intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp nội soi lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu: Phân tích kết quả của phương pháp lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) Bình Dương. Bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng phương pháp nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương trong thời gian tiến hành nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp nội soi lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI<br /> LẤY SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BÌNH DƯƠNG<br /> Dương Thế Anh*, Đặng Công Bắc*, Trần Thị Thu Phương*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Phân tích kết quả của phương pháp lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa (BVĐK)<br /> Bình Dương.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được chỉ định điều trị bằng phương pháp nội soi tán<br /> sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương trong thời gian tiến hành nghiên cứu. Thiết kế<br /> nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Có 103 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu, được điều trị bằng phương pháp lấy sỏi<br /> qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương từ tháng 10/2017 đến tháng 10/2018. Tuổi<br /> trung bình 33,8 ± 15,2(18 - 81 tuổi). Giới nam 71 (68,9%), nữ 32 (31,1%). BMI 22,3 ± 5,7 (18 - 29). Kích<br /> thước sỏi trung bình 3,6 ± 0,9 (1,8cm - 4,7cm). Mức độ ứ nước trên MSCT: không ứ nước 17 (16,5%); độ I<br /> 45 (43,7%); độ II 38 (36,9%); độ III 3 (2,9%). Đường vào thận đài trên 4 (3,9%); đài giữa 16(15,5%); đài<br /> dưới 78 (75,7%); nhiều đường hầm 5 (4,9%). Thời gian mổ trung bình (phút) 75 ± 23,12 (40-120). Tỉ lệ<br /> sạch sỏi: 100/103 (97,08%). Biến chứng: độ 1: 4 (3,9%), độ 2: 2(1,94%), độ 3 A: 1 (0,97%). Thời gian nằm<br /> viện trung bình (ngày) 3,8 ± 0,76 (3 - 7).<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ là một phương pháp ít xâm hại, an toàn, hiệu<br /> quả, thẩm mỹ. Tại BVĐK Bình Dương lấy sỏi qua da đang dần thay thế mổ mở đối với sỏi thận, là lựa chọn đầu<br /> tiên đối với bệnh nhân sỏi thận có chỉ định can thiệp ngoại khoa.<br /> Từ khóa: sỏi thận, lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ<br /> ABSTRACT<br /> TREATMENT RESULTS OF KIDNEY STONE BY MINI PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY<br /> AT BINH DUONG GENERAL HOSPITALR<br /> Duong The Anh, Dang Cong Bac, Tran Thi Thu Phuong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 187 – 191<br /> Objectives: To evaluate the efficacy and safety of mini percutaneous nephrolithotomy (mini PCNL) in<br /> patient with renal stones at Binh Duong general hospital.<br /> Materials and methods: Materials: We reviewed the records of the patients with renal stones treated with<br /> mini percutaneous nephrolithotomy technique from October 2017 to October 2018. Methods: Prospective study<br /> and descriptive study<br /> Results: We identified a total of 103 patients who underwent mini PCNL at Binh Duong general hospital<br /> from October 2017 to October 2018, having met the inclusion criteria.<br /> The mean age of the patients was 33.8 ± 15.2 years (range 18-81 years), 71 (68.9%) males, 32 (31.1%)<br /> females. BMI 22.3 ± 5.7 (range 18 - 29). The mean stone burden was 3.6 ± 0.9 (range 1.8cm - 4.7cm).