình đã vỡ. Tỷ lệ endoleak trong cao. Do đó, quai động mạch chủ dịch chuyển nghiên cứu của chúng tôi khá cao so với tỷ lệ từ biên độ lớn theo nhịp tim. Ngoài ra, quá trình dữ liệu nghiên cứu quốc tế. Kết quả này chỉ ra phình động mạch làm biến dạng nhiều hơn bờ rằng endoleak vẫn là biến chứng lớn, cần sự chú cong của quai động mạch chủ. Những các yếu tố ý nhiều hơn của bác sĩ phẫu thuật để giải quyết. có thể dẫn đến khó khăn trong việc neo giữ stent Như vậy, qua kinh nghiệm bước đầu của và có thể dẫn đến các biến chứng sau can thiệp khoa Phẫu thuật Tim mạch BV ĐHYD TP. HCM, thường xuyên hơn như endoleak, di chuyển chúng tôi nhận thấy can thiệp nội mạch động stent và các vấn đề khác. Do đó, endoleak sau mạch chủ là một lựa chọn điều trị tốt nên được can thiệp có thể trở thành vấn đề quan trọng xem xét để điều trị cho các bệnh nhân bệnh động nhất đối với can thiệp nội mạch. mạch chủ, bên cạnh đó để tiếp cận và điều trị Kết quả được báo cáo bởi Leurs LJ(15) chỉ ra hiệu quả bệnh lý động mạch chủ, cần có một hệ rằng tỷ lệ endoleak sau can thiệp trong phình thống hoàn chỉnh, có thể cung cấp được đầy đủ động mạch chủ ngực là 9,2%. Van Marrewijk các giải pháp, bao gồm cả can thiệp và phẫu CV(16) báo cáo rằng tỷ lệ endoleak sau can thiệp thuật toàn diện động mạch chủ trên bất kì vị trí trong một nghiên cứu lâm sàng về phình động nào nhằm giảm thiểu các biến chứng và tử vong mạch chủ bụng là 6,9%. Parmer SS cho thấy 29% cho bệnh nhân. các trường hợp can thiệp động mạch chủ ngực KẾT LUẬN có dò nội mạch, trong đó có 40% là dò nội mạch Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị loại I, 35% dò nội mạch loại II, 20% dò nội mạch khả thi và an toàn với thành công kĩ thuật cao, tỷ 186 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học lệ biến chứng sau thủ thuật thấp và tỷ lệ tử vong type A aortic dissection. Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery, 124(3):531-540. sớm thấp. Endoleak sau can thiệp vẫn là vấn đề 9. Lovegrove RE, Magee TR, Galland RB (2008). A meta-analysis quan trọng nhất liên quan đến điều trị nội mạch of 21178 patients undergoing open or endovascular repair of abdominal aortic aneurysm. Br J Surg, 95:677–684. và cần có sự quan tâm và các biện pháp can 10. Patel R, Sweeting MJ, Powell JT, et al (2016). Endovascular thiệp cần thiết. versus open repair of abdominal aortic aneurysm in 15-years' follow-up of the UK endovascular aneurysm repair trial 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO (EVAR trial 1): a randomised controlled trial. Lancet, 1. Erbel R, Aboyans V, Boileau C, et al (2014). 2014 ESC 388(10058):2366-2374. Guidelines on the diagnosis and treatment of aortic diseases: 11. Makaroun MS, Tuchek M, Massop D, et al (2011). One year Document covering acute and chronic aortic diseases of the outcomes of the United States regulatory trial of the Endurant thoracic and abdominal aorta of the adult. The Task Force for Stent Graft System. Journal of Vascular Surgery, 54(3):601-608.e1. the Diagnosis and Treatment of Aortic Diseases of the 12. Cheng D, Martin J, Shennib H, et al (2010). Endovascular aortic European Society of Cardiology (ESC). Eur Heart J, 35(41):2873- repair versus open surgical repair for descending thoracic 926. aortic disease a systematic review and meta-analysis of 2. Cronenwett JL GP, Johnston KW, Krupski WC, Ouriel K, et al comparative studies. J Am Coll Cardiol, 55(10):986-1001. (2005). Rutherford: Vascular Surgery. In: Book Rutherford: 13. Chen Y, Zhang S, Liu L, et al (2017). Retrograde Type A Aortic Vascular Surgery, 6th pp.641. WB Saunders, Philadelphia. Dissection After Thoracic Endovascular Aortic Repair: A 3. Parodi JC, Palmaz JC, Barone HD (1991). Transfemoral Systematic Review and Meta-Analysis. J Am Heart Assoc, 6:9. intraluminal graft implantation for abdominal aortic 14. Canaud L, Alric P, Gandet T, et al (2011). Surgical conversion aneurysms. Ann Vasc Surg, 5(6):491-9. after thoracic endovascular aortic repair. J Thorac Cardiovasc 4. Dake MD, Miller DC, Semba CP, et al (1994). Transluminal Surg, 142(5):1027-31. placement of endovascular stent-grafts for the treatment of 15. Leurs LJ, Bell R, Degrieck Y, et al (2004). Endovascular descending thoracic aortic aneurysms. N Engl J Med, treatment of thoracic aortic diseases: combined experience 331(26):1729-34. from the EUROSTAR and United Kingdom Thoracic 5. Dake MD, Kato N, Mitchell RS, et al. (1999). Endovascular Endograft registries. J Vasc Surg, 40(4):670-9. stent-graft placement for the treatment of acute aortic 16. Marrewijk CV, Buth J, Harris PL, et al (2002). Significance of dissection. N Engl J Med, 340(20):1546-52. endoleaks after endovascular repair of abdominal aortic 6. Nienaber CA, Fattori R, Lund G, et al (1999). Nonsurgical aneurysms: The EUROSTAR experience. Journal of Vascular reconstruction of thoracic aortic dissection by stent-graft Surgery, 35(3):461-473. placement. N Engl J Med, 340(20):1539-45. 17. Parmer SS, Carpenter JP, Stavropoulos SW, et al (2006). 7. Sueda T, Watari M, Orihashi K, et al. (1999). Endovascular Endoleaks after endovascular repair of thoracic aortic stent-grafting via the aortic arch for distal arch aneurysm: An aneurysms. J Vasc Surg, 44(3):447-52. alternative of endovascular stent-grafting in a complicated case. Ann Thorac Cardiovasc Surg, 5(3):206-8. Ngày nhận bài báo: 10/12/2020 8. Kato M, Kuratani T, Kaneko M, et al (2002). The results of total arch graft implantation with open stent-graft placement for Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Ngoại Khoa 187
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2