Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH<br />
KẾT HỢP LẤY HUYẾT KHỐI BẰNG DỤNG CỤ<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO TỐI CẤP<br />
Võ Văn Tân*, Lê Kim Khánh*, Bùi Ngọc Trâm*, Lâm Thùy Nga*, Trần Minh Hiền*,<br />
Nguyễn Đình Luân*, Nguyễn Thanh Sử*<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Điều trị tiêu huyết khối khối alteplase đường tĩnh mạch kết hợp với lấy huyết khối bằng dụng cụ<br />
đối với đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính có thể cải thiện phục hồichức năng thần kinh và giảm tỷ lệ tử vong.<br />
Mục tiêu: Mục tiêu chính: xác định tỷ lệ cải thiện phục hồi chức năng thần kinh cũng như tử vong hoặc tàn<br />
tật tại thời điểm 90 ngày, dựa vào thang điểm Rankin sửa đổi (từ 0 [không có triệu chứng] đến 6 [chết]) khi kết<br />
hợp điều trị tiêu huyết khối khối alteplase đường tĩnh mạch kết hợp với lấy huyết khối bằng dụng cụ.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện 58 bệnh nhân thỏa tiêu chí sử dụng tiêu huyết khối đường tĩnh<br />
mạch kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ và theo dõi kết cục ngày thứ 30 và 90.<br />
Kết quả: Phục hồi lâm sàng dựa trên thang điểm Rankin cải biên sau 30 và 90 ngày lần lược cho thấy có<br />
53,4% và 67,4% bệnh nhân phục hồi tốt, 36,2% và 20,6% phục hồi chậm và 10,4% và 12% tử vong.<br />
Kết luận: Điều trị đột quị thiếu máu não cấp trên nền tảng kết hợp tiêu huyết khối đường tĩnh mạch và can<br />
thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ là phương pháp điều trị có hiệu quả, tỉ lệ tử vong 12% xảy ra ở các trường hợp<br />
nặng. Điều trị này cần được triển khai rộng tại các bệnh viện có đủ điều kiện.<br />
Từ khóa: tiêu huyết khối tĩnh mạch, lấy huyết khối cơ học, điều trị nhồi máu não cấp.<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF TREATMENT INTRAVENOUS ALTEPLASE AND MECHAICAL THROMBECTOMY IN<br />
ACUTE ISCHEMIC STROKE<br />
Vo Van Tan, Le Kim Khanh, Bui Ngoc Tram, Lam Thuy Nga, Tran Minh Hien, Nguyen Dinh Luan,<br />
Nguyen Thanh Su * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 75 - 80<br />
Background: Thrombolytic therapy with intravenous alteplase and mechanical thrombectomy for acute<br />
ischemic stroke improve recovery neurologicaland decrease mortality.<br />
Objectives: The primary objective was to determine the rate of improved neurological rehabilitation as well<br />
as death or disability at 90 days, based on the modified Rankin scale (from 0 [no symptoms] to 6 [dead]) when<br />
combining withintravenous alteplase and mechanical thrombectomy.<br />
Methods: The study included 58 patients who met the criteria for intravenous alteplase and mechanical<br />
thrombectomy and improved the functional outcome at30th, 90th day.<br />
Results: Improved neurological rehabilitation based on modified Rankin scales at 30th, 90th day: 53,4% and<br />
67,4% of patients recovered well; 36,2% and 20,6%, respectively; 4% and 12% of deaths.<br />
Conclusions: Treatment of acute ischemic stroke on the basis of intravenous thromboembolism and<br />
mechanical thrombectomy therapy is an effective treatment, with a mortality rate of 12% in severe cases. This<br />
therapy should be widely deployed in qualified hospitals.<br />
<br />