<br /> Grading systems of hydronephrosis via MSCT: Grade 0 (n= 17) (16.5%); Grade I (n= 45) (43.7%); Grade II<br /> <br /> *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII Dương Thế Anh ĐT: 0989009737 Email: bsduongtheanh@gmail.com<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 187<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> (n= 38) (36.9%); Grade III (n= 3) (2.9%). Upper pole puncture (n= 4) (3.9%); Mid pole puncture (n= 16)<br /> (15.5%); Lower pole puncture (n= 78) (75.7%); Multi pole puncture (n= 5) (4.9%)). The mean operative<br /> time was 75 ± 23.12 (minutes) (range 40 - 120 min). Complete stone clearance postoperation (100/103)<br /> (97,08%). Complications: grade 1:4 (3.9%), grade 2: 2 (1.94%), grade 3 A: 1(0.97%). The mean hospital<br /> stay was 3.8 ± 0.76 days (range 3 - 7 days).<br /> Conclusions: Mini percutaneous nephrolithotomy is less invasive, safe, effective treatment and good<br /> comestic results. At Binh Duong general hospital, open surgery has been being alternated by mini percutaneous<br /> nephrolithotomy in the treatment of kidney stones, especially in patient with recurrent stone formation.<br /> Key words: kidney stone, Renal stone, mini Percutaneous nephrolithotomy<br /> ĐẶTVẤNĐỀ Tại Việt Nam, lấy sỏi qua da đường hầm<br /> Sỏi đường tiết niệu là bệnh lý có tỷ lệ mắc nhỏ cũng đã được phát triển trong vài năm<br /> bệnh cao (2 - 3%) và hay tái phát với tỷ lệ khoảng gần đây tại các bệnh viện lớn như Bệnh viện<br /> 10% sau 1 năm; 35% sau 5 năm; 50% sau 10 năm, (BV) Bình Dân, BV Việt Đức, BV Trung Ương<br /> trong đó sỏi thận chiếm từ 40% – 60% trong tổng Huế, … với những kết quả khả quan. Tại Bệnh<br /> số bệnh nhân điều trị nội trú(2,3). Điều trị sỏi thận viện Đa khoa Bình Dương, chúng tôi đã triển<br /> kinh điển là mổ mở lấy sỏi, phương pháp này khai kĩ thuật này vào đầu năm 2017 và đến<br /> làm người bệnh đau nhiều, sẹo mổ lớn, thời gian nay đang dần thay thế phẫu thuật mở kinh<br /> nằm viện kéo dài, chậm hồi phục sức lao động. điển và là lựa chọn đầu tiên trong điều trị<br /> Năm 1976, Fernstrom và Johanson thông báo bệnh lí sỏi thận kích thước > 20 mm.<br /> trường hợp đầu tiên lấy sỏi thận qua da qua dẫn Mục tiêu<br /> lưu thận đã được đặt trước đó. Năm 1979, Smith Mục tiêu tổng quát<br /> và các đồng nghiệp đã mô tả thủ thuật tạo Đánh giá kết quả phương pháp tán sỏi thận<br /> đường vào hệ tiết niệu qua da như là một thủ qua da đường hầm nhỏ trong điều trị sỏi thận tại<br /> thuật nội soi niệu và ông đã thông báo 5 trường Bệnh viện Đa khoa Bình Dương.<br /> hợp điều trị sỏi thận và niệu quản bằng đường<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> dẫn lưu thận xuyên da(1,4,6,7).<br /> Đánh giá tỉ lệ sạch sỏi khi điều trị sỏi thận<br /> Năm 1998, Jackman và cộng sự thực hiện<br /> bằng phương pháp tán sỏi qua đường hầm nhỏ<br /> thành công trường hợp tán sỏi thận qua da<br /> tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương.<br /> đường hầm nhỏ (Mini-Perc) đầu tiên trên bệnh<br /> Đánh giá tỉ lệ tai biến, biến chứng khi điều trị<br /> nhân nhi sử dụng bộ nong đường kính 13 Fr.<br /> sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi qua đường<br /> Mini-Perc áp dụng rộng rãi dần trở thành một<br /> hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương.<br /> lựa chọn điều trị hiệu quả tương đương kỹ thuật<br /> tán sỏi qua da (PCNL), độ an toàn cao đồng thời ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> mất máu ít hơn, giảm đau hậu phẫu và xuất viện Đối tượng nghiên cứu<br /> sớm hơn(5,6,7,8). Bên cạnh đó vẫn có những ý kiến Tất cả những bệnh nhân có sỏi thận được chỉ<br /> tranh luận về hiệu quả của Mini-Perc. định điều trị bằng phương pháp nội soi tán sỏi<br /> Sự phát triển và cải tiến các dụng cụ phá sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa<br /> bằng điện thuỷ lực, siêu âm, xung hơi và laser đã Bình Dương trong thời gian tiến hành nghiên<br /> nhanh chóng làm cho việc lấy sỏi qua da với cứu. Mẫu được lấy theo trình tự thời gian từ<br /> những viên sỏi lớn trở nên dễ dàng hơn. Kỹ tháng 10 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018.<br /> thuật này được ưa chuộng hơn mổ mở nhờ giảm Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> được tỷ lệ tai biến, biến chứng, ít đau đớn sau Bệnh nhân có sỏi thận >20mm, được chỉ định<br /> mổ và thời gian hồi phục nhanh hơn. tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh<br /> <br /> <br /> 188 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> viện Đa khoa Bình Dương. 6. Máy tán sỏi: Laser Holmium 30w của<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Sphinx Jr. Đức.<br /> Nhiễm trùng niệu chưa được điều trị ổn Chuẩn bị bệnh nhân<br /> định; rối loạn đông máu chưa được điều chỉnh; Chuẩn bị về mặt tâm lý<br /> không đồng ý tham gia nghiên cứu; không theo Giải thích cho bệnh nhân hiểu được phẫu<br /> dõi được. thuật và những diễn biến bệnh có thể xảy ra.<br /> Phương pháp tiến hành nghiên cứu Chuẩn bị trước mổ<br /> Thiết kế nghiên cứu Như phẫu thuật vào thận thông thường, dự<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. trù máu, điều trị kháng sinh dự phòng hoặc<br /> Cách thức tiến hành kiểm soát tình trạng nhiễm khuẩn niệu và cấy<br /> nước tiểu trước mổ.<br /> Chọn đối tượng vào nghiên cứu<br /> Chuẩn bị phòng mổ<br /> Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu được<br /> lựa chọn theo trình tự thời gian thỏa tiêu chuẩn Vô cảm: gây mê nội khí quản.<br /> chọn bệnh và tuân thủ quy trình chẩn đoán và Phòng mổ phải đủ rộng để có thể sử dụng<br /> điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương. máy X-quang (C-arm có màn hình tăng sáng lưu<br /> Thăm khám lâm sàng được hình).<br /> Sau khi được chọn vào nhóm nghiên cứu, Bàn mổ: là bàn mổ chuyên dụng có thể điều<br /> thầy thuốc trực tiếp hỏi tiền sử, bệnh sử và thăm chỉnh các tư thế và có chất liệu không cản quang<br /> khám lâm sàng, làm bệnh án theo mẫu thu thập ở giữa.<br /> số liệu. Các thì phẫu thuật<br /> Cận lâm sàng Thì 1: Đặt catheter niệu quản,<br /> Bệnh nhân được làm đầy đủ các xét nghiệm Thì 2: Chọc dò và nong đường hầm vào đài thận,<br /> tiền phẫu, chụp CT-scan bụng có cản quang Thì 3: Tán sỏi và lấy sỏi thận ra,<br /> dựng hình hệ niệu. Thì 4: Dẫn lưu thận ra da.<br /> Quy trình phẫu thuật Thu thập số liệu<br /> Dụng cụ phẫu thuật Hậu phẫu ghi nhận: Tình trạng tiểu máu,<br /> 1. Dụng cụ chọc dò và nong đường hầm: sốt, đau hông lưng sau mổ.<br /> Kim chọc dò 14 G. Dây dẫn đường cứng, mềm. Xét nghiệm: Công thức máu sau 6 giờ, Chụp<br /> X quang KUB trước khi rút ống thông mở thận<br /> Dụng cụ mini PCNL với bộ nong và sheat<br /> ra da để kiểm tra kết quả sạch sỏi.