intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị tiêu huyết khối tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ trong điều trị nhồi máu não tối cấp

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ cải thiện phục hồi chức năng thần kinh cũng như tử vong hoặc tàn tật tại thời điểm 90 ngày, dựa vào thang điểm Rankin sửa đổi (từ 0 [không có triệu chứng] đến 6 [chết]) khi kết hợp điều trị tiêu huyết khối khối alteplase đường tĩnh mạch kết hợp với lấy huyết khối bằng dụng cụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị tiêu huyết khối tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ trong điều trị nhồi máu não tối cấp

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH<br /> KẾT HỢP LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO TỐI CẤP<br /> Võ Văn Tân*, Lê Kim Khánh*, Bùi Ngọc Trâm*, Lâm Thùy Nga*, Trần Minh Hiền*,<br /> Nguyễn Đình Luân*, Nguyễn Thanh Sử*<br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Điều trị tiêu huyết khối khối alteplase đường tĩnh mạch kết hợp với lấy huyết khối bằng dụng cụ<br /> đối với đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính có thể cải thiện phục hồichức năng thần kinh và giảm tỷ lệ tử vong.<br /> Mục tiêu: Mục tiêu chính: xác định tỷ lệ cải thiện phục hồi chức năng thần kinh cũng như tử vong hoặc tàn<br /> tật tại thời điểm 90 ngày, dựa vào thang điểm Rankin sửa đổi (từ 0 [không có triệu chứng] đến 6 [chết]) khi kết<br /> hợp điều trị tiêu huyết khối khối alteplase đường tĩnh mạch kết hợp với lấy huyết khối bằng dụng cụ.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện 58 bệnh nhân thỏa tiêu chí sử dụng tiêu huyết khối đường tĩnh<br /> mạch kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ và theo dõi kết cục ngày thứ 30 và 90.<br /> Kết quả: Phục hồi lâm sàng dựa trên thang điểm Rankin cải biên sau 30 và 90 ngày lần lược cho thấy có<br /> 53,4% và 67,4% bệnh nhân phục hồi tốt, 36,2% và 20,6% phục hồi chậm và 10,4% và 12% tử vong.<br /> Kết luận: Điều trị đột quị thiếu máu não cấp trên nền tảng kết hợp tiêu huyết khối đường tĩnh mạch và can<br /> thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ là phương pháp điều trị có hiệu quả, tỉ lệ tử vong 12% xảy ra ở các trường hợp<br /> nặng. Điều trị này cần được triển khai rộng tại các bệnh viện có đủ điều kiện.<br /> Từ khóa: tiêu huyết khối tĩnh mạch, lấy huyết khối cơ học, điều trị nhồi máu não cấp.<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF TREATMENT INTRAVENOUS ALTEPLASE AND MECHAICAL THROMBECTOMY IN<br /> ACUTE ISCHEMIC STROKE<br /> Vo Van Tan, Le Kim Khanh, Bui Ngoc Tram, Lam Thuy Nga, Tran Minh Hien, Nguyen Dinh Luan,<br /> Nguyen Thanh Su * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 75 - 80<br /> Background: Thrombolytic therapy with intravenous alteplase and mechanical thrombectomy for acute<br /> ischemic stroke improve recovery neurologicaland decrease mortality.<br /> Objectives: The primary objective was to determine the rate of improved neurological rehabilitation as well<br /> as death or disability at 90 days, based on the modified Rankin scale (from 0 [no symptoms] to 6 [dead]) when<br /> combining withintravenous alteplase and mechanical thrombectomy.<br /> Methods: The study included 58 patients who met the criteria for intravenous alteplase and mechanical<br /> thrombectomy and improved the functional outcome at30th, 90th day.