intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị u nguyên bào thần kinh nguy cơ không cao theo Siopen 2012

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U nguyên bào thần kinh (UNBTK) là u đặc ác tính ngoài sọ thường gặp nhất ở trẻ em có nguồn gốc từ mào thần kinh sau. Bài viết nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả điều trị u nguyên bào thần kinh nguy cơ thấp và trung bình theo SIOPEN 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị u nguyên bào thần kinh nguy cơ không cao theo Siopen 2012

  1. Kết quả điều trị u nguyên bào thần kinh nguy cơ không cao... Bệnh viện Trung ương Huế DOI: 10.38103/jcmhch.91.11 Nghiên cứu KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U NGUYÊN BÀO THẦN KINH NGUY CƠ KHÔNG CAO THEO SIOPEN 2012 Nguyễn Thanh Trúc2, Bùi Thị Mỹ Hương2, Nguyễn Nguyên Thắng1,2, Trương Đình Khải1,2 Bộ môn Ngoại Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. Hồ Chí Minh 2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: U nguyên bào thần kinh (UNBTK) là u đặc ác tính ngoài sọ thường gặp nhất ở trẻ em có nguồn gốc từ mào thần kinh sau. Bệnh viện Nhi Đồng 2 áp dụng phác đồ LINES (SIOPEN 2012) từ năm 2012 để điều trị bệnh u NBTK cho đến nay. Đánh giá kết quả điều trị UNBTK thuộc nhóm nguy cơ thấp và trung bình trong thời gian qua giúp chúng tôi rút ra nhiều kinh nghiệm trong điều trị. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu phân tích hàng loạt ca ở bệnh nhi được chẩn đoán u NBTK nguy cơ thấp và trung bình được điều trị phẫu thuật và/ hoặc hóa trị từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2017 tại bệnh viện Nhi đồng 2. Kết quả: Có 37 bệnh nhi được đưa vào nghiên cứu. Có 23 (62,2%) BN nữ và 14 (37,8%) BN nam. Tuổi trung bình là 19,8 tháng tuổi. Nguy cơ thấp chiếm 67,6 %, nguy cơ trung bình chiếm 32,4%. Sống còn toàn bộ tích lũy ở thời điểm 5 năm là 95% ± 4%. Thời gian sống còn không bệnh trung bình cho cả nghiên cứu là 7,7 năm. Sống còn không bệnh tích lũy ở thời điểm 5 năm là 95% ± 4%. Trong nhóm nguy cơ thấp, không có trường hợp nào tử vong nên sống còn 100%. Nhóm nguy cơ trung bình, thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 6,5 ± 0,5 năm. Thời gian sống còn không bệnh trung bình là 5,7 ± 0,7 năm. Sống còn toàn bộ và sống còn không bệnh của nhóm nguy cơ trung bình ở thời điểm 5 năm cùng là 83% ± 11% Kết luận: Kết quả điều trị UNBTK nguy cơ không cao của chúng tôi với ứng dụng phác đồ SIOPEN 2012 tuy không đầy đủ các yếu tố, nhưng bước đầu khá khích lệ. Từ khóa: U nguyên bào thần kinh, nguy cơ không cao, phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn và không hoàn toàn. ABSTRACT OUTCOME OF NON - HIGH RISK NEUROBLASTOMA TREATMENT: EXPERIENCE FROM CHILDREN HOSPITAL #2, HOCHIMINH CITY, VIETNAM Nguyen Thanh Truc2, Bui Thi My Huong2, Nguyen Nguyen Thang1,2, Truong Dinh Khai1,2 Background: Neuroblastoma (NB) is