<br /> tạo đường hầm vào thận kích thước 16,5 fr của<br /> hãng Karn Storz. Tái khám sau 01 tháng: Chụp KUB, siêu âm<br /> kiểm tra.<br /> 2. Máy C-arm.<br /> Đánh giá kết quả sạch sỏi: dựa vào nội soi<br /> 3. Bàn mổ chuyên dụng:<br /> thận, C-arm hoặc siêu âm lúc mổ và chụp<br /> Là bàn mổ có thể điều chỉnh được nhiều tư X-quang KUB sau mổ.<br /> thế, có phần không cản quang để có thể sử dụng Tiêu chuẩn sạch sỏi: Hết sỏi hoặc còn mảnh<br /> C-arm trong khi mổ. sỏi < 5mm.<br /> 4. Dụng cụ soi:<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Máy soi bàng quang.<br /> Có 103 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn<br /> Máy soi thận cứng: cỡ 15 Fr của hãng Karn Storz. nghiên cứu, được điều trị bằng phương pháp<br /> 5. Kìm gắp sỏi. lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 189<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019<br /> <br /> Đa khoa Bình Dương từ tháng 10/2017 đến kỹ thuật Mini Perc đã hoàn thiện, các nhà sản<br /> tháng 10/2018. xuất thiết bị nội soi trên thế giới đã đưa vào thị<br /> Nam 71 (68,9%), nữ 32 (31,1%). trường không chỉ dụng cụ của Mini Perc mà<br /> ASA I 62 (60,2%); ASA II 35 (34%); ASA III thậm chí là Micro Perc với kích thước siêu nhỏ.<br /> 6 (5,8%) (Bảng 1). Bệnh viện đa khoa Bình Dương bắt đầu triển<br /> Bảng 1: Thông số bệnh nhân khai mini PCNL từ đầu năm 2017 đến nay và<br /> Tỉ lệ Trung bình Khoảng trung bình bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ.<br /> Tuổi 33,8 ± 15,2 18 - 81 Trong lô nghiên cứu, chúng tôi có 103 ca thỏa<br /> BMI 22,3 ± 5,7 18 - 29 mãn tiêu chuẩn nghiên cứu với những thông số<br /> Bảng 2: Phân loại sỏi theo Boyce và Moores (1976) ghi nhận được kích thước sỏi trung bình/MSCT:<br /> Phân loại Sỏi đài thận Sỏi bể thận Sỏi san hô 3,6 ± 0,9 cm (1,8 - 4,7); thời gian mổ trung bình<br /> (S0) (S1, S2, S3) (S4, S5) (phút): 75 ± 23,12 (40 - 120); tỉ lệ sạch sỏi 97,08%;<br /> Tỷ lệ (số ca) 23 (22,3%) 61 (59,2%) 19 (18,4%)<br /> biến chứng chung 6,8%.<br /> Sỏi bên phải 67 (65%); sỏi bên trái 36 (35%) Bàn luận về kỹ thuật, đường vào thận đài<br /> (Bảng 2). trên 4 (3,9%); đài giữa 16 (15,5%); đài dưới 78<br /> Bảng 3: Mức độ ứ nước thận (75,7%); nhiều đường hầm 5 (4,9%) chúng tôi<br /> Mức độ ứ Không ứ Ứ nước độ Ứ nước Ứ nước chọn đường hầm vào thận với nguyên tắc: chọn<br /> nước thận nước I độ II độ III<br /> Số lượng (%) 17(16,5%) 45(43,7%) 38(36,9%) 3(2,9%) đài thận ứ nước, chọn trục đài thận-sỏi-khúc nối<br /> bể thận niệu quản; mở thêm đường hầm nếu góc<br /> Kích thước sỏi trung bình /MSCT: 3,6 ± 0,9<br /> tiếp cận giữa máy soi với sỏi là không thuận lợi,<br /> cm (1,8 - 4,7).<br /> tránh ép máy soi gây chảy máu. Chúng tôi tán<br /> Bảng 4: Vị trí đường hầm vào thận sỏi hoàn toàn bằng laser thành những mảnh nhỏ<br /> Nhiều đường<br /> Vị trí Đài trên Đài giữa Đài dưới<br /> hầm<br /> sau đó tìm và lấy mảnh sỏi ra ngoài với sự hỗ trợ<br /> bơm nước qua thông niệu quản. Trong lô nghiên<br /> Tỷ lệ 4 (3,9%) 16 (15,5%) 78 (75,7%) 5 (4,9%)<br /> cứu này, thời gian mổ trung bình 75 ± 23,12 phút<br /> Thời gian mổ trung bình (phút): 75 ± 23,12 và tỉ lệ sạch sỏi là 97,08%.<br /> (40 - 120).<br /> Tỉ lệ biến chứng chung trong nghiên cứu là<br /> Biến chứng chung: 7 (6,8%) (Bảng 5). 6,8%, trong đó 4 ca biến chứng độ 1 với các triệu<br /> Bảng 5: Biến chứng Thang điểm Clavien - Dindo chứng đau tức vùng thận khi kẹp thông thận,<br /> Biến Độ III Độ IV chúng tôi mở lại thông thận, cho giảm đau, uống<br /> Độ I Độ II Độ V<br /> chứng A B A B<br /> nhiều nước sau đó kẹp lại thông thận sau hai<br /> Tỉ lệ 4 2 1 0 0 0 0<br /> ngày, bệnh nhân ổn xuất viện, 2 ca sốt, bạch cầu<br /> Tỉ lệ sạch sỏi: 97,08%.<br /> máu tăng cao sau kẹp thông thận, chúng tôi mở<br /> Thời gian nằm viện trung bình (ngày): thông thận, sử dụng Ertapenem nhóm 1, dịch<br /> 3,8 ± 0,76 (3 - 7). truyền bệnh nhân ổn ra viện sau 5 ngày. Chúng<br /> BÀN LUẬN tôi có 1 trường hợp biến chứng độ 3A bệnh nhân<br /> Năm 1997, Helal và cộng sự lần đầu tiên sau mổ có hai viên sỏi nhỏ xuống niệu quản<br /> công bố kỹ thuật Mini- PCNL (Mini Perc) áp chúng tôi phải can thiệp lại bằng tán sỏi nội soi<br /> dụng trong điều trị sỏi thận ở trẻ em(1). Dựa trên ngược dòng sau đó 1 tuần.<br /> nguyên lý thu nhỏ đường hầm vào thận và sử KẾT LUẬN<br /> dụng ống nội soi niệu quản cứng. Ngay sau đó, Lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ là lựa chọn<br /> năm 1998, Jackman đã hoàn thiện phương pháp tốt điều trị sỏi thận kích thước > 2 cm với kết quả<br /> Mini Perc với việc sử dụng ống nội soi sỏi thận đáng khích lệ, thời gian mổ trung bình 75 ± 23,12<br /> cứng có kích thước nhỏ 16 – 20F. Cho đến nay,<br /> <br /> <br /> 190 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (40-120) phút. Tỉ lệ sạch sỏi cao (97,08%). Biến 4. Stoller ML (2008). Urinary stone disease. Smith’ General<br /> Urology. The Mc Graw Hill Lange, 17th edition, pp 246-277.<br /> chứng thấp và thời gian nằm viện ngắn. 5. Võ Phước Khương, Vũ Lê Chuyên (2012). Lấy sỏi qua da với<br /> Tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dương hiện đường vào thận từ đài dưới trong điều trị sỏi thận phức tạp. Y<br /> học thành phố Hồ Chí Minh, 16(3):204-208.<br /> nay, lấy sỏi qua da đường hầm nhỏ là lựa chọn 6. Vũ Văn Ty và cộng sự (2004). Tình hình lấy sỏi thận và niệu<br /> đầu tiên trong chỉ định điều trị sỏi thận. quản qua da cho 398 bệnh nhân. Y học thành phố Hồ Chí Minh,<br /> 8(1):237-242.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Wickham JEA, Miller RA (1983). Percutaneous renal surgery.<br /> 1. Davol PE, Wood C, Fulmer B (2006). Success in treating renal Churchill Living Stone, Edinburgh,<br /> calculi with single access, single event percutaneous https://doi.org/10.1002/bjs.1800710252.<br /> nephrolithotomy: is a routine “second look” necessary?. J 8. Wolf JS (2012). Percutaneous Approaches to the Upper Urinary<br /> endourol, 20(5):289-292. Tract Collecting System. Campbell Walsch Urology. Saunders<br /> 2. Nguyễn Văn Truyện và cộng sự (2014). Đánh giá kết quả lấy sỏi Elsevier, 10th edition, pp 1324-1356.<br /> qua da và các yếu tố lien quan tại Bệnh viện Đa khoa Thống<br /> Nhất Đồng Nai. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 18(4):71-77. Ngày nhận bài báo: 01/04/2019<br /> 3. Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2012). Kết quả điều trị sỏi thận<br /> bằng phương pháp lấy sỏi qua da tại bệnh viện 175. Y học thành Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/05/2019<br /> phố Hồ Chí Minh, 16(3):398-401. Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 191<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2