* Khoa Nội Thần Kinh - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: Ths.Bs.Võ Văn Tân ĐT: 0918762645 Email:drvantan@yahoo.com<br />
* Bộ môn Nội Tổng Quát - Đại học Y Dược TPHCM, * Khoa Nội tiêu hóa - bệnh viện Nhân Dân Gia Định 75<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Keywords: Intravenous Alteplase, mechanical thrombectomy, acute cerebral infarction reatment.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ dụng cụ trong điều trị nhồi máu não tối cấp”.<br />
Đột quỵ thiếu máu não, chiếm 80% các PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
trường hợp đột quỵ não, là bệnh lý thường gặp Thiết kế nghiên cứu<br />
ở người lớn tuổi, để lại nhiều di chứng nặng nề Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối<br />
cho gia đình và xã hội nếu không được điều trị chứng, theo dõi dọc. Gồm bệnh nhân được chẩn<br />
kịp thời. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tàn đoán xác định nhồi máu não tối cấp và được<br />
tật cũng là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng điều trị tiêu sợi huyết tĩnh mạch kết hợp lấy<br />
thứ 3 tại Hoa Kỳ(1) và đang gia tăng nhanh chóng huyết khối bằng dụng cụ ở các bệnh nhân nhồi<br />
tại Việt Nam trong những năm gần đây. Trên máu não tối cấp 01/2017 đến tháng 3/2018, tại<br />
thế giới, có 2 phương pháp chính điều trị tái bệnh viện Nhân Dân Gia Định.<br />
thông mạch não trong giai đoạn tối cấp bao gồm Tiêu chuẩn thu nhận<br />
sử dụng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch<br />
Tuổi từ 18 tuổi đến 80 tuổi.<br />
(trong vòng 4,5 tiếng đầu) và lấy huyết khối cơ<br />
Chẩn đoán xác định là nhồi máu não cấp<br />
học qua đường động mạch (trong vòng 6 - 8 giờ<br />
tính với các dấu hiệu thiếu sót về thần kinh rõ<br />
đầu). Hiệu quả phương pháp điều trị tiêu sợi<br />
ràng, được đánh giá dựa trên bảng điểm NIHSS<br />
huyết đường tĩnh mạch đã được khẳng qua<br />
(< 25đ) và được chẩn đoán xác định bằng hình<br />
nghiên cứu NINDS 1995 cho thấy cứu được 30%<br />
ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ<br />
khỏi tử vong và tàn tật(6). Tuy nhiên chỉ 5% bệnh<br />
não/mạch não.<br />
nhân đột quỵ thiếu máu não được chỉ định dùng<br />
thuốc tiêu sợi huyết vì thời gian rất sớm, và các Thời gian từ lúc khởi phát các triệu chứng<br />
chống chỉ định kèm theo khi dùng thuốc tiêu sợi nhồi máu não đến lúc kết thúc điều trị lấy huyết<br />
huyết đường tĩnh mạch toàn thân gây tăng biến khối trong vòng 6 tiếng với vòng tuần hoàn<br />
chứng chảy máu, nhất là chảy máu nội sọ có trước (cảnh trong, não giữa) và không quá 12<br />
triệu chứng(4,6). Hơn nữa khả năng tái thông tiếng với vòng tuần hoàn sau (sống - nền).<br />
động mạch lớn sau khi dùng thuốc tiêu sợi Các thành viên của gia đình bệnh nhân<br />
huyết đường tĩnh mạch khá hạn chế đối với và/hoặc bệnh nhân đồng ý điều trị tiêu sợi huyết<br />
động mạch cảnh trong đạt khoảng 15 - 20% và tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ<br />
động mạch não giữa khoảng 25%(4). Đối với các ở các bệnh nhân nhồi máu não tối cấp.<br />
trường đột quỵ nhồi máu não, thời gian tắc Tiêu chuẩn loại trừ<br />
mạch càng lâu thì nhu mô não càng kém hồi Bệnh nhân đến muộn (quá 6 tiếng với tắc<br />
phục, đồng thời khi mạch không được tái thông vòng tuần hoàn trước và 12 tiếng với vòng tuần<br />
thì tỉ lệ tử vong và tàn tật gia tăng(5). Khắc phục hoàn sau) hoặc không xác định được chính xác<br />