the most common pediatric extracranial malignant solid tumor and of neural crest origin. Children hospital #2 adopted the LINES protocol (European Low and Intermediate Risk Neuroblastoma, a SIOPEN study) since 2012 within a limited resourse. Non - high risk neuroblastoma, low - and intermediate - risk categories outcome study takes us more experience in treatment. Methods: All eligible patients with non - high risk neuroblastoma treated between January 2013 and December 2017 were included in case series study. Ngày nhận bài: 27/6/2023. Ngày chỉnh sửa: 15/7/2023. Chấp thuận đăng: 30/7/2023 Tác giả liên hệ: Nguyễn Thanh Trúc. Email: trucy99c@yahoo.com. SĐT: 0982867779 64 Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Số 91/2023
  2. Kết quả điều trị u nguyên bào Bệnh viện Trung ương Huế thần kinh nguy cơ không cao... Results: The study included 37 patients, 14 male (62,2%) and 23 female (37,8%). Median age is 19,8 month old. Low risk percentage is 67,6%, medium risk accounts for 32,4%. Accumulating percentage at 5 years overall survival is 95% ± 4%. Medium EFS length in both groups is 7,7 years. Accumulating EFS at 5 years is 95 ± 4%. In low - risk group OS rate is 100%. In medium - risk group, median OS length is 6,5 ± 0,5 years, EFS is 5,7 ± 0,7 years. The 5 - year overall and event - free survival (OS and EFS) average in medium - risk group is 83% ± 11%. Conclusions: A high rate of survival is currently achievable in patients with non - high risk neuroblastoma by surgery or chemotherapy and surgery. Keywords: Neuroblastoma; non - high risk; surgery; complete resection; incomplete resection. I. ĐẶT VẤN ĐỀ thần kinh thể hỗn hợp. Không đầy đủ hồ sơ hoặc U nguyên bào thần kinh (NBTK) là u ngoài sọ không có kết quả giải phẫu bệnh rõ ràng. Bỏ tái thường gặp nhất ở trẻ nhũ nhi và là u ác ngoài sọ khám, không liên lạc được. thường gặp ở trẻ em. U có nguồn gốc từ những Điều trị ứng dụng SIOPEN trong điều kiện BV tế bào mào thần kinh, thường phát triển tại tuyến Nhi Đồng 2: Giai đoạn L1, đánh giá phẫu thuật cắt tủy thượng thận hoặc từ chuỗi hạch thần kinh trọn => phẫu thuật cắt u tiên phát. Nguy cơ thấp: L2 giao cảm dọc hai bên cột sống và trong ổ bụng. U => hóa trị + phẫu thuật. Nguy cơ trung bình L2 => NBTK được bác sĩ James Wright mô tả đầu tiên hóa trị + phẫu thuật ± xạ trị ± điều trị duy trì. Nguy vào năm 1910. Năm 2012, Hiệp hội ung thư nhi cơ cao: hóa trị + phẫu thuật + hóa trị liệu liều cao và Châu Âu về u NBTK nghiên cứu và áp dụng phác ghép tế bào gốc tự thân + xạ trị + điều trị duy trì. đồ LINES (Low and Intermediate Neuroblastoma Đánh giá đáp ứng hóa trị: Đáp ứng hoàn toàn: European Study) nhằm tối ưu hóa việc điều trị u khối u nguyên phát chỉ còn < 10mm. Đáp ứng một NBTK nguy cơ thấp và trung bình. Tại bệnh viện phần: khối u nguyên phát giảm ≥ 30% kích thước Nhi Đồng 2, phác đồ LINES theo SIOPEN 2012 