intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA bằng hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA bằng hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF trình bày đánh giá đáp ứng và một số tác dụng không mong muốn trong điều trị hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF ở nhóm bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA bằng hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF

  1. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III-IVA BẰNG HÓA CHẤT DẪN ĐẦU PHÁC ĐỒ TCF Phạm Hương Giang1, Đỗ Hùng Kiên2 TÓM TẮT 3 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng và một số tác TREATMENT RESULT OF TCF AS dụng không mong muốn trong điều trị hóa chất INDUCTION CHEMOTHERAPY IN dẫn đầu phác đồ TCF ở nhóm bệnh nhân ung thư LOCOREGIONALLY ADVANCED vòm mũi họng giai đoạn III-IVA. Đối tượng và NASOPHARYNX CANCER phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt Objective: Evaluating treatment results and adverse effects of TCF induction chemotherapy ngang trên 55 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng on patients with locoregionally advanced (UTVMH) giai đoạn III-IVA điều trị phác đồ hóa nasopharynx cancer (stage III-IVA). Subjects chất dẫn đầu TCF tại Bệnh viện K cơ sở Tân and methods: Retrospective descriptive study on Triều từ tháng 11/2020 đến 05/2023. Bệnh nhân 55 patients with stage III-IVA nasopharynx được đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST cancer who received 3 cycles induction 1.1, độc tính được theo tiêu chuẩn CTCAE 5.0. chemotherapy TCF at K Tan Trieu Hospital from Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của phác đồ là November 2020 to May 2023. The primary 92,72% trong đó: 5,45% đáp ứng hoàn toàn, endpoint was response rate and the second 87,27% đáp ứng một phần. Tác dụng không enpoints were adverse effects. Results: The mong muốn chủ yếu là buồn nôn, nôn; độc tính overall response rate is 92,72%: 5,45% complete trên hệ tạo huyết thường gặp là giảm huyết sắc tố response, 87,27% partial response. The common (49,7 %), hạ bạch cầu hạt trung tính (3,6%), hạ toxicities were anemia (49,7%), neutropenia tiểu cầu (2,7%), hầu hết ở độ 1. Kết luận: Phác (3,6%), thrombopenia (2,7%), nausea, vomiting đồ TCF dẫn đầu ở bệnh nhân UTVMH giai đoạn mainly grade I (CTCAE). Conclusion: III-IVA có tỷ lệ đáp ứng cao, tạo thuận lợi cho Docetaxel-Cisplatin-5-Fluorouracil regimen induction chemotherapy of stage III-IVA hóa xạ đồng thời, dung nạp tốt, độc tính tối thiểu nasopharynx cancer has a high response rate, chủ yếu trên huyết học. well tolerance with the acceptable toxicities. Từ khóa: hóa chất dẫn đầu, ung thư vòm mũi Keywords: locoregionally advanced họng, TCF, giai đoạn III-IVA. nasopharynx cancer, induction chemotherapy, TCF. 1 Trường Đại Học Y Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 Bệnh viện K Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là một Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Hùng Kiên trong những ung thư phổ biến vùng đầu cổ, Email: kiencc@gmail.com ước tính năm 2020 có hơn 133.000 ca mắc Ngày nhận bài: 15.09.2023 mới và hơn 80.000 ca tử vong do UTVMH Ngày phản biện khoa học: 25.09.2023 trên toàn thế giới, tập trung nhiều ở các nước Ngày duyệt bài: 28.09.2023 16