<br /> Results: Improved neurological rehabilitation based on modified Rankin scales at 30th, 90th day: 53,4% and<br /> 67,4% of patients recovered well; 36,2% and 20,6%, respectively; 4% and 12% of deaths.<br /> Conclusions: Treatment of acute ischemic stroke on the basis of intravenous thromboembolism and<br /> mechanical thrombectomy therapy is an effective treatment, with a mortality rate of 12% in severe cases. This<br /> therapy should be widely deployed in qualified hospitals.<br /> <br /> * Khoa Nội Thần Kinh - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: Ths.Bs.Võ Văn Tân ĐT: 0918762645 Email:drvantan@yahoo.com<br /> * Bộ môn Nội Tổng Quát - Đại học Y Dược TPHCM, * Khoa Nội tiêu hóa - bệnh viện Nhân Dân Gia Định 75<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Keywords: Intravenous Alteplase, mechanical thrombectomy, acute cerebral infarction reatment.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ dụng cụ trong điều trị nhồi máu não tối cấp”.<br /> Đột quỵ thiếu máu não, chiếm 80% các PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> trường hợp đột quỵ não, là bệnh lý thường gặp Thiết kế nghiên cứu<br /> ở người lớn tuổi, để lại nhiều di chứng nặng nề Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối<br /> cho gia đình và xã hội nếu không được điều trị chứng, theo dõi dọc. Gồm bệnh nhân được chẩn<br /> kịp thời. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tàn đoán xác định nhồi máu não tối cấp và được<br /> tật cũng là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch kết hợp lấy<br /> thứ 3 tại Hoa Kỳ(1) và đang gia tăng nhanh chóng huyết khối bằng dụng cụ ở các bệnh nhân nhồi<br /> tại Việt Nam trong những năm gần đây. Trên máu não tối cấp 01/2017 đến tháng 3/2018, tại<br /> thế giới, có 2 phương pháp chính điều trị tái bệnh viện Nhân Dân Gia Định.<br /> thông mạch não trong giai đoạn tối cấp bao gồm Tiêu chuẩn thu nhận<br /> sử dụng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch<br /> Tuổi từ 18 tuổi đến 80 tuổi.<br /> (trong vòng 4,5 tiếng đầu) và lấy huyết khối cơ<br /> Chẩn đoán xác định là nhồi máu não cấp<br /> học qua đường động mạch (trong vòng 6 - 8 giờ<br /> tính với các dấu hiệu thiếu sót về thần kinh rõ<br /> đầu). Hiệu quả phương pháp điều trị tiêu sợi<br /> ràng, được đánh giá dựa trên bảng điểm NIHSS<br /> huyết đường tĩnh mạch đã được khẳng qua<br /> (< 25đ) và được chẩn đoán xác định bằng hình<br /> nghiên cứu NINDS 1995 cho thấy cứu được 30%<br /> ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ<br /> khỏi tử vong và tàn tật(6). Tuy nhiên chỉ 5% bệnh<br /> não/mạch não.<br /> nhân đột quỵ thiếu máu não được chỉ định dùng<br /> thuốc tiêu sợi huyết vì thời gian rất sớm, và các Thời gian từ lúc khởi phát các triệu chứng<br /> chống chỉ định kèm theo khi dùng thuốc tiêu sợi nhồi máu não đến lúc kết thúc điều trị lấy huyết<br /> huyết đường tĩnh mạch toàn thân gây tăng biến khối trong vòng 6 tiếng với vòng tuần hoàn<br /> chứng chảy máu, nhất là chảy máu nội sọ có trước (cảnh trong, não giữa) và không quá 12<br /> triệu chứng(4,6). Hơn nữa khả năng tái thông tiếng với vòng tuần hoàn sau (sống - nền).<br /> động mạch lớn sau khi dùng thuốc tiêu sợi Các thành viên của gia đình bệnh nhân<br /> huyết đường tĩnh mạch khá hạn chế đối với và/hoặc bệnh nhân đồng ý điều trị tiêu sợi huyết<br /> động mạch cảnh trong đạt khoảng 15 - 20% và tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ<br /> động mạch não giữa khoảng 25%(4). Đối với các ở các bệnh nhân nhồi máu não tối cấp.