lớn nhất. Bệnh ổn định/ Không thay đổi: Không có được cập nhật áp dụng từ năm 2012 để điều trị đặc điểm của đáp ứng một phần hay tiến triển. Bệnh bệnh u NBTK cho đến nay. Tuy nhiên, kết quả tiến triển: khối u nguyên phát tăng > 20% đường điều trị trong thời gian qua hiệu quả như thế nào? kính lớn nhất. Từ đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm Phẫu thuật cắt u: cắt trọn (cắt được 95 - 100% đánh giá kết quả điều trị u NBTK nguy cơ thấp u), cắt gần trọn (cắt được 90 - 95% u), cắt không hết và trung bình theo SIOPEN 2012. (cắt > 50% u), chỉ sinh thiết (cắt được < 50% u hoặc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN chỉ sinh thiết). CỨU III. KẾT QUẢ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu phân Qua 5 năm khảo sát, có 37 trường hợp đủ tiêu tích hàng loạt ca. chuẩn đưa vào nghiên cứu, đặc điểm dân số được Đối tượng nghiên cứu: Trẻ dưới 16 tuổi được trình bày trong bảng 1. Lúc được chẩn đoán u chẩn đoán u NBTK nguy cơ thấp và trung bình theo NBTK, tuổi nhỏ nhất là 2 tháng tuổi, lớn nhất là 7 SIOPEN 2012 (phác đồ LINES). tuổi, tuổi trung bình là 19,8 ± 20 tháng tuổi, trung Tiêu chuẩn đưa vào: Hồ sơ bệnh án của trẻ dưới vị là 10 tháng tuổi. Có 32,4% trẻ phát hiện bệnh qua 16 tuổi được chẩn đoán u NBTK tại BV Nhi Đồng siêu âm bụng, không có triệu chứng trước đó, tiếp 2 thuộc nhóm nguy cơ thấp hoặc nguy cơ trung bình đó là sờ thấy u bụng (18,9%) và bụng to (16,2%). theo phác đồ LINES, thời gian từ tháng 1/2013 đến Các triệu chứng khác như ói, sốt và bìu to do khối u 12/2017. di căn bìu. Đặc biệt, có 2 trẻ (5,4%) được phát hiện Tiêu chuẩn loại ra: U NBTK thuộc nhóm nguy u NBTK trong thai kì của mẹ qua siêu âm trước cơ cao. U hạch thần kinh hoặc u nguyên bào hạch sanh 3 tháng cuối thai kì. Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Số 91/2023 65
  3. Kết quả điều trị u nguyên bào thần kinh nguy cơ không cao... Bệnh viện Trung ương Huế Bảng 1: Đặc điểm và kết quả điều trị Tần số Tỉ lệ Tần số Đặc điểm Đặc điểm Tỉ lệ (%) (N = 37) (%) (N = 37) Hóa trị trước mổ (N = 28) Giới Nguy cơ thấp - L2 12 42,9 Nam 14 37,8 Nguy cơ thấp - Ms 6 21,4 Nữ 23 62,2 Nguy cơ Trung bình - L2 10 35,7 Nhóm tuổi Đáp ứng hóa trị ≤ 12 tháng 21 56,8 Hoàn toàn 1 3,6 12 - 18 tháng 3 8,1 Một phần 11 39,3 18 tháng - 5 tuổi 11 29,7 Ổn định 16 57,1 > 5 tuổi 2 5,4 Tiến triển 0 0 Số lần phẫu thuật Gen NMYC Không 1 2,7 Không khuếch đại 31 83,8 1 lần 33 89,2 Không xác định 6 16,2 2 lần 3 8,1 Giai đoạn L1 - Gđ1 7 18,9 Yếu tố nguy cơ hình ảnh - IDRF L2 - Gđ2 20 54,1 Không 10 27 L2 - Gđ3 4 10,8 Có 27 73 Ms - Gđ4s 6 16,2 Đặc điểm phẫu thuật Nguy cơ Cắt trọn u 16 45,7 Thấp 25 67,6 Cắt > 90% 13 37,1 Trung bình 12 32,4 Cắt < 90% 4 11,4 Chỉ sinh thiết 2 5,7 Thời gian theo dõi trung bình là 5,8 ± 1,2 năm, dài nhất là 8,1 năm, ngắn nhất là 2,7 năm. Có 35/37 (94,6%) trường hợp lui bệnh, 2/37 (5,4%) trường hợp tử vong do bệnh u NBTK. Không có trường hợp nào bệnh tái phát hay tiến triển. Thời gian sống còn toàn bộ trung bình cho cả nghiên cứu là 7,8 ± 0,2 năm, khoảng tin cậy 95% là 7,4 - 8,2 năm. Sống còn toàn bộ tích lũy ở thời điểm 5 năm là 95% ± 4%. Thời gian sống còn không bệnh trung bình cho cả nghiên cứu là 7,7 ± 0,3 năm, khoảng tin cậy 95% là 7,1 - 8,2 năm. Sống còn không bệnh tích lũy ở thời điểm 5 năm là 95% ± 4%. Trong nhóm nguy cơ thấp, không có trường hợp nào tử vong nên sống còn 100%. Nhóm nguy cơ trung bình, thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 6,5 ± 0,5 năm. Thời gian sống còn không bệnh trung bình là 5,7 ± 0,7 năm. Sống còn toàn bộ và sống còn không bệnh của nhóm nguy cơ trung bình ở thời điểm 5 năm cùng là 83% ± 11%. Bảng 2: Yếu tố ảnh hưởng thời gian sống còn Sống còn toàn p1 Sống còn p2 Yếu tố ảnh hưởng bộ Log rank không bệnh Log rank Giới 86 ± 9% 86 ± 9% Nam 0,066 0,065 100% 100% Nữ Nhóm tuổi 100% 100% ≤ 18 tháng 0,051 0,050 85 ± 10% 85 ± 10% > 18 tháng 66 Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Số 91/2023
  4. Kết quả điều trị u nguyên bào Bệnh viện Trung ương Huế thần kinh nguy cơ không cao... Sống còn toàn p1 Sống còn p2 Yếu tố ảnh hưởng bộ Log rank không bệnh Log rank Phân loại giải phẫu bệnh Thuận lợi 100% 100% 0,006 0,005 Không thuận lợi 75 ± 15% 75 ± 15% Giai đoạn bệnh theo INSS Giai đoạn 1 100% 100% Giai đoạn 2 90 ± 7% 0,626 90 ± 7% 0,627 Giai đoạn 3 100% 100% Giai đoạn 4s 100% 100% Giai đoạn bệnh theo INRG L1 100% 100% L2 92 ± 6% 0,573 92 ± 6% 0,575 Ms 100% 100% Nhóm nguy cơ Thấp 100% 100% 0,038 0,037 Trung bình 83 ± 11% 83 ± 11% Số lần phẫu thuật Không 100% 100% 1 lần 94 ± 4% 0,883 94 ± 4% 0,884 2 lần 100% 100% Phẫu thuật Cắt trọn u 100% 100% Cắt > 90% u 92 ± 7% 92 ± 7% 0,28 0,297 Cắt < 90% u 75 ± 22% 75 ± 22% Chỉ sinh thiết 100% 100% Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết cục tử vong Yếu tố ảnh hưởng Hệ số B KTC 95% p Logistic Giới 19,144 - 0,998 Nhóm tuổi 1,186 0,611 - 17,554 0,166 Phân loại giải phẫu bệnh 20,104 - 0,988 Giai đoạn bệnh -0,189 0,149 - 4,592 0,829 Nhóm nguy cơ 19,593 - 0,998 Phẫu thuật 0,834 0,554 - 9,573 0,251 IV. BÀN LUẬN tuyến tủy thượng thận hoặc từ chuỗi hạch thần kinh U nguyên bào thần kinh (NBTK) là u ngoài sọ giao cảm dọc hai bên cột sống và trong ổ bụng. U thường gặp nhất ở trẻ nhũ nhi và là u ác ngoài sọ NBTK được bác sĩ James Wright mô tả đầu tiên vào thường gặp ở trẻ em [1 - 3]. U có nguồn gốc từ năm 1910 [4]. Đầu những năm 1900 kết quả điều những tế bào mào thần kinh, thường phát triển tại trị u NBTK rất kém vì phẫu thuật là phương thức Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Số 91/2023 67
  5. Kết quả điều trị u nguyên bào thần kinh nguy cơ không cao... Bệnh viện Trung ương Huế duy nhất để điều trị [5, 6]. Từ đầu thập niên 60 thế hợp cắt được u sau đó. Trong 3 trường hợp chỉ sinh kỷ XX, sự kết hợp hóa trị với phẫu thuật cải thiện thiết/ không cắt u, có 2 trường hợp do không còn u tỉ lệ tử vong rõ rệt [4, 7]. Tuy nhiên một số nhóm sau hóa, chỉ sinh thiết cơ quan di căn, 1 trường hợp bệnh nhân có diễn tiến xấu dù đã được điều trị tối không cắt hết u được. Rõ ràng, điều trị hóa trị kèm đa, từ đó dẫn đến việc phân loại bệnh thành nhiều theo phẫu thuật với u NBTK nguy cơ thấp và trung nhóm nguy cơ khác nhau và áp dụng phác đồ điều bình là điều trị chuẩn, tiệt căn. Trong nghiên cứu trị riêng cho từng nhóm. Về đặc điểm giai đoạn và này, cả 7 trường hợp u giai đoạn L1 đều được phẫu phân nhóm nguy cơ, chúng tôi chỉ khảo sát u NBTK thuật cắt trọn ngay từ đầu, không hóa trị hay xạ trị nguy cơ không cao, tức nguy cơ thấp và trung bình, sau đó. Kèm theo đó, 2 trường hợp u giai đoạn L2 tương tự như chúng tôi, Kohler và Yao không ghi cũng được phẫu thuật ngay từ đầu, sau mổ có hóa nhận trường hợp nào ở giai đoạn 4 [8, 9]. trị theo phác đồ. Qua theo dõi 9 trường hợp này, Điều trị phẫu thuật được cho là chủ yếu và nòng chúng tôi không ghi nhận biến chứng sau mổ hay cốt trong nhiều thập kỉ trước trong u NBTK. Ở u có tiển triển hoặc tái phát bệnh, không có di căn xa. NBTK nguy cơ thấp và trung bình, cùng sự kết hợp Tác giả Yao [8] nghiên cứu trên 34 BN u NBTK của hóa trị, phẫu thuật tuy là bước điều trị thứ hai, nguy cơ thấp chỉ điều trị phẫu thuật, trong đó có nhưng vẫn chiếm vai trò chủ yếu [10]. Tuy nhiên, 25 BN L1, 7 BN L2 và 2 BN Ms. Yao nhận định một số u NBTK nguy cơ thấp, đặc biệt là u giai đoạn rằng chỉ điều trị phẫu thuật là an toàn và hiệu quả Ms, vấn đề điều trị bảo tồn đã được đặt ra. Nghiên cho nhóm u NBTK nguy cơ thấp. Như vậy, nhóm cứu của chúng tôi cho thấy có 1 trường hợp u giai u NBTK nguy cơ thấp, đặc biệt là u ở giai đoạn đoạn Ms, chỉ điều trị hóa trị, khối u đáp ứng một L1, trẻ < 12 tháng có thể được điều trị chỉ với phẫu phần, giảm 60% kích thước và không phẫu thuật thuật ban đầu mà không có biến chứng gì sau mổ. sau đó. BN được theo dõi hơn 4 năm, bằng CCLVT, Điều trị hóa chất tùy thuộc vào tình trạng BN sau siêu âm và xét nghiệm cần thiết, ghi nhận thể tích khi mổ, hoặc điều trị theo phác đồ với bệnh tiến khối u không tăng lên. Hiện bé khỏe mạnh. Như triển hoặc không với bệnh đã khỏi. Theo Hassan vậy, cần mở rộng đối tượng chọn lọc, nhằm điều trị [11], tỉ lệ cắt trọn được u trong nhóm không có tối thiểu, không can thiệp, xâm lấn, theo dõi và điều YTNCHA là 80%, cao nhất trong các loại phẫu trị bảo tồn ở những BN nguy cơ thấp, đặc biệt là u thuật. Hassan kết luận tương tự như chúng tôi, sự kích thước nhỏ, BN không có triệu chứng đe dọa khác nhau về phẫu thuật cắt u giữa 2 nhóm có và tính mạng cũng như các dấu hiệu sinh học và mô không có YTNCHA khác nhau có ý nghĩa thống học thuận lợi. Theo LINES, BN u NBTK giai đoạn kê. Tuy nhiên, Hassan ghi nhận một số biến chứng Ms, dưới 12 tháng tuổi, gen NMYC không khuếch xảy ra