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Đông Á và Đông Nam Á1. Việt Nam cũng là III và IVA và nhận xét một số tác dụng một trong số các quốc gia có tỷ lệ mắc ung không mong muốn của phác đồ. thư vòm họng cao với tỷ lệ mắc mới năm 2020 khoảng 6.040 bệnh nhân, tỷ lệ tử vong II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.706 ca. Trong số các ca mắc mới, hơn 70% 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn III- chẩn đoán xác định ung thư vòm giai đoạn IV, tiên lượng xấu, tỷ lệ tiến triển sau điều trị III (T1/T2-N2; T3-N0-2) và IVA (T4-N0-2; và tỷ lệ tái phát, di căn xa cao2. Những năm bất kỳ T-N3) và được điều trị hoá chất dẫn đầu phác đồ TCF tại Bệnh viện K từ tháng gần đây, hóa chất dẫn đầu kết hợp với hóa xạ 11/2020 đến tháng 05/2023. trị đồng thời đã trở thành lựa chọn đầu tiên Tiêu chuẩn lựa chọn: BN mới được cho bệnh nhân UTVMH giai đoạn III - IVA3 chẩn đoán UTVMH giai đoạn III hoặc IVA vì cải thiện thời gian sống thêm toàn bộ theo AJCC 2017, mô bệnh học là ung thư (OS), thời gian sống không tiến tiển (PFS), biểu mô vảy sừng hóa và ung thư biểu mô thời gian sống không di căn xa (FDMS) và vảy không sừng hóa theo WHO 2016. Chỉ số thời gian sống không tái phát tại chỗ (LRFS) toàn trạng (PS) theo thang điểm ECOG 0 so với điều trị hóa xạ trị đồng thời đơn hoặc 1. Có các tổn thương có thể đo được thuần4. Có nhiều các phác đồ hóa chất được bằng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh: sử dụng trong điều trị UTVMH giai đoạn CT, MRI. Chức năng gan thận, tủy xương tiến triển tại chỗ như phác đồ TCF trong giới hạn cho phép điều trị. BN tự (Docetaxel-Cisplatin-5FU), CF (Cisplatin - nguyện tham gia nghiên cứu và hồ sơ lưu trữ 5FU), GP (Gemcitabine -Cisplatin)... Nhiều đầy đủ. nghiên cứu trên thế giới và khuyến cáo hiện Tiêu chuẩn loại trừ: Mắc bệnh ung thư hành cho thấy hiệu quả và độ an toàn của thứ 2 hoặc các bệnh lý nội khoa nặng chưa được kiểm soát (Tim mạch, hô hấp, ...), BN phác đồ hóa chất TCF dẫn đầu trên nhóm đã điều trị trước đó, phụ nữ có thai hoặc đang bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn III - IVA. cho con bú. Năm 2016 Sun Y và cộng sự công bố nghiên 2.2. Phương pháp nghiên cứu cứu ngẫu nhiên, pha 3, đánh giá kết quả điều Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả trị phác đồ dẫn đầu TCF cho các bệnh nhân cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu. UTVMH giai đoạn III - IVA với sự tham gia Cỡ mẫu và cách chọn: Chọn mẫu thuận của 10 trung tâm tại Trung Quốc, cho thấy tỷ tiện, 55 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn từ lệ đáp ứng toàn bộ lên đến 90% ở nhóm có tháng 11/2020 đến tháng 5/2023. điều trị bổ trợ trước TCF và có lợi ích về Phác đồ điều trị: Docetaxel 60mg/m2 sống thêm cao hơn nhóm chỉ có hóa xạ đơn truyền tĩnh mạch ngày 1, Cisplatin 60mg/m2 thuần5. Tại Việt Nam hiện chưa có nhiều truyền tĩnh mạch ngày 1, Fluorouracil nghiên cứu về phác đồ này, do đó chúng tôi 600mg/m2 mỗi ngày truyền tĩnh mạch ngày tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá 1-5. Chu kỳ 21 ngày, trong 3 chu kỳ. Dự đáp ứng của hóa chất dẫn đầu phác đồ phòng G-CSF sau hoá chất TCF trên bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn Đánh giá đáp ứng điều trị: đánh giá sau 3 chu kỳ hóa chất induction và sau hóa xạ 17