nhược điểm này, sau điều trị tiêu sợi huyết tĩnh thời gian.<br />
mạch sẽ kết hợp lấy huyết khối bằng dụng cụ Không được chụp hoặc cắt lớp vi tính sọ não<br />
bằng can thiệp nội mạch mang lại nhiều ưu không cản quang hoặc cộng hưởng từ sọ não<br />
điểm và hiệu quả tốt so với điều trị tiêu sợi không tiêm thuốc đối quang từ hoặc có bằng<br />
huyết tĩnh mạch đơn thuần. chứng chảy máu trên hình ảnh cắt lớp vi tính<br />
Tại Việt Nam, kỹ thuật này được áp dụng và/hoặc cộng hưởng từ sọ não.<br />
điều trị lần đầu tại bệnh viện Nhân Dân Gia Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CT<br />
Định vào năm 2016 nhưng chưa có nghiên cứu Angiography) hoặc cộng hưởng từ mạch máu<br />
chính thức nào. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề (TOF 3D) hoặc chụp mạch DSA không thấy hình<br />
tài nhằm mục tiêu: “Kết quả điều trị tiêu sợi ảnh tắc động mạch lớn của não.<br />
huyết tĩnh mạch kết hợp lấy huyết khối bằng<br />
76 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và/hoặc cộng các nhánh mạch tận (TICI 2a: hiện hình < 2/3 các<br />
hưởng từ sọ não có nhồi máu não diện rộng nhánh mạch tận; TICI 2b: hiện hình toàn bộ các<br />
(trên 1/3 diện chi phối của rộng mạch não giữa). nhánh mạch tận nhưng tốc độ chậm và không rõ<br />
Chấn thương hoặc chảy máu tiến triển. nét so với hình ảnh bình thường).<br />
Tiền sử đột quỵ não, chấn thương đầu mức TICI 3 (tái tưới máu toàn bộ): thuốc cản<br />
độ nặng, nhồi máu cơ tim hoặc phẫu thuật sọ quang đi qua vị trí động mạch tắc và hiện hình<br />
não trong 3 tháng gần đây. rõ nét toàn bộ các nhánh mạch tận với tốc độ<br />
Nguy cơ chảy máu cao: bình thường.<br />
Số lượng tiểu cầu dưới 100,000/ mm3; Lâm sàng: Sau can thiệp bệnh nhân được<br />
đánh giá hồi phục so sánh theo thang điểm<br />
Huyết áp không kiểm soát được (huyết áp<br />
NIHSS sau can thiệp 24 giờ, điểm Rankin sửa<br />
tâm thu trên 185 mmHg hoặc huyết áp tâm<br />
đổi (0 - 6) tại thời điểm xuất viện và sau 3 tháng.<br />
trương trên 110 mmHg);<br />
Đánh giá thay đổi hình ảnh sau can thiệp<br />
Điều trị thuốc chống đông gần đây với tỷ lệ<br />
dựa trên cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ.<br />
INR trên 1,5 lần chứng.<br />
Thu thập số liệu<br />
Quy trình nghiên cứu<br />
Bằng cách sử dụng bệnh án mẫu. Các số liệu<br />
Bệnh nhân chuyển vào khoa Cấp cứu hoặc<br />
nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp thống<br />
khoa Nội Thần Kinh, được nhanh chóng đánh<br />
kê y học, sử dụng chương trình SPSS tính trung<br />
giá các triệu chứng lâm sàng và hoàn thành các<br />
bình, phương sai, độ lệch chuẩn.<br />
xét nghiệm cơ bản cần thiết. Chẩn đoán xác định<br />
nhồi máu và nguyên nhân, vị trí gây tắc bằng Đạo đức nghiên cứu<br />
máy chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ tại Tất cả hoạt động tiến hành trong nghiên<br />
khoa chẩn đoán hình ảnh. Nếu bệnh nhân thỏa cứu này đều tuân thủ quy định và nguyên tắc<br />
mãn được tiêu chuẩn lựa chọn và gia đình đồng chuẩn mực về đạo đức nghiên cứu y sinh học<br />
ý tiến hành điều trị thuốc tiêu huyết khối đường của Việt Nam và quốc tế. Tất cả các đối tượng<br />
tĩnh mạch, chụp CTA mạch máu não tìm tắc nghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn<br />