trong và sau mổ như tràn dịch dưỡng chấp, đại, có xét nghiệm gen ghi nhận bất thường số lượng tổn thương mạch máu hoặc cấu trúc xung quanh nhiễm sắc thể (thuận lợi), nếu có triệu chứng đe doạ gây chảy máu nhiều trong mổ hoặc cắt bỏ cơ tính mạng sẽ hóa trị theo phác đồ, nếu không sẽ điều quan, bộ phận bị tổn thương như thận… Đáng nói, trị bảo tồn và theo dõi. Cần có nhiều nghiên cứu hơn theo Hassan trong 13 trường hợp có biến chứng nữa cho nhóm đối tượng này nhằm củng cố điều trị phẫu thuật xảy ra, 12 trường hợp thuộc nhóm dựa trên hướng dẫn của thế giới cho BN u NBTK có YTNCHA. Điều đó cho thấy YTNCHA gây tại Việt Nam. khó khăn, cản trở cho phẫu thuật. Kết luận trong Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có 33/37 nghiên cứu của mình, Hassan cho biết YTNCHA (89,2%) trường hợp được phẫu thuật chỉ 1 lần. là hữu ích và rất có giá trị trong việc tiên lượng Trong đó bao gồm 9 trường hợp được phẫu thuật cắt khả năng phẫu thuật và nguy cơ, biến chứng sau u nguyên phát, tức phẫu thuật ngay từ đầu, không mổ. Tuy nhiên, chúng tôi không ghi nhận bất cứ hóa trị trước đó; 21 trường hợp được phẫu thuật biến chứng nào xảy ra trong và sau mổ ở nghiên cắt u sau khi hóa trị và 3 trường hợp không cắt u, cứu này. Như vậy, việc giảm số YTNCHA cũng chỉ thám sát hoặc sinh thiết. Tỉ lệ phẫu thuật thành như tỉ lệ bao bọc mạch máu từ YTNCHA giúp ích công trong một lần của chúng tôi rất cao. Trong 28 rất nhiều cho phẫu thuật, làm cho cuộc mổ an toàn trường hợp hóa trị trước tiên, 21/28 (75%) trường và đơn giản hơn. Rõ ràng, không có YTNCHA là 68 Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Số 91/2023
  6. Kết quả điều trị u nguyên bào Bệnh viện Trung ương Huế thần kinh nguy cơ không cao... thuận lợi lớn, làm tăng tỉ lệ cắt trọn u, nhưng có TÀI LIỆU THAM KHẢO YTNCHA không phải là đặc điểm quyết định u 1. Tsuchida Y, Ikeda H, Shitara T, Tanimura M. Evaluation of không cắt hết và YTNCHA cũng không phải chống the results of neuroblastoma screening at six months of age. chỉ định phẫu thuật. Vì rằng, có 55,6% trường hợp Med Pediatr Oncol. 2000; 34(1): 80-1. u có YTNCHA nhưng vẫn được cắt trọn hoặc cắt 2. Sano H, Bonadio J, Gerbing RB, London WB, Matthay KK, > 90% u trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ này Lukens JN, et al. International neuroblastoma pathology là 44,2% trong nghiên cứu của Hassan [11]. Như classification adds independent prognostic information vậy, YTNCHA có ảnh hưởng đến tỉ lệ cắt trọn u. beyond the prognostic contribution of age. Eur J Cancer. YTNCHA không phải là dấu hiệu để ngừng phẫu 2006; 42(8): 1113-9. thuật mà trái lại còn là thách thức hay chướng ngại 3. La Quaglia P. Michael RND, Neuroblastoma and Other vật cho phẫu thuật viên vượt qua cũng như nâng Adrenal tumors in The Surgery ò Childhood Tumors G.L.J. cao kĩ thuật mổ của mình. Các nghiên cứu khác đều Carachi Robert, Azmy F. Amir, Editor. 2008, Springer- ghi nhận xảy ra biến chứng trong và sau mổ, tuy Verlag Berlin Heidelberg p. 201-225. nhiên không có bất cứ biến chứng phẫu thuật nào 4. Sarnacki S, Pio L, Neuroblastoma: Clinical and Surgical được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi. Có Management. 2019: Springer. thể nói rằng, YTNCHA ảnh hưởng đến tiên lượng 5. Cheung N-KV, Cohn SL, Neuroblastoma. 2005, Germany phẫu thuật nhưng không ảnh hưởng đến biến chứng 6. Andrew DM, Neurobastoma in Ashcraft’ Pediatric Surgery sau mổ. Liu [12] và Hassan [11] cũng ghi nhận các M.J.P. Holcomb III W. George, Editor. 2010, Saunders biến chứng xảy ra nhưng kết luận tương tự chúng Elsevier: United State ò America p. 872-894. tôi về mối liên quan giữa YTNCHA và biến chứng 7. Meany HJ. Non-High-Risk Neuroblastoma: Classification phẫu thuật. Theo phác đồ LINES, nhóm u NBTK and Achievements in Therapy. Children (Basel). 2019; 6(1). L2, giai đoạn 3, trẻ < 18 tháng, nguy cơ thấp, cần 8. Yao W, Li K, Dong KR, Zheng S, Xiao XM. Long-term hóa trị 2 đến 6 đợt CE và/hoặc CADO. Phẫu thuật prognosis of low-risk neuroblastoma treated by surgery sau đó được chỉ định dựa trên YTNCHA, nguy cơ alone: an experience from a single institution of China. cuộc mổ và sự cân nhắc của phẫu thuật viên. Trong World J Pediatr. 2019; 15(2): 148-152. những trường hợp này, trước đây SIOPEN khuyến 9. Kohler J, Rubie H, Castel V, Beiske K, Holmes K, Gambini cáo lấy được càng nhiều mô u càng tốt. Tuy nhiên, C, et al. Treatment of children over the age of one year với phác đồ LINES hiện tại, việc phẫu thuật cắt with unresectable localised neuroblastoma without MYCN u mang tính chất lựa chọn và cân băng giữa nguy amplification: results of the SIOPEN study. 2013; 49(17): cơ cũng như lợi ích. Nghiên cứu của Hassan cũng 3671-3679. ghi nhận nhóm không cắt u được từ đầu có 45 BN 10. Hồ Trần Bản, Trương Đình Khải Đặc điểm giải phẫu bệnh không mổ. Kết quả nói chung của Hassan với tỉ lệ u trung thất trẻ em Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh. 2012; sống còn toàn bộ và sống còn không bệnh 5 năm 16(1): 5. lần lượt là 95% và 89% [11]. 11. Mohamed AHA, Mahmoud IH, Seif El Dein HM, Sallam V. KẾT LUẬN KR, Wahba HSJEJoR, Medicine N. Assessment of the Phẫu thuật cắt u tiên phát ngay từ đầu đối với validity of image-defined risk factors (IDRFs) in abdominal khối u giai đoạn L1 là an toàn và hiệu quả trong điều neuroblastoma. 2020; 51(1): 1-13. trị u NBTK. Khi áp dụng phác đồ LINES cho nhóm 12. Liu T, Lv Z, Xu W, Liu J, Sheng QJPSI. Role of image- u NBTK nguy cơ thấp và trung bình, kết quả điều trị defined risk factors in predicting surgical complications of đạt được rất khả quan, tỉ lệ sống còn rất cao. localized neuroblastoma. 2020; 36: 1167-1172. Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế - Số 91/2023 69
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2