  3. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ đồng thời theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 hoặc Xử lý số liệu: Nhập số liệu, mã hóa số khi bệnh có dấu hiệu tiến triển trên lâm sàng. liệu, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 Đánh giá đáp ứng cơ năng qua thăm khám và các test thống kê y học lâm sàng, đánh giá chủ quan của bệnh nhân, Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân khai thác hồ sơ bệnh án. thủ các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu Đánh giá độc tính của phác đồ: theo y sinh học. phân độ tiêu chuẩn CTCAE 5.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Số BN (n =55) Tỷ lệ % Giới tính Nam 38 69,1 Nữ 17 30,9 ECOG 0 35 63,6 1 20 36,4 Triệu chứng cơ năng Đau đầu 26 47,3 Ù tai 29 52,7 Ngạt mũi, chảy máu mũi 16 29,1 Khạc đờm/máu 10 18,2 Hạch cổ 45 81,8 Triệu chứng khác 9 16,4 Giai đoạn u T1-2 25 45,4 T3-4 30 54,6 Giai đoạn hạch N0-1 12 21,8 N2 32 58,2 N3 11 20 Giai đoạn bệnh III 36 65,5 IVA 19 34,5 Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 41,13 ± 11,92. Tỷ lệ nam/nữ là 2,2/1. Các triệu chứng khiến bệnh nhân vào viện thường là nổi hạch cổ (81,8%), ù tai (52,7%), đau đầu (47,3%), 16,4 % bệnh nhân có triệu chứng thần kinh khác (tê bì mặt, lác mắt, nhìn đôi…). Trong nhóm đối tượng nghiên cứu tỉ lệ giai đoạn III là 65,5%, giai đoạn IVA là 34,5%. 18
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 3.2. Đánh giá kết quả điều trị Biểu đồ 1: Tỷ lệ đáp ứng cơ năng Nhận xét: Các triệu chứng cơ năng giảm dần sau các đợt điều trị, 98% bệnh nhân có đáp ứng cơ năng. Sau 3 đợt điều trị hóa chất dẫn đầu, các triệu chứng như đau đầu, ù tai, ngạt mũi không còn ở trên 75% bệnh nhân, hạch cổ khám trên lâm sàng giảm hơn 90%. Các triệu chứng khác như tê bì mặt, nhìn đôi,… cũng thuyên giảm gần như hoàn toàn. Biểu đồ 2: Tỷ lệ đáp ứng khách quan theo RECIST 1.1 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 92,72%, trong đó 48/55 BN (87,3%) đáp ứng một phần, 3/55 BN (5,5%) đáp ứng hoàn toàn. Sau 3 chu kỳ hóa chất dẫn đầu, có 2 bệnh nhân bệnh ổn định và 2 bệnh nhân bệnh tiến triển tại chỗ, tuy nhiên các bệnh nhân vẫn đủ điều kiện tiếp tục điều trị hóa xạ trị đồng thời. Tỉ lệ đáp ứng 1 phần/đáp ứng hoàn toàn tại u và hạch lần lượt là: 69,1/16,4 % và 63,6/12,7%. 19
  5. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ 3.3. Một số tác dụng không mong muốn Bảng 2: Độc tính trên hệ tạo huyết Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 TD không mong muốn N(%) N(%) N(%) N(%) CK1 22 (40) 0 0 0 Hạ Hb CK2 29 (52,7) 0 0 0 CK3 31 (56,4) 0 0 0 CK1 2 (3,6) 1 (1,8) 0 0 Hạ BCTT CK2 4 (7,3) 1 (1,8) 0 0 CK3 2 (3,6) 3 (5,5) 1(1,8) 0 CK1 2 (3,6) 0 0 0 Hạ Tiểu cầu CK2 0 0 0 0 CK3 1 (1,8) 0 0 0 Nhận xét: Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là trên hệ tạo huyết, đặc biệt là hạ huyết sắc tố và hạ bạch cầu hạt trung tính. Chủ yếu độc tính thường gặp ở độ 1 và độ 2. Tỉ lệ hạ bạch cầu hạt độ 3 là 1,8%, không có BN nào bị độc tính độ 4. Bảng 3: Tác dụng không mong muốn ngoài hệ tạo huyết Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tác dụng KMM N(%) N(%) N(%) N(%) CK1 19 (34,5) 1(1,8) 0 0 Tăng men gan CK2 11 (20) 0 0 0 (AST/ALT) CK3 11 (20) 0 0 0 CK1 1 (1,8) 0 0 0 Tăng Creatinin CK2 0 0 0 0 CK3 2 (3,6) 0 0 0 CK1 5 (9,1) 3 (5,5) 0 0 Tiêu chảy CK2 0 0 0 0 CK3 0 1 (1,8) 0 0 CK1 6 (10,9) 0 0 0 Nôn CK2 1(1,8) 0 0 0 CK3 0 0 0 0 CK1 12 (21,8) 0 0 0 Buồn nôn CK2 5 (9,1) 0 0 0 CK3 2 (3,6) 0 0 0 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp độc tính ngoài hệ huyết học độ IV. BÀN LUẬN 3-4. Độc tính độ 2 gặp ở tiêu chảy (7,3%) và Ung thư vòm giai đoạn III-IVA thường tăng men gan (1,8%). Các tác dụng phụ chủ có tiên lượng xấu do tỉ lệ tái phát, di căn xa yếu khác là tăng men gan (34,5%), buồn nôn cao2. Hiện nay có nhiều hướng tiếp cận trong (21,8%), nôn (10,9%) điều trị như: hóa chất cảm ứng theo sau là 20