động mạch lớn, sẽ được chuyển sang phòng can điều trị tại bệnh viện.<br />
thiệp mạch. Tại phòng can thiệp mạch, bệnh KẾT QUẢ<br />
nhân được can thiệp lấy huyết khối bằng bằng<br />
Trong thời gian nghiên cứu, có 58 bệnh nhân<br />
dụng cụ. Theo dõi, đánh giá dựa trên phim chụp<br />
được điều trị bằng lấy huyết khối cơ học và tiêu<br />
sau can thiệp tại các thời điểm khác nhau và khả<br />
huyết khối tĩnh mạch. Tổng số lần can thiệp là 59<br />
năng phục hồi lâm sàng sau: 1 tháng, 3 tháng.<br />
do có một bệnh nhân bị nhồi máu 2 lần. Có 38<br />
Đánh giá mức độ tái thông trên ảnh chụp bệnh nhân nam và 20 bệnh nhân nữ, tỉ lệ<br />
mạch số hóa xóa nền ngay sau can thiệp theo nam/nữ = 1,9.<br />
thang TICI: Bảng 1: Đặc điểm nền bệnh nhân<br />
TICI 0 (không tưới máu): thuốc cản quang Đặc điểm N=58<br />
không đi qua vị trí động mạch tắc và không có Tuổi, trung bình±SD 66,1 ± 11,9<br />
dòng chảy phía sau. Nam % 65,51<br />
Tiền sử, %<br />
TICI 1 (tái tưới máu nhỏ): thuốc cản quang đi<br />
Tăng huyết áp 62,5<br />
qua vị trí động mạch tắc nhưng không thấy hiện Đái tháo đường 20<br />
hình toàn bộ các nhánh mạch tận. Rối loạn mỡ máu 17,5<br />
TICI 2 (tái tưới máu phần lớn): thuốc cản Rung nhĩ 20<br />
quang đi qua vị trí động mạch tắc và hiện hình Bệnh mạch vành 15<br />
Hút thuốc lá 22,5<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 77<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Đặc điểm N=58 khối cơ học đường động mạch có sử dụng thuốc<br />
Lâm sàng tiêu sợi huyết trước đó (93,1%), có 4 trường hợp<br />
Cân nặng trung bình (kg) 58±9<br />
không sử dụng thuốc tiêu sợi huyết vì bệnh<br />
NIHSS 8 (7-14)<br />
Thời gian trung bình từ khởi phát tới tiêm<br />
nhân chống chỉ định về thời gian.<br />
164±38<br />
thuốc, phút±SD Bảng 5: Dùng kết hợp r - tPA và can thiệp<br />
Huyết áp TT trước điều trị, mmHg±SD 152±24 N %<br />
Huyết áp TTr trước điều trị, mmHg±SD 86±10 Tiêu huyết khối tĩnh mạch 54 93,1<br />
Đường huyết trước điều trị, mg/dL±SD 118±40 Không 4 6,9<br />
Hình ảnh học<br />
Có 53,45% trường hợp bệnh nhân có xuất<br />
Dấu hiệu sớm trên CT(%) 50<br />
Phân loại nguyên nhân đột quị (%) huyết sau can thiệp, nhưng chỉ có 6,9% xuất<br />
Tim 30 huyết nặng, còn lại là xuất huyết nhỏ.<br />
Xơ vữa mạch máu 26 Bảng 6: Tỷ lệ biến chứng xuất huyết<br />
Mạch máu nhỏ 12 N (58) %<br />
Khác/Không xác định 32 Không xuất huyết 27 46,55<br />
Các bệnh nhân bị đột quỵ não chủ yếu do Xuất huyết không triệu chứng 27 46,55<br />
huyết khối vòng tuần hoàn trước trong đó 2/3 Xuất huyết nặng 4 6,9<br />
trường hợp là tắc động mạch cảnh trong (72,4%). Đánh giá mức độ phục hồi lâm sàng sau 01<br />
Bảng 2: Vị trí động mạch tắc tháng, phần lớn các bệnh nhân có phục hồi<br />
N % lâmsàng tốt (53,4%), 6 bệnh nhân tử vong, 21<br />
Động mạch cảnh trong 42 72,4 bệnh nhân phục hồi chậm.<br />
Vòng tuần hoàn trước<br />
Động mạch não giữa 12 20,6 Bảng 7. Tỷ lệ phục hồi lâm sàng sau 01 tháng (theo<br />
Vòng tuần hoàn sau Động mạch thân nền 4 7<br />
điểm Rankins cải biên)<br />
Thời gian trung bình từ lúc khởi phát ñến Mức độ phục hồi N (58) %<br />
khi được đưa vào viện là trong vòng 2 giờ đầu, Tốt (0 - 2) 31 53,4<br />
trong đó có 4 bệnh nhân đột quỵ tại bệnh viện. Chậm (3 - 5) 21 36,2<br />