<br /> trường đột quỵ nhồi máu não, thời gian tắc Tiêu chuẩn loại trừ<br /> mạch càng lâu thì nhu mô não càng kém hồi Bệnh nhân đến muộn (quá 6 tiếng với tắc<br /> phục, đồng thời khi mạch không được tái thông vòng tuần hoàn trước và 12 tiếng với vòng tuần<br /> thì tỉ lệ tử vong và tàn tật gia tăng(5). Khắc phục hoàn sau) hoặc không xác định được chính xác<br /> nhược điểm này, sau điều trị tiêu sợi huyết tĩnh thời gian.<br /> mạch sẽ kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ Không được chụp hoặc cắt lớp vi tính sọ não<br /> bằng can thiệp nội mạch mang lại nhiều ưu không cản quang hoặc cộng hưởng từ sọ não<br /> điểm và hiệu quả tốt so với điều trị tiêu sợi không tiêm thuốc đối quang từ hoặc có bằng<br /> huyết tĩnh mạch đơn thuần. chứng chảy máu trên hình ảnh cắt lớp vi tính<br /> Tại Việt Nam, kỹ thuật này được áp dụng và/hoặc cộng hưởng từ sọ não.<br /> điều trị lần đầu tại bệnh viện Nhân Dân Gia Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CT<br /> Định vào năm 2016 nhưng chưa có nghiên cứu Angiography) hoặc cộng hưởng từ mạch máu<br /> chính thức nào. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề (TOF 3D) hoặc chụp mạch DSA không thấy hình<br /> tài nhằm mục tiêu: “Kết quả điều trị tiêu sợi ảnh tắc động mạch lớn của não.<br /> huyết tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối bằng<br /> 76 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và/hoặc cộng các nhánh mạch tận (TICI 2a: hiện hình < 2/3 các<br /> hưởng từ sọ não có nhồi máu não diện rộng nhánh mạch tận; TICI 2b: hiện hình toàn bộ các<br /> (trên 1/3 diện chi phối của rộng mạch não giữa). nhánh mạch tận nhưng tốc độ chậm và không rõ<br /> Chấn thương hoặc chảy máu tiến triển. nét so với hình ảnh bình thường).<br /> Tiền sử đột quỵ não, chấn thương đầu mức TICI 3 (tái tưới máu toàn bộ): thuốc cản<br /> độ nặng, nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật sọ quang đi qua vị trí động mạch tắc và hiện hình<br /> não trong 3 tháng gần đây. rõ nét toàn bộ các nhánh mạch tận với tốc độ<br /> Nguy cơ chảy máu cao: bình thường.<br /> Số lượng tiểu cầu dưới 100,000/ mm3; Lâm sàng: Sau can thiệp bệnh nhân được<br /> đánh giá hồi phục so sánh theo thang điểm<br /> Huyết áp không kiểm soát được (huyết áp<br /> NIHSS sau can thiệp 24 giờ, điểm Rankin sửa<br /> tâm thu trên 185 mmHg hoặc huyết áp tâm<br /> đổi (0 - 6) tại thời điểm xuất viện và sau 3 tháng.<br /> trương trên 110 mmHg);<br /> Đánh giá thay đổi hình ảnh sau can thiệp<br /> Điều trị thuốc chống đông gần đây với tỷ lệ<br /> dựa trên cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ.<br /> INR trên 1,5 lần chứng.<br /> Thu thập số liệu<br /> Quy trình nghiên cứu<br /> Bằng cách sử dụng bệnh án mẫu. Các số liệu<br /> Bệnh nhân chuyển vào khoa Cấp cứu hoặc<br /> nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp thống<br /> khoa Nội Thần Kinh, được nhanh chóng đánh<br /> kê y học, sử dụng chương trình SPSS tính trung<br /> giá các triệu chứng lâm sàng và hoàn thành các<br /> bình, phương sai, độ lệch chuẩn.<br /> xét nghiệm cơ bản cần thiết. Chẩn đoán xác định<br /> nhồi máu và nguyên nhân, vị trí gây tắc bằng Đạo đức nghiên cứu<br /> máy chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ tại Tất cả hoạt động tiến hành trong nghiên<br /> khoa chẩn đoán hình ảnh. Nếu bệnh nhân thỏa cứu này đều tuân thủ quy định và nguyên tắc<br /> mãn được tiêu chuẩn lựa chọn và gia đình đồng chuẩn mực về đạo đức nghiên cứu y sinh học<br /> ý tiến hành điều trị thuốc tiêu huyết khối đường của Việt Nam và quốc tế. Tất cả các đối tượng<br /> tĩnh mạch, chụp CTA mạch máu não tìm tắc nghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn<br /> động mạch lớn, sẽ được chuyển sang phòng can điều trị tại bệnh viện.<br /> thiệp mạch. Tại phòng can thiệp mạch, bệnh KẾT QUẢ<br /> nhân được can thiệp lấy huyết khối bằng bằng<br /> Trong thời gian nghiên cứu, có 58 bệnh nhân<br /> dụng cụ. Theo dõi, đánh giá dựa trên phim chụp<br /> được điều trị bằng lấy huyết khối cơ học và tiêu<br /> sau can thiệp tại các thời điểm khác nhau và khả<br /> huyết khối tĩnh mạch. Tổng số lần can thiệp là 59<br /> năng phục hồi lâm sàng sau: 1 tháng, 3 tháng.<br /> do có một bệnh nhân bị nhồi máu 2 lần. Có 38<br /> Đánh giá mức độ tái thông trên ảnh chụp bệnh nhân nam và 20 bệnh nhân nữ, tỉ lệ<br /> mạch số hóa xóa nền ngay sau can thiệp theo nam/nữ = 1,9.<br /> thang TICI: Bảng 1: Đặc điểm nền bệnh nhân<br /> TICI 0 (không tưới máu): thuốc cản quang Đặc điểm N=58<br /> không đi qua vị trí động mạch tắc và không có Tuổi, trung bình±SD 66,1 ± 11,9<br /> dòng chảy phía sau. Nam % 65,51<br /> Tiền sử, %<br /> TICI 1 (tái tưới máu nhỏ): thuốc cản quang đi<br /> Tăng huyết áp 62,5<br /> qua vị trí động mạch tắc nhưng không thấy hiện Đái tháo đường 20<br /> hình toàn bộ các nhánh mạch tận. Rối loạn mỡ máu 17,5<br /> TICI 2 (tái tưới máu phần lớn): thuốc cản Rung nhĩ 20<br /> quang đi qua vị trí động mạch tắc và hiện hình Bệnh mạch vành 15<br /> Hút thuốc lá 22,5<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 77<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Đặc điểm N=58 khối cơ học đường động mạch có sử dụng thuốc<br /> Lâm sàng tiêu sợi huyết trước đó (93,1%), có 4 trường hợp<br /> Cân nặng trung bình (kg) 58±9<br /> không sử dụng thuốc tiêu sợi huyết vì bệnh<br /> NIHSS 8 (7-14)<br /> Thời gian trung bình từ khởi phát tới tiêm<br /> nhân chống chỉ định về thời gian.<br /> 164±38<br /> thuốc, phút±SD Bảng 5: Dùng kết hợp r - tPA và can thiệp<br /> Huyết áp TT trước điều trị, mmHg±SD 152±24 N %<br /> Huyết áp TTr trước điều trị, mmHg±SD 86±10 Tiêu huyết khối tĩnh mạch 54 93,1<br /> Đường huyết trước điều trị, mg/dL±SD 118±40 Không 4 6,9<br /> Hình ảnh học<br /> Có 53,45% trường hợp bệnh nhân có xuất<br /> Dấu hiệu sớm trên CT(%) 50<br /> Phân loại nguyên nhân đột quị (%) huyết sau can thiệp, nhưng chỉ có 6,9% xuất<br /> Tim 30 huyết nặng, còn lại là xuất huyết nhỏ.<br /> Xơ vữa mạch máu 26 Bảng 6: Tỷ lệ biến chứng xuất huyết<br /> Mạch máu nhỏ 12 N (58) %<br /> Khác/Không xác định 32 Không xuất huyết 27 46,55<br /> Các bệnh nhân bị đột quỵ não chủ yếu do Xuất huyết không triệu chứng 27 46,55<br /> huyết khối vòng tuần hoàn trước trong đó 2/3 Xuất huyết nặng 4 6,9<br /> trường hợp là tắc động mạch cảnh trong (72,4%). Đánh giá mức độ phục hồi lâm sàng sau 01<br /> Bảng 2: Vị trí động mạch tắc tháng, phần lớn các bệnh nhân có phục hồi<br /> N % lâmsàng tốt (53,4%), 6 bệnh nhân tử vong, 21<br /> Động mạch cảnh trong 42 72,4 bệnh nhân phục hồi chậm.<br /> Vòng tuần hoàn trước<br /> Động mạch não giữa 12 20,6 Bảng 7. Tỷ lệ phục hồi lâm sàng sau 01 tháng (theo<br /> Vòng tuần hoàn sau Động mạch thân nền 4 7<br /> điểm Rankins cải biên)<br /> Thời gian trung bình từ lúc khởi phát ñến Mức độ phục hồi N (58) %<br /> khi được đưa vào viện là trong vòng 2 giờ đầu, Tốt (0 - 2) 31 53,4<br /> trong đó có 4 bệnh nhân đột quỵ tại bệnh viện. Chậm (3 - 5) 21 36,2<br /> Thời gian can thiệp trung bình khoảng 65 phút. Tử vong 6 10,4<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả khảo sát thời gian Mức độ phục hồi lâm sàng, sau 03 tháng có<br /> Thời gian trung thêm 8 bệnh nhân hồi phục, vậy các bệnh nhân<br /> bình (phút) có phục hồi lâm sàng tốt (67,4%), 7 bệnh nhân tử<br /> Thời gian từ lúc khởi phát đến vào viện 102,1 ± 73,1 vong, 12 bệnh nhân phục hồi chậm.<br /> Thời gian vào viện đến tiêm thuốc 73,4± 35<br /> Thời gian từ lúc khởi phát đến khi chọc Bảng 8. Tỷ lệ phục hồi lâm sàng sau 03 tháng (theo<br /> 295,5 ± 85,1<br /> động mạch đùi điểm Rankins cải biên)<br /> Thời gian can thiệp 65,4 ± 38,5 Mức độ phục hồi N (58) %<br /> Trong 58 bệnh nhân có 82,8% các trường hợp Tốt (0 - 2) 39 67,4<br /> Chậm (3 - 5) 12 20,6<br /> sau can thiệp có tái thông mạch não tốt, phân<br /> Tử vong 7 12<br /> loại 2a - 3 theo TICI, 17,2% trường hợp trong<br /> nghiên cứu tái thông không tốt sau can thiệp. BÀN LUẬN<br /> Bảng 4: Tỷ lệ tái thông sau can thiệp Trong nghiên cứu có 58 bệnh nhân, gồm 20<br /> Mức độ tái thông (theo TICI) Số ca (N=58) % bệnh nhân nữ (chiếm 34,5%) và 38 bệnh nhân<br /> 0 10 17,2<br /> Không tốt 17,2 nam (chiếm 65,5%). Kết quả này của chúng tôi có<br /> 1<br /> 2a<br /> sự khác biệt với các nghiên cứu khác khi tỷ lệ về<br /> Tốt 2b 82,8 giới gần bằng nhau, trong SWIFT tỷ lệ bệnh<br /> 3 48 82,8 nhân nam là 42% và trong IMS III là 50%(2). Tuổi<br /> Phần lớn các trường hợp can thiệp lấy huyết trung bình là 66,1 ± 11,9, phù hợp với tỉ lệ này<br /> <br /> 78 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong SWIFT 65,4 ± 14 Trong các bệnh lý kèm so với tỷ lệ này trong SWIFT (2%), nhưng tương<br /> theo đột quỵ não, đứng đầu là tăng huyết áp và đương TREVO (7%) và IMS III (6,2%), trong khi<br /> các bệnh van tim. Tỷ lệ đột quị do bệnh lý tim tỷ lệ xuất huyết nói chung là 53,45%(2,7). điều này<br /> mạch chiếm 30% thấp hơn với tỷ lệ này trong do phần lớn các bệnh nhân trong nghiên cứu tắc<br /> TREVO 2 (48%)(7). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ động mạch cảnh trong nên nguy cơ chảy máu<br /> gặp tắc động mạch cảnh trong chiếm đa số, cao hơn. Phục hồi lâm sàng sau 01 tháng dựa<br /> trong khi số bệnh nhân tắc động mạch não giữa trên thang điểm Rankin cải biên cho thấy có<br /> thấp (20,6%). Điều này trái ngược với các nghiên 53,4% bệnh nhân phục hồi tốt, 36,2% phục hồi<br /> cứu trên thế giới về đột quỵ não khi tỉ lệ tắc chậm và 10,4% (6 bệnh nhân) tử vong. Đánh giá<br /> động mạch não giữa đoạn M1 luôn chiếm số phục hồi lâm sàng sau 03 tháng dựa trên thang<br /> lượng lớn (TREVO 2: 60%, SWIFT: 61%)(7). điểm Rankin cải biên cho thấy có 67,4% bệnh<br /> Nguyên nhân khác nhau về điều trị khi phần lớn nhân phục hồi tốt, 20,6% phục hồi chậm và 12%<br /> các bệnh nhân được điều trị tái thông tiêu huyết (7 bệnh nhân) tử vong. Các trường hợp tử vong<br /> khối trước khi tại khoa cấp cứu trước khi tái gặp ở bệnh nhân tắc động mạch cảnh trong,<br /> thông bằng dụng cụ. Thời gian trung bình từ khi động mạch thân nền mà 4 không tái thông được<br /> bệnh nhân có triệu chứng khởi phát ñến khi đưa mạch máu, 3 không tái thông đồng thời diện tổn<br /> vào viện là 102,1 ± 73,1 phút, bệnh nhân đến thương rộng và được can thiệp muộn. Tỷ lệ này<br /> sớm nhất là sau 30 phút, đột quỵ tại bệnh viện phù hợp với nghiên cứu SWIFT với tỷ lệ tốt<br /> do rung nhĩ. Bệnh nhân đến muộn nhất là giờ tương ứng là 63%.