intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 202 bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi mắc tiêu chảy cấp từ tháng 7/2020 đến tháng 6/2021, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2021 trung bình là 89.828.747 ± 11.497.859 4. Mai V. Q., Sun S., Minh H. V., et al. (2020), "An VNĐ/QALY. Các yếu tố liên quan đến WTP/QALY EQ-5D-5L Value Set for Vietnam", Qual Life Res, 29(7), pp.1923-1933. bao gồm hệ số chất lượng sống theo thang đo 5. Hernandez G., Garin O., Dima A. L., et al. EQ-5D-5L, hệ số chất lượng sống theo thang đo (2019), "EuroQol (EQ-5D-5L) Validity in Assessing VAS, nghề nghiệp, trình độ học vấn, mức thu the Quality of Life in Adults With Asthma: Cross- nhập, bệnh kèm và giai đoạn bệnh. Như vậy, Sectional Study", J Med Internet Res, 21(1), pp.e10178. ngưỡng chi trả trên một năm sống có chất lượng 6. Sullivan P. W., Kavati A., Ghushchyan V. H., et đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các al. (2020), "Impact of allergies on health-related quyết định về phần bổ nguồn lực y tế. quality of life in patients with asthma", J Asthma, 57(11), pp.1263-1272. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Van Ha T., Van Hoang M., Vu M. Q., et al. 1. Horak F., Doberer D., Eber E., et al. (2016), (2020), "Willingness to pay for a quality-adjusted "Diagnosis and management of asthma–Statement life year among advanced non-small cell lung on the 2015 GINA Guidelines", Wiener Klinische cancer patients in Viet Nam, 2018", Medicine, Wochenschrift, 128(15-16), pp.541-554. 99(9), pp.e19379. 2. Phan Quang Đoàn, Tôn Kim Long (2006), "Độ 8. Huy P. G. (2019), Phân tích ngưỡng chi trả trên lưu hành hen phế quản trong học sinh một số mỗi năm sống có chất lượng của người bệnh U trường học ở Hà Nội và tình hình sử dụng Seretide lympho không Hodgkin tại một số bệnh viện Thành dự phòng hen trong các đối tượng này", Y học Phố Hồ Chí Minh. thực hành, 547. 9. Dunn R. M., Busse P. J., Wechsler M. E. 3. Vo T. Q., Nguyen H. M., Thai T. H., et al. (2018), "Asthma in the elderly and late-onset (2019), "The economic burden attributable to adult asthma", Allergy, 73(2), pp.284-294. asthmatic inpatients and outpatients in a military 10. Costa E., Caetano R., Werneck G. L., et al. hospital, Vietnam: A retrospective 5-year analysis", (2018), "Estimated cost of asthma in outpatient JPMA. The Journal of the Pakistan Medical treatment: a real-world study", Rev Saude Publica, Association, 69(6), pp.S41-S48. 52, pp.27. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIÊU CHẢY CẤP Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Phạm Việt Bách*, Nguyễn Thành Trung* TÓM TẮT 51 MMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh tiêu RESULTS OF TREATMENT OF ACUTE chảy cấp ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện DIARRHEA IN CHILDREN FROM 2 MONTHS Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương TO 5 YEARS OLD AT THAI NGUYEN pháp nghiên cứu: 202 bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi mắc tiêu chảy cấp từ tháng 7/2020 đến tháng NATIONAL HOSPITAL Objectives: Assess the results of acute diarrhea 6/2021, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 100% bệnh nhi tiêu in children from 2 months to 5 years old at Thai chảy cấp được điều trị bằng dung dịch ORS, thuốc Nguyen National hospital. Subjects and methods: kháng tiết đường ruột Hidrasec và Probiotics, 74,8% 202 patients from 2 months to 5 years old with acute diarrhea from July 2020 to June 2021 at Thai Nguyen được điều trị bằng dịch truyền. Sau 24h và 48h điều National hospital. Descriptive cross-sectional study. trị, số trẻ tiêu chảy cấp có mất nước giảm từ 31,2% Results: 100% patients were treated by ORS xuống 4,0% và 0,5%. Sang ngày điều trị thứ 3 và thứ 5, lần lượt có 13 (6,4%) và 106 (52,5%) trẻ đã không solution, Hidrasec and Probiotics, 74.8% were treated còn tiêu chảy. Tỷ lệ bệnh nhi có kết quả điều trị tốt là by infusion. After 24 and 48 hours of treatment, the 98%, thời gian điều trị trung bình là 5,0 ± 2,4 ngày, number of children losing watery diarrhea decreased from 31.2% to 4.0% and 0.5. After 3 and 5 days, 13 trong đó đa phần là ≤ 7 ngày (87,6%). Kết luận: Tất (6.4%) and 106 (52.5%) children went away. The rate cả bệnh nhân đều được điều trị theo phác đồ của Bộ Y of children with good results is 98%, the average tế, 98,0% bệnh nhân có kết quả điều trị tốt. Từ khoá: Tiêu chảy cấp, kết quả điều trị. treatment time is 5.0 ± 2.4 days, of which the majority is ≤ 7 days (87.6%). Conclusion: All patients were treated according to the protocol of the *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Ministry of Health, 98,0% had good treatment results. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Việt Bách Keyword: acute diarrhea, result value. Email: phamvietbachytn1994@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 4.6.2021 Tiêu chảy là một trong những nguyên nhân Ngày phản biện khoa học: 2.8.2021 hàng đầu gây tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong Ngày duyệt bài: 12.8.2021 205
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2021 cao ở trẻ em, đặc biệt là các nước đang phát triển. Trong cuộc điều tra được thực hiện vào n= . năm 2016 về gánh nặng của tiêu chảy từ 195 Tỷ lệ triệu chứng ước lượng từ nghiên quốc gia, đây là nguyên nhân chính gây tử vong cứu trước p = 0,861 (Tỷ lệ trẻ mắc tiêu chảy thứ 8 ở mọi lứa tuổi và chịu trách nhiệm của có số ngày điều trị dưới 7 ngày là 86.1% [7]). 1.655.944 người chết. Ở trẻ em dưới 5 tuổi, tiêu Cỡ mẫu tối thiểu là 184 bệnh nhân. Cỡ mẫu chảy cấp là bệnh hay gặp nằm ở vị trí thứ 5 với nghiên cứu thu được là 202 bệnh nhân. khoảng 1,7 tỷ ca tiêu chảy xảy ra hàng năm và 2.5. Định nghĩa các biến số 446.000 trẻ em tử vong mỗi năm [8]. - Kết quả điều trị Báo cáo hội nghị đồng thuận khuyến cáo Tốt: + Khỏi: Các triệu chứng lâm sàng tốt hơn về chẩn đoán và điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ (đi ngoài ít hơn 3 lần/ngày, phân không còn toé em năm 2014 và hướng dẫn chẩn đoán và điều nước, các triệu chứng cơ năng khỏi), được bác sĩ trị bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em do Bộ Y tế ban nhi khoa xác nhận là khỏi bệnh và cho ra viện. hành năm 2015 đã đưa ra phác đồ chi tiết trong + Đỡ: Các triệu chứng lâm sàng đã giảm, đỡ, chẩn đoán và điều trị bệnh. Mặc dù có phác đồ được bác sĩ nhi khoa xác nhận đã đỡ bệnh và chung, tuy nhiên có sự khác nhau về kết quả điều cho ra viện, kê đơn thuốc về nhà uống và tiên trị giữa các nghiên cứu. Tỷ lệ bệnh tiêu chảy cấp lượng khỏi bệnh. ở trẻ em vẫn còn cao nên việc đánh giá kết quả Không tốt: điều trị là rất quan trọng đối với thầy thuốc nhi + Bệnh nhân tiêu chảy quá 14 ngày trở thành khoa. Kinh nghiệm trong điều trị giúp cho cán bộ tiêu chảy kéo dài. y tế nhận định, điều trị sớm để rút ngắn thời gian + Tử vong. điều trị, hạn chế tiêu chảy cấp mất nước và các 2.6. Xử lý số liệu: Bằng phương pháp thống biến chứng nặng của bệnh. Để đánh kết quả điều kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 25,0. trị bệnh tiêu chảy cấp theo phác đồ của Bộ Y tế 2.7. Đạo đức nghiên cứu. Được hội đồng tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, chúng tôi đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của bệnh tiến hành nghiên cứu đề tài này. viện Trung ương Thái Nguyên thông qua. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân từ 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh 2 tháng đến 5 tuổi được chẩn đoán tiêu chảy cấp nhân nghiên cứu được điều trị tại Trung tâm nhi khoa – Bệnh viện Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng Trung ương Thái Nguyên từ tháng 7/2020 đến nghiên cứu tháng 6/2021. Số bệnh Tỷ lệ 2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh Đặc điểm nhân (n) (%) Tiêu chuẩn lựa chọn: 2-12 tháng 81 40,1 + Được chẩn đoán tiêu chảy cấp: Đi ngoài Tuổi 13-24 tháng 84 41,6 nhiều lần trong ngày (≥3 lần trong 24 giờ) và 25-60 tháng 37 18,3 phân lỏng hoặc tóe nước. Thời gian bắt đầu đợt Nam 125 61,9 tiêu chảy dưới 14 ngày [1]. Giới Nữ 77 38,1 + Gia đình bệnh nhân đồng ý tham gia Địa Thành thị 86 42,6 nghiên cứu. dư Nông thôn 116 57,4 + Sử dụng phác đồ điều trị tiêu chảy cấp của Nhận xét: Hầu hết các bệnh nhân thuộc lứa Bộ Y tế năm 2015 [1]. tuổi nhỏ 2 – 24 tháng (81,7%), nam/nữ = Tiêu chuẩn loại trừ: 125/77= 1,6/1. Bệnh gặp nhiều hơn ở trẻ sống ở + Tiêu chảy kéo dài (thời gian bắt đầu đợt nông thôn (57,4%). tiêu chảy trên 14 ngày). 3.2. Kết quả điều trị + Xin ra viện khi bệnh chưa ổn định. Bảng 2. Các thuốc được sử dụng trong + Chuyển viện: Các bệnh nhi đã điều trị mà điều trị tiêu chảy cấp các triệu chứng lâm sàng chưa thuyên giảm Thuốc Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) được chuyển viện lên tuyến trên điều trị tiếp. Oresol 202 100 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Hidrasec 202 100 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Probiotic 202 100 - Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu Ringerlactat 150 74,3 ước tính một tỷ lệ trong quần thể nghiên cứu: Kháng sinh 32 15,8 206
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2021 Nhận xét: 100% được điều trị bằng dung dịch ORS, Hidrasec, Probiotic, 74,3% bệnh nhân được điều trị bằng truyền dịch Ringerlactat, 15.8% được sử dụng kháng sinh. Bảng 3. Tiến triển của mức độ mất nước trong quá trình điều trị Thời điểm 1 – 24h (n = 202) 25 – 48h (n = 202) 49 – 72h (n = 189) Phác đồ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ A 139 68,8 194 96,0 188 99,5 B 63 31,2 8 4,0 1 0,5 C 0 0 0 0 0 0 Nhận xét: Sau 1 ngày điều trị, số trẻ tiêu chảy cấp có mất nước điều trị theo phác đồ B giảm từ 31,2% xuống 4,0%. Sau 2 ngày điều trị, có 13 trẻ đã được ra viện, 99,5% trẻ bị tiêu chảy cấp không còn mất nước và được điều trị theo phác đồ A. Bảng 4. Tiến triển của mức độ tiêu chảy trong quá trình điều trị Thời điểm Ngày 1 (n = 202) Ngày 3 (n = 189) Ngày 5 (n = 96) Số lần đi ngoài Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ 3–5 72 35,6 155 82,0 74 77,1 6-9 114 56,4 33 17,5 22 22,9 ≥ 10 16 7,9 1 0,5 0 0 Nhận xét: Ở ngày thứ 3 và 5 điều trị, số lần đi ngoài trong ngày đều giảm, có lần lượt 13 (6,4%) và 106 (52,5%) trẻ đã khỏi bệnh. Bảng 5. Thời gian điều trị tiêu chảy cấp phác đồ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Số bệnh Tỷ lệ tiêu chảy cấp ở trẻ em do Bộ Y tế ban hành năm Số ngày tiêu chảy nhân (n) (%) 2015 và báo cáo hội nghị đồng thuận khuyến ≤ 7 ngày 177 87,6 cáo về chẩn đoán và điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ > 7 ngày 25 12,4 em [1]. Ngày điều trị trung Trong nghiên cứu của chúng tôi, 74,8% bệnh 5,0 ± 2,4 bình ± SD nhân được sử dụng dịch truyền Ringerlactat để Tổng 202 100 điều trị bù nước và điện giải. Kết quả này thấp Nhận xét: Thời gian điều trị trung bình bệnh hơn so với nghiên cứu của Đỗ Phương Thảo, tỷ tiêu chảy cấp ở trẻ em là 5,0 ± 2,4 ngày, trong đó lệ bệnh nhân tiêu chảy cấp do rotavirus được hầu hết thời gian tiêu chảy ≤ 7 ngày (87,6%). truyền dịch chiếm tỷ lệ cao là 92,5% [5]. Tỷ lệ Bảng 6. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em truyền dịch của chúng tôi cao hơn nghiên cứu Số bệnh Tỷ lệ của Vũ Thị Huyền với tỷ lệ bệnh nhân truyền Kết quả điều trị dịch là 11,2% [4]. Lý do tỷ lệ truyền dịch của nhân (n) (%) Khỏi 185 91,6 chúng tôi cao có thể là do có sự khác biệt trong Tốt nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy cấp giữa các Đỡ 13 6,4 Không Tiêu chảy kéo dài 4 2,0 nghiên cứu gây nên mức độ mất nước khác tốt Tử vong 0 0 nhau, do tỷ lệ trẻ có triệu chứng nôn và biếng ăn Tổng 202 100 cao nên hiệu quả của bù nước và điện giải bằng Nhận xét: Đa phần bệnh nhi bị tiêu chảy cấp đường uống trong ngày đầu nhập viện chưa thực có kết quả điều trị tốt (198/202; chiếm 98,0%), sự mang lại hiệu quả như mong đợi, do cán bộ y chỉ 4 trường hợp chiếm 2,0% chuyển sang tiêu tế đã điều trị tích cực tình trạng mất nước bằng chảy kéo dài. đường tĩnh mạch giúp tốc độ bù nước và điện giải cho trẻ nhanh hơn, đồng thời cũng mang lại IV. BÀN LUẬN tâm lý tích cực cho người chăm sóc trẻ. 4.1. Các thuốc được sử dụng trong điều 4.2. Tiến triển của mức độ mất nước trị tiêu chảy cấp. Kết quả ở bảng 2 cho thấy trong quá trình điều trị. Kết quả của chúng tôi 100% bệnh nhi được sử dụng dung dịch ORS ở bảng 3 cho thấy trong 24 giờ đầu, có 68.8% đường uống trong bù nước và điện giải, 100% trẻ tiêu chảy cấp không mất nước được đều trị bệnh nhi được sử dụng thuốc kháng tiết đường theo phác đồ A và 31.2% trẻ có mất nước được ruột Hidrasec, 100% được sử dụng Probiotic để đều trị theo phác đồ B, không có trẻ nào mất ổn định hệ vi sinh đường ruột, 15,8% bệnh nhân nước nặng. Ngày thứ 2 điều trị, số trẻ tiêu chảy được sử dụng kháng sinh để điều trị tiêu chảy cấp không mất nước đã tăng lên 96,0%, và số cấp do vi khuẩn và tiêu chảy cấp có hội chứng lỵ. trẻ có mất nước giảm còn 4.0%. Sang ngày thứ Kết quả của chúng tôi hoàn toàn phù hợp theo 3 điều trị, đã có 13 trẻ được ra viện, 99,5% số 207
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2021 trẻ còn lại không còn tình trạng mất nước, chỉ 82,0% số trẻ còn lại đi ngoài 3-5 lần/ngày, còn 1 trường hợp có mất nước và tiếp tục bù 17,5% trẻ đi ngoài 6-9 lần/ngày và chỉ còn 1 dịch theo phác đồ B. trường hợp đi ngoài ≥10 lần/ngày. Đến ngày Kết quả của chúng tôi tương tự với các điều trị thứ 5, 106 trẻ đã được ra viện, 77,1% số nghiên cứu khác: Nghiên cứu của Vũ Thị Huyền, trẻ còn lại đi ngoài 3-5 lần/ngày, 22,9% đi ngoài trong ngày đầu tiên nhập viện, có 46% trẻ 6-9 lần/ngày và không còn trường hợp nào đi không mất nước, 42% trẻ có mất nước và 12% ngoài quá 10 lần/ngày. Kết quả của chúng tôi trẻ mất nước nặng, đến ngày thứ 2 điều trị số phù hợp với kết quả của các tác giả trên, đến trẻ không mất nước tăng lên 58%, số trẻ có mất ngày điều trị thứ 3 và thứ 5, số lần đi ngoài nước giảm còn 34% và số trẻ mất nước nặng trong ngày đều giảm rõ rệt. Điều này cho thấy còn 8%, đến ngày thứ 3 điều trị, 1 trẻ đã được đa phần bệnh nhân đều đáp ứng tốt với các ra viện, 80% trẻ không còn mất nước, số trẻ có thuốc trong phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cấp. mất nước giảm còn 16%, và chỉ còn 1 trường 4.4. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cấp hợp mất nước nặng [4]. Nghiên cứu của Lương ở trẻ em. Kết quả ở bảng 6 cho thấy phần lớn Cao Đồng, sau 1 ngày điều trị, số trẻ không mất bệnh nhi mắc tiêu chảy cấp có kết quả điều trị nước là 66,7%, có mất nước là 33,3%, sau 2 tốt chiếm 98%, chỉ có 4 trường hợp (2,0%) tiêu ngày điều trị, số trẻ không mất nước tăng lên chảy kéo dài, không có trường hợp nào chuyển 88,9%, có mất nước giảm còn 11,1% [2]. viện hay tử vong. Đa phần bệnh nhi có thời gian Như vậy, tình trạng mất nước được cải thiện điều trị ≤ 7 ngày (87,6%), thời gian điều trị rõ rệt sau khi điều trị tiêu chảy cấp theo đúng trung bình bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em là 5,0 ± phác đồ tại bệnh viện. Sau 2 ngày điều trị, hầu 2,4 ngày (bảng 5). hết các bệnh nhi (99.5%) không còn tình trạng Kết quả điều trị của chúng tôi tương đồng với mất nước và được chuyển sang điều trị theo một số nghiên cứu khác: Nghiên cứu của Lương phác đồ A, tuy nhiên do trẻ vẫn còn tình trạng Cao Đồng tại khoa nhi bệnh viện quân y 103 tiêu chảy, tâm lý muốn điều trị khỏi bệnh hoàn năm 2015 trên 57 bệnh nhi tiêu chảy cấp, tỷ lệ toàn của cha mẹ trẻ và để đảm bảo trẻ được điều trị khỏi bệnh dưới 7 ngày là 100% [2]. điều trị đúng và đủ theo phác đồ nên phần lớn Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Trung là trẻ vẫn tiếp tục được điều trị tại bệnh viện. 86,14% trẻ tiêu chảy dưới 7 ngày, trung bình 4.3. Tiến triển của mức độ tiêu chảy thời gian tiêu chảy là 5 ± 2,04 ngày [7]. Nghiên trong quá trình điều trị. Theo Vũ Thị Huyền, cứu của Lê Tấn Giàu tại khoa nhi bệnh viện Đa trong ngày đầu tiên vào viện, số lần đi ngoài khoa trung tâm Tiền Giang năm 2017 trên 123 trung bình là 5,21 ± 2,18 lần/24giờ, sang 24h trẻ tiêu chảy cấp dưới 5 tuổi cho thấy 100% điều trị tiếp theo số lần đi ngoài giảm còn 3,61 ± bệnh nhân điều trị phục hồi hoàn toàn, thời gian 0,87 lần/24h ở nhóm 6 – 11 tháng, 3,52 ± 0,86 điều trị trung bình là 4,6 ± 2 ngày [3]. Nghiên lần/24h ở nhóm trẻ 12 – 24 tháng, 3,4 ± 1,28 cứu của Phạm Võ Phương Thảo năm 2021, đa lần ở lứa tuổi 24 – 36 tháng, sang đến ngày thứ phần bệnh nhi mắc tiêu chảy có thời gian điều trị 3 điều trị giảm còn 2,40 ± 0,70 lần/24giờ ở lứa dưới 7 ngày chiếm 67,6%, điều trị ≥ 7 ngày là tuổi 6-11 tháng, 2,62 ± 0,77 lần/24giờ ở lứa tuổi 32,4%, thời gian điều trị trung bình là 5,62 ± 12 - 23 tháng và 2,43 ± 1,24 lần/24giờ ở lứa 2,58 ngày [6]. tuổi 24-36 tháng [4]. Nghiên cứu của Lương Cao Kết quả trên cho thấy hiệu quả cao của phác Đồng cho kết quả: trước điều trị, số trẻ đi ngoài đồ điều trị bệnh tiêu chảy cấp của WHO và Bộ Y 3-5 lần chiếm 7,4%, từ 6-9 lần là 70,4%, ≥ 10 tế, cũng như khẳng định Oresol, Hidrasec, lần là 22,2%. Sang ngày thứ 2 điều trị, đã có Probiotics vẫn là thuốc đầu tay trong điều trị tiêu 11,1% trẻ cầm tiêu chảy, 66,7% trẻ đi ngoài 1-5 chảy cấp ở trẻ em. lần/ngày, 22,2% trẻ đi ngoài từ 6-9 lần/ngày và không còn trẻ nào đi quá 10 lần. Sang ngày thứ V. KẾT LUẬN 3 điều trị, số trẻ không còn tiêu chảy là 33,3%, Tất cả bệnh nhi tiêu chảy cấp được điều trị 63,0% trẻ đi ngoài 1-5 lần/ngày và chỉ còn 3,7% theo phác đồ Bộ Y tế bằng dung dịch ORS, thuốc trẻ đi ngoài 6-9 lần/ngày [2]. kháng tiết đường ruột Hidrasec và Probiotic, Trong nghiên cứu của chúng tôi, trong ngày 74,8% được điều trị bằng dịch truyền ringerlactat. đầu tiên nhập viện có 35.6% trẻ đi ngoài từ 3-5 98,0% bệnh nhân có kết quả đều trị tốt, lần/ngày, 56,4% trẻ đi ngoài 6-9 lần/ngày và 87,6% bệnh nhi có thời gian điều trị ≤ 7 ngày, 7,9% trẻ đi ngoài ≥10 lần/ngày. Đến ngày điều thời gian điều trị trung bình bệnh tiêu chảy cấp ở trị thứ 3, đã có 13 trẻ khỏi bệnh và được ra viện, trẻ em là 5,0 ± 2,4 ngày. 208
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 505 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Đỗ Phương Thảo (2015), Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng bệnh tiêu chảy cấp do rotavirus ở trẻ 1. Bộ Y tế (2015), "Tiêu chảy cấp", Hướng dẫn dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung Ương, Luận chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở văn bác sỹ nội trú, Trường đại học Y Hà Nội. trẻ em, Hà Nội, Nhà xuất bản y học, tr. 316-324. 6. Phạm Võ Phương Thảo (2021), "Nghiên cứu 2. Lương Cao Đồng (2015), "Đánh giá hiệu quả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tiêu chảy điều trị tiêu chảy cấp do Rotavirus bằng cấp ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Racecadotril ở bệnh nhi dưới 6 tuổi điều trị tại Trung ương Huế", Tạp chí Y Dược học - Trường khoa Nhi, Bệnh viện quân y 103 ", Tạp chí Y - Đại học Y Dược Huế. Số 1(11), tr. 24-29. Dược học quân sự. 5, tr. 105-111. 7. Nguyễn Thành Trung (2015), Nghiên cứu đặc 3. Lê Tấn Giàu, Trương Công Đầy và Tạ Văn điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số tác nhân Trầm (2017), "Đặc điểm bệnh tiêu chảy cấp điều gây bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em, Luận văn Thạc sỹ trị nội trú tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa trung của Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Dược Huế. tâm Tiền Giang từ 01/8/1016 đến 31/10/2016 ", Tạp 8. Nshimiyimana, Ladislas Onyambu, Peris chí y học thành phố Hồ Chí Minh. 21(6), tr. 1-4. Monchari Rutayisire et al (2020), "Diarrhoeal 4. Vũ Thị Huyền (2010), Đánh giá kết quả điều trị Diseases in Children Under Five Years Exhibited hỗ trợ bệnh tiêu chảy cấp bằng thuốc kháng tiết Space-Time Disparities and Priority Areas for đường ruột hidrasec tại khoa nhi - bệnh viện đa Control Interventions in Rwanda 08 May 2020", khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn thạc sỹ y PREPRINT (Version 1) available at Research Square. học, Trường đại học Y Dược Thái Nguyên. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH THỦNG TẠNG RỖNG TRÊN X QUANG, CẮT LỚP VI TÍNH VÀ SIÊU ÂM Ổ BỤNG Nguyễn Văn Thắng*, Nguyễn Thành Luân*, Đinh Việt Khôi* TÓM TẮT admitted to Viet Duc hospital for acute pain in their abdomen and diagnosed pneumoperitoneum from 52 Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm hình ảnh bệnh November 2020 to May 2021. Result: A total of 31 lý thủng tạng rỗng trên x quang, cắt lớp vi tính và siêu patients included 23(74.2%) males and 8(25.8%) âm ổ bụng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên females: mean age is 53,77±21,9. Doudenal cứu mô tả cắt ngang 31 bệnh nhân đến khám cấp cứu perforation was showed hightest (32.3%), stomach bụng và được chẩn đoán xác định là thủng tạng rỗng and intestinal perforation (25.8%). On KUB x-ray, free tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 11/2020 đến peritoneal effusion was showed 73.3%, 05/2021. Kết quả: Tổng cộng 31 BN, bao gồm 23 subdiaphragmatic free gas was showed 23.3%. On nam (74.2%) và 8 nữ (25.8%). Tuổi mắc bệnh trung abdominal computer tomography, extra- bình 53,77±21,9. Thủng tá tràng chiếm tỷ lệ cao nhất gastrointestinal gas was showed 73.3%. On abdominal (32.25%), tiếp đến là dạ dày và ruột non (25.8%). sonograph, peritoneal stripe sign was showed Trên x quang bụng cấp cứu, dấu hiệu dịch tự do ổ Keywords: Pneumoperitoneum, KUB x-ray, bụng chiếm 73.3%, dấu hiệu liềm hơi dưới hoành abdominal sonographer chiếm 23.3%. Trên cắt lớp vi tính ổ bụng, dấu hiệu khí ngoài ống tiêu hóa chiếm 74.2%, thâm nhiễm mỡ mạc I. ĐẶT VẤN ĐỀ treo chiếm 71%. Trên siêu âm ổ bụng, dấu hiệu “rèm cửa” chỉ thấy được ở 3 trường hợp (chiếm 13%). Thủng tạng rỗng là một trong những cấp cứu Từ khóa: Thủng tạng rỗng, X quang, Cắt lớp vi bụng ngoại khoa thường gặp nhất, nguyên nhân tính, Siêu âm ổ bụng có thể là một trong những biến chứng của ổ loét dạ dày-tá tràng, viêm ruột cấp hay các biến SUMMARY chứng của phẫu thuật, nội soi. Các phương pháp IMAGING CHARACTERISTICS ON KUB X- chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp x quang RAY, CT AND ABDOMINAL SONOGRAPH IN và cắt lớp vi tính ổ bụng cho những hình ảnh có PNEUMOPERITONEUM Purpose: To describe imaging characteristics on giá trị đặc hiệu và tin cậy giúp chẩn đoán và xử KUB x-ray, abdominal CT and abdominal sonograph in trí kịp thời. Chẩn đoán bằng x quang đem lại pneumoperitoneum. Material and method: hiệu quả rất cao với việc phát hiện rõ liềm hơi Descriptive cross-sectional study on 31 patients who dưới cơ hoành [1]. Tuy nhiên, khi lượng khí rất bé, chỉ vài mm thì trên màn ảnh x quang sẽ khó phát hiện được. Những năm gần đây, vai trò của *Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Thắng siêu âm trong chẩn đoán thủng tạng rỗng được Email: nguyenvanthang@hmtu.edu.vn nhiều nhà chẩn đoán hình ảnh báo cáo là Ngày nhận bài: 7.6.2021 phương pháp thăm khám có giá trị tuy nhiên phụ Ngày phản biện khoa học: 4.8.2021 thuộc nhiều vào người làm siêu âm. Dấu hiệu Ngày duyệt bài: 13.8.2021 209
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2