Thời gian can thiệp trung bình khoảng 65 phút. Tử vong 6 10,4<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả khảo sát thời gian Mức độ phục hồi lâm sàng, sau 03 tháng có<br />
Thời gian trung thêm 8 bệnh nhân hồi phục, vậy các bệnh nhân<br />
bình (phút) có phục hồi lâm sàng tốt (67,4%), 7 bệnh nhân tử<br />
Thời gian từ lúc khởi phát đến vào viện 102,1 ± 73,1 vong, 12 bệnh nhân phục hồi chậm.<br />
Thời gian vào viện đến tiêm thuốc 73,4± 35<br />
Thời gian từ lúc khởi phát đến khi chọc Bảng 8. Tỷ lệ phục hồi lâm sàng sau 03 tháng (theo<br />
295,5 ± 85,1<br />
động mạch đùi điểm Rankins cải biên)<br />
Thời gian can thiệp 65,4 ± 38,5 Mức độ phục hồi N (58) %<br />
Trong 58 bệnh nhân có 82,8% các trường hợp Tốt (0 - 2) 39 67,4<br />
Chậm (3 - 5) 12 20,6<br />
sau can thiệp có tái thông mạch não tốt, phân<br />
Tử vong 7 12<br />
loại 2a - 3 theo TICI, 17,2% trường hợp trong<br />
nghiên cứu tái thông không tốt sau can thiệp. BÀN LUẬN<br />
Bảng 4: Tỷ lệ tái thông sau can thiệp Trong nghiên cứu có 58 bệnh nhân, gồm 20<br />
Mức độ tái thông (theo TICI) Số ca (N=58) % bệnh nhân nữ (chiếm 34,5%) và 38 bệnh nhân<br />
0 10 17,2<br />
Không tốt 17,2 nam (chiếm 65,5%). Kết quả này của chúng tôi có<br />
1<br />
2a<br />
sự khác biệt với các nghiên cứu khác khi tỷ lệ về<br />
Tốt 2b 82,8 giới gần bằng nhau, trong SWIFT tỷ lệ bệnh<br />
3 48 82,8 nhân nam là 42% và trong IMS III là 50%(2). Tuổi<br />
Phần lớn các trường hợp can thiệp lấy huyết trung bình là 66,1 ± 11,9, phù hợp với tỉ lệ này<br />
<br />
78 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trong SWIFT 65,4 ± 14 Trong các bệnh lý kèm so với tỷ lệ này trong SWIFT (2%), nhưng tương<br />
theo đột quỵ não, đứng đầu là tăng huyết áp và đương TREVO (7%) và IMS III (6,2%), trong khi<br />
các bệnh van tim. Tỷ lệ đột quị do bệnh lý tim tỷ lệ xuất huyết nói chung là 53,45%(2,7). điều này<br />
mạch chiếm 30% thấp hơn với tỷ lệ này trong do phần lớn các bệnh nhân trong nghiên cứu tắc<br />
TREVO 2 (48%)(7). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ động mạch cảnh trong nên nguy cơ chảy máu<br />
gặp tắc động mạch cảnh trong chiếm đa số, cao hơn. Phục hồi lâm sàng sau 01 tháng dựa<br />
trong khi số bệnh nhân tắc động mạch não giữa trên thang điểm Rankin cải biên cho thấy có<br />
thấp (20,6%). Điều này trái ngược với các nghiên 53,4% bệnh nhân phục hồi tốt, 36,2% phục hồi<br />
cứu trên thế giới về đột quỵ não khi tỉ lệ tắc chậm và 10,4% (6 bệnh nhân) tử vong. Đánh giá<br />
động mạch não giữa đoạn M1 luôn chiếm số phục hồi lâm sàng sau 03 tháng dựa trên thang<br />
lượng lớn (TREVO 2: 60%, SWIFT: 61%)(7). điểm Rankin cải biên cho thấy có 67,4% bệnh<br />
Nguyên nhân khác nhau về điều trị khi phần lớn nhân phục hồi tốt, 20,6% phục hồi chậm và 12%<br />
các bệnh nhân được điều trị tái thông tiêu huyết (7 bệnh nhân) tử vong. Các trường hợp tử vong<br />
khối trước khi tại khoa cấp cứu trước khi tái gặp ở bệnh nhân tắc động mạch cảnh trong,<br />
thông bằng dụng cụ. Thời gian trung bình từ khi động mạch thân nền mà 4 không tái thông được<br />
bệnh nhân có triệu chứng khởi phát ñến khi đưa mạch máu, 3 không tái thông đồng thời diện tổn<br />
vào viện là 102,1 ± 73,1 phút, bệnh nhân đến thương rộng và được can thiệp muộn. Tỷ lệ này<br />
sớm nhất là sau 30 phút, đột quỵ tại bệnh viện phù hợp với nghiên cứu SWIFT với tỷ lệ tốt<br />