<br /> thứ 5. Thời gian từ khi triệu chứng khởi phát KẾT LUẬN<br /> đến khi bắt đầu can thiệp chọc động mạch đùi là Điều trị đột quị thiếu máu não cấp trên nền<br /> 295,5 ± 85,1 phút, tương đương trong SWIFT là tảng kết hợp tiêu huyết khối đường tĩnh mạch<br /> 301,6 ± 71,2 phút. Điều này một phần nhờ hệ và can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ là<br /> thống phối hợp đa chuyên khoa tốt cùng phương phápđiều trị có hiệu quả, tỉ lệ tử vong<br /> protocol cụ thể giúp rút ngắn thời gian chẩn 12% xảy ra ở các trường hợp nặng. Điều trị này<br /> đoán và điều trị. Thời gian can thiệp nội mạch cần được triển khai rộng tại các bệnh viện có đủ<br /> trung bình 65,4 ± 38,5 phút, tương đương thời điều kiện.<br /> gian này trong SYNTHESIS là 60 phút(3). Thời TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> gian ngắn nhất là 20 phút và ca can thiệp dài 1. Bendok B, Naidech A (2011). Hemorrhagic and Ischemic Stroke:<br /> nhất là 155 phút. Trong quá trình can thiệp, điều Medical, Imaging, Surgical and Interventional Approaches.<br /> Thieme New York.<br /> trị đơn thuần bằng có 4 trường hợp chiếm 6,9%, 2. Broderick JP (2013). Endovascular therapy after intravenous t -<br /> điều trị bắc cầu sau dùng r - tPA đường tĩnh PA versus t - PA alone for stroke. N Engl J Med, 368(10), 893 - 903.<br /> mạch chiếm 93,1%(6). Hiệu quả tái thông mạch 3. Ciccone AL (2013). Valvassori, Synthesis Expansion<br /> Investigators. Endovascular treatment for acute ischemic stroke.<br /> máu sau can thiệp ñược đánh giá dựa trên thang N Engl J Med, 368(25), 2433 - 2434.<br /> điểm TICI với tỷ lệ tái thông tốt (TICI 2a - 3) 4. Dabus G, Samaniego EA, Linfante I (2012). Intra-arterial<br /> chiếm phần lớn 82,8%. Tỷ lệ tái thông tốt trong Thrombolysis: Tissue Plasminogen Activator and Other<br /> Thrombolytic Agents, Tech Vasc Interventional Rad, 15, 41 - 46.<br /> nghiên cứu của chúng tôi tương ñương trong 5. Dabus G, Linfante I (2012). The Natural History of Acute<br /> SWIFT (89%) và cao hơn TREVO 2 (68%), IMS III Ischemic Stroke Due to Intracranial Large-Vessel Occlusion:<br /> (75%)(2,7), khả năng do TREVO 2 và IMS III sử What Do We Know?, Tech Vasc Interventional Rad, 15, 2 - 4.<br /> 6. NINDS (1995). Tissue plasminogen activator for acute ischemic<br /> dụng kết hợp nhiều dụng cụ. Tỷ lệ biến chứng stroke. The National Institute of Neurological Disorders and<br /> xuất huyết nặng sau điều trị chiếm 6,9%, cao hơn Stroke rt-PA Stroke Study Group. N Engl J Med, 14; 333(24), 1581 - 1587.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 79<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> 7. Nogueira RG (2012). Trevo versus Merci retrievers for a randomised, parallel-group, non-inferiority trial. Lancet,<br /> thrombectomy revascularisation of large vessel occlusions in 380(9849), 1241 – 1249.<br /> acute ischaemic stroke (TREVO 2): a randomised trial. Lancet,<br /> 380(9849), 1231 - 140. Ngày nhận bài báo: 15/07/2018<br /> 8. Saver JL (2012). Solitaire flow restoration device versus the<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/08/2018<br /> Merci Retriever in patients with acute ischaemic stroke (SWIFT):<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 80 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2