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 hóa xạ trị đồng thời hoặc hóa xạ đồng thời với dịch tễ học đặc biệt ở vùng dịch tễ như trước → hóa chất bổ trợ hoặc hóa xạ triệt căn Việt Nam và Trung Quốc. đơn thuần. Phác đồ hóa chất cảm ứng phác Về kết quả điều trị: trong nghiên cứu của đồ TCF trước hóa xạ trị đồng thời đã chứng chúng tôi, về mặt cơ năng, hầu hết các triệu minh được hiệu quả làm tăng thời gian sống chứng đều có sự cải thiện đáng kể sau điều thêm không bệnh so với hóa xạ đơn thuần, trị. Chỉ có 2 bệnh nhân khám hạch cổ ít đáp cũng như kéo dài thời gian sống còn toàn bộ ứng, tuy nhiên các triệu chứng kèm theo như và giảm tỷ lệ thất bại do di căn xa6. Theo giả đau đầu và ù tai của các bệnh nhân đều thuyết khối u lớn, xâm lấn nhiều tổ chức lân thuyên giảm. Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là cận ở giai đoạn T3-T4; hạch N2-3 thường có 92,72%, bệnh giữ nguyên ở 3,64% trường gánh nặng khối u lớn, nguy cơ vi di căn cao hợp. Nghiên cứu ghi nhận 2/55 (3,64%) bệnh chưa phát hiện ra trên các xét nghiệm cận nhân bệnh tiến triển sau 3 chu trì hóa chất lâm sàng nên điều trị hóa chất dẫn đầu còn TCF. Các nghiên cứu khác có giai đoạn bệnh mục tiêu tiêu diệt các vi di căn, giảm thể tích và điều trị hóa chất dẫn đầu tương tự cũng u, thuận lợi cho điều trị tia xạ về sau cũng cho kết quả tương tự: Ngô Thanh Tùng và như đánh giá được nhạy cảm của hóa chất. cộng sự (2021) tỉ lệ đáp ứng toàn bộ là Một hạn chế khi lựa chọn phác đồ TCF là lo 94,5%; Sun Y và cộng sự (2016) tỉ lệ đáp ngại về độc tính, đặc biệt là độc tính về huyết ứng toàn bộ là 90% (216/241 BN). Như vậy, học và sự tuân thủ điều trị, có hoàn thành nghiên cứu của chúng tôi kết quả bước đầu được toàn bộ các chu kỳ điều trị không. Tuy cho thấy hiệu quả của phác đồ hóa chất dẫn nhiên, 1 số phân tích và nghiên cứu đã chứng đầu TCF ở bệnh nhân ung thư vòm giai đoạn minh tính an toàn của phác đồ này, đặc biệt III-IVA, tuy nhiên cần nghiên cứu thêm nghiên cứu pha 3 của tác giả Sun Y và cộng trong thời gian dài để đánh giá thời gian sống sự sử dụng liều hóa chất biến đổi (mTCF) thêm toàn bộ, thời gian sống thêm không vẫn đem lại kết quả tích cực và độc tính chấp bệnh và tỷ lệ tái phát di căn xa. nhận được 5,7. Các tác dụng phụ thường gặp ở nghiên Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi cứu chúng tôi là độc tính trên huyết học: mắc bệnh khá trẻ: tuổi trung bình là 41, trong 49% hạ huyết sắc tố độ 1, không có bệnh đó trẻ nhất là bệnh nhân 14 tuổi. Tỷ lệ nhân nào hạ độ 2 trở nên do nguyên nhân hóa nam/nữ xấp xỉ 2. Hạch cổ là triệu chứng chất; hạ bạch cầu hạt trung tính chủ yếu độ thường gặp nhất ở 81,8% bệnh nhân. Đa 1-2, chỉ có 1 bệnh nhân (1,8%) hạ bạch cầu phần bệnh nhân có u lớn T3-4 (54,6%) và độ 3 cần điều trị kích cầu ở chu kỳ 3; 5,4% hạch N2 (58,2%) – giai đoạn III 65,5 % và hạ tiểu cầu độ 1 và không có triệu chứng lâm giai đoạn IVA 34,5%. Kết quả nghiên cứu sàng kèm theo như chảy máu chân răng, xuất này tương đồng với nhiều tác giả khác. Ngô huyết dưới da… Kết quả này thấp hơn đáng Thanh Tùng (2021) nghiên cứu nhóm bệnh kể so với nghiên cứu của Sun Y với 35% hạ nhân có độ tuổi 15-70, trung bình là 48 tuổi, bạch cầu hạt trung tính độ 3-4. Sự chênh lệch tỉ lệ nam/ nữ 2,18 8. Sun Y và cộng sự điều này có lẽ một phần do chúng tôi dùng G-CSF trị hóa chất cảm ứng phác đồ TCF trên nhóm dự phòng hàng ngày trong vòng 5 ngày sau bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 42, tỉ lệ hóa chất làm giảm tác dụng phụ hạ bạch cầu, nam/nữ là 4/1. Các kết quả này đều phù hợp ngoài ra cỡ mẫu của 2 nghiên cứu có sự 21
  7. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ chênh lệch cao. Các tác dụng phụ khác ngoài 4. Xu G, Wang Q, Wu X, et al. Comparison of hệ huyết học là tăng men gan (34,5%), buồn Induction Chemotherapy Plus Concurrent nôn (21,8%), nôn (10,9%), đa phần là độ 1, Chemoradiotherapy and Concurrent không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe bệnh Chemoradiotherapy Alone in Locally nhân và quá trình điều trị. Những chu kỳ sau Advanced Nasopharyngeal Carcinoma. tác dụng phụ giảm hơn do có sự bổ sung điều Technol Cancer Res Treat. 2021; 20: trị các triệu chứng gặp phải từ chu kỳ trước. 1533033821990017. doi: 10.1177/ Điều này cũng có thể lý giải cho kết quả 1533033821990017 100% bệnh nhân điều trị hết 3 chu kỳ hóa 5. Sun Y, Li WF, Chen NY, et al. Induction chất dẫn dầu TCF, không bệnh nhân nào phải chemotherapy plus concurrent chỉnh liều, thời gian sai lệch giữa các lần chemoradiotherapy versus concurrent điều trị chủ yếu do nguyên nhân khách quan chemoradiotherapy alone in locoregionally bên ngoài như giãn cách hay mắc COVID19. advanced nasopharyngeal carcinoma: a phase 3, multicentre, randomised controlled trial. V. KẾT LUẬN Lancet Oncol. 2016;17(11):1509-1520. Điều trị hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF doi:10.1016/S1470-2045(16)30410-7 bước đầu mang lại hiệu quả đáp ứng cao lên 6. Chen YP, Tang LL, Yang Q, et al. đến 97,72% và khả năng dung nạp tốt, tỷ lệ Induction Chemotherapy plus Concurrent tác dụng không mong muốn thấp. Chemoradiotherapy in Endemic Nasopharyngeal Carcinoma: Individual TÀI LIỆU THAM KHẢO Patient Data Pooled Analysis of Four 1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Randomized Trials. Clin Cancer Res. Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN 2018;24(8):1824-1833. doi:10.1158/1078- Estimates of Incidence and Mortality 0432.CCR-17-2656 Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. 7. Zhou R, Zhu J, Chen X, Liu Y, Wang Y, CA Cancer J Clin. 2021;71(3):209-249. Zhang T. The efficacy and safety of doi:10.3322/caac.21660 docetaxel, cisplatin and fluorouracil (TPF)- 2. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel based induction chemotherapy followed by RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer concurrent chemoradiotherapy for statistics 2018: GLOBOCAN estimates of locoregionally advanced nasopharyngeal incidence and mortality worldwide for 36 carcinoma: a meta-analysis. Clin Transl cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin. Oncol Off Publ Fed Span Oncol Soc Natl 2018;68(6):394-424. doi:10.3322/caac.21492 Cancer Inst Mex. 2020;22(3):429-439. 3. Zhang B, Li MM, Chen WH, et al. doi:10.1007/s12094-019-02142-7 Association of Chemoradiotherapy Regimens 8. Ngô Thanh Tùng. Đánh giá kết quả điều trị and Survival Among Patients With hóa xạ đồng thời theo sau hóa chất cảm ứng Nasopharyngeal Carcinoma: A Systematic trên nhóm bệnh nhân ung thư vòm mũi họng Review and Meta-analysis. JAMA Netw giai đoạn III-IVA.;2021. Open. 2019; 2(10): e1913619. doi: 10.1001/ jamanetworkopen.2019.13619 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2