do rung nhĩ. Bệnh nhân đến muộn nhất là giờ tương ứng là 63%.<br />
thứ 5. Thời gian từ khi triệu chứng khởi phát KẾT LUẬN<br />
đến khi bắt đầu can thiệp chọc động mạch đùi là Điều trị đột quị thiếu máu não cấp trên nền<br />
295,5 ± 85,1 phút, tương đương trong SWIFT là tảng kết hợp tiêu huyết khối đường tĩnh mạch<br />
301,6 ± 71,2 phút. Điều này một phần nhờ hệ và can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ là<br />
thống phối hợp đa chuyên khoa tốt cùng phương phápđiều trị có hiệu quả, tỉ lệ tử vong<br />
protocol cụ thể giúp rút ngắn thời gian chẩn 12% xảy ra ở các trường hợp nặng. Điều trị này<br />
đoán và điều trị. Thời gian can thiệp nội mạch cần được triển khai rộng tại các bệnh viện có đủ<br />
trung bình 65,4 ± 38,5 phút, tương đương thời điều kiện.<br />
gian này trong SYNTHESIS là 60 phút(3). Thời TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
gian ngắn nhất là 20 phút và ca can thiệp dài 1. Bendok B, Naidech A (2011). Hemorrhagic and Ischemic Stroke:<br />
nhất là 155 phút. Trong quá trình can thiệp, điều Medical, Imaging, Surgical and Interventional Approaches.<br />
Thieme New York.<br />
trị đơn thuần bằng có 4 trường hợp chiếm 6,9%, 2. Broderick JP (2013). Endovascular therapy after intravenous t -<br />
điều trị bắc cầu sau dùng r - tPA đường tĩnh PA versus t - PA alone for stroke. N Engl J Med, 368(10), 893 - 903.<br />
mạch chiếm 93,1%(6). Hiệu quả tái thông mạch 3. Ciccone AL (2013). Valvassori, Synthesis Expansion<br />
Investigators. Endovascular treatment for acute ischemic stroke.<br />
máu sau can thiệp ñược đánh giá dựa trên thang N Engl J Med, 368(25), 2433 - 2434.<br />
điểm TICI với tỷ lệ tái thông tốt (TICI 2a - 3) 4. Dabus G, Samaniego EA, Linfante I (2012). Intra-arterial<br />
chiếm phần lớn 82,8%. Tỷ lệ tái thông tốt trong Thrombolysis: Tissue Plasminogen Activator and Other<br />
Thrombolytic Agents, Tech Vasc Interventional Rad, 15, 41 - 46.<br />
nghiên cứu của chúng tôi tương ñương trong 5. Dabus G, Linfante I (2012). The Natural History of Acute<br />
SWIFT (89%) và cao hơn TREVO 2 (68%), IMS III Ischemic Stroke Due to Intracranial Large-Vessel Occlusion:<br />
(75%)(2,7), khả năng do TREVO 2 và IMS III sử What Do We Know?, Tech Vasc Interventional Rad, 15, 2 - 4.<br />
6. NINDS (1995). Tissue plasminogen activator for acute ischemic<br />
dụng kết hợp nhiều dụng cụ. Tỷ lệ biến chứng stroke. The National Institute of Neurological Disorders and<br />
xuất huyết nặng sau điều trị chiếm 6,9%, cao hơn Stroke rt-PA Stroke Study Group. N Engl J Med, 14; 333(24), 1581 - 1587.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 79<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
7. Nogueira RG (2012). Trevo versus Merci retrievers for a randomised, parallel-group, non-inferiority trial. Lancet,<br />
thrombectomy revascularisation of large vessel occlusions in 380(9849), 1241 – 1249.<br />
acute ischaemic stroke (TREVO 2): a randomised trial. Lancet,<br />
380(9849), 1231 - 140. Ngày nhận bài báo: 15/07/2018<br />
8. Saver JL (2012). Solitaire flow restoration device versus the<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/08/2018<br />
Merci Retriever in patients with acute ischaemic stroke (SWIFT):<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
80 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />