intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu ung thư thực quản 1/3 giữa - dưới giai đoạn II-III bằng kỹ thuật xạ VMAT tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 giữa - dưới giai đoạn II – III bằng kỹ thuật xạ VMAT tại Bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu ung thư thực quản 1/3 giữa - dưới giai đoạn II-III bằng kỹ thuật xạ VMAT tại Bệnh viện K

  1. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TIỀN PHẪU UNG THƯ THỰC QUẢN 1/3 GIỮA - DƯỚI GIAI ĐOẠN II-III BẰNG KỸ THUẬT XẠ VMAT TẠI BỆNH VIỆN K Vũ Xuân Huy1, Nguyễn Quang Duy1, Hoàng Minh Lý1 TÓM TẮT 24 Từ khóa: ung thư thực quản, hóa xạ trị đồng Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận thời, xạ trị VMAT lâm sàng và đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 SUMMARY giữa - dưới giai đoạn II – III bằng kỹ thuật xạ ASSESSMENT OF THE RESULTS OF VMAT tại Bệnh viện K. PREOPERATIVE CONCURRENT Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: CHEMORADIOTHERAPY FOR Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến ESOPHAGEAL CANCER IN THE cứu trên 39 bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 MIDDLE-LOWER 1/3 REGION AT giữa dưới giai đoạn II – III tại Bệnh viện K từ STAGE II-III USING VOLUMETRIC tháng 6/2018 đến tháng 8/2023. MODULATED ARC THERAPY AT Kết quả: Tuổi trung bình 57,3±7,5 (38-75). NATIONAL CANCER HOSPITAL 100% là nam giới. Tỷ lệ nuốt nghẹn 78,9%. Vị trí Objective: Describe clinical characteristics tổn thương 1/3 giữa/dưới là 14/25. Có 15 and evaluate outcome of preoperative (38,5%) bệnh nhân giai đoạn II, 24 (61,5%) bệnh chemoradiotherapy in patients with stage II-III nhân ở giai đoạn III. Thể giải phẫu bệnh của các thoracic and abdominal esophageal cancer using bệnh nhân là ung thư biểu mô vảy (100%). Tỷ lệ Volumetric Modulated Arc Therapy at National đáp ứng toàn bộ sau hóa xạ trị là 38,5%, tỷ lệ đáp Central Hospital. ứng một phần là 48,7%, tỷ lệ bệnh giữ nguyên là Method: A retrospective cross-sectional 12,8%. Tỷ lệ đạt diện cắt R0 là 100%. Tỷ lệ đáp study was conducted on 39 patients with stage II ứng hoàn toàn trên mô bệnh học sau mổ là – III thoracic and abdominal esophageal cancer at 41,0%, đáp ứng 1 phần là 46,2%, bệnh giữ National Central Hospital from June 2018 to nguyên là 12,8%. Độc tính viêm da do xạ trị August 2023. (28,2%), viêm thực quản do xạ trị (64,1%) Results: the average age of the patients was Kết luận: Phác đồ hóa xạ trị đồng thời tiền 57.3±7.5 years (range: 38-75), and all were male. phẫu bằng kỹ thuật VMAT trong ung thư thực The site of lesions in the middle/lower was quản 1/3 giữa dưới cho kết quả tốt và an toàn. 14/25. Among the patients, 15 (38.5%) were in stage II, and 24 (61.5%) were in stage III. 1 Histopathological analysis revealed squamous Bệnh viện K cell carcinoma in all cases (100%). The complete Chịu trách nhiệm chính: Vũ Xuân Huy response rate after chemoradiotherapy was Email: drvuhuy85@gmail.com 38.5%, with a partial response rate of 48.7%, and Ngày nhận bài: 20.09.2023 the stable disease was 12,8%. The percentage of Ngày phản biện khoa học: 26.09.2023 R0 resection was 100%. Post-surgery, the Ngày duyệt bài: 28.09.2023 172
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 complete response rate on histopathology was điều biến cường độ chùm tia giống như 41.0%, partial response was 46.2%, and stable IMRT. VMAT cho phép trường chiếu xạ từ disease was 12.8%. Radiation dermatitis was tất cả các góc (3600) nhờ vậy tạo ra sự phân 28.2%, and radiation-induced esophagitis was phối liều xạ theo hình dạng khối u ở mức độ 64.1%. cao. Trên thế giới có một số nghiên cứu về Conclusion: The preoperative concurrent xạ trị VMAT đồng thời hóa chất trong UTTQ chemoradiotherapy regimen using the VMAT cho thấy kết quả tối ưu hóa liều tại u và giảm radiation in lower one-third esophageal cancer liều đáng kể lên các cơ quan nguy cấp.4,5 results in favorable and safe outcomes. Hiện nay các nghiên cứu về hóa xạ trị Keywords: Esophagus Cancer, concurrent đồng thời tiền phẫu ung thư thực quản chưa chemoradiotherapy, Volumetric Modulated Arc nhiều và tại Bệnh viện K chưa có nghiên cứu Therapy nào về nhóm bệnh nhân hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu bằng kỹ thuật VMAT. Nhằm mong I. ĐẶT VẤN ĐỀ muốn cải thiện thời gian sống thêm, nâng cao Theo GLOBOCAN 2020, ung thư thực chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và quản đứng thứ 7 về tỷ lệ mắc (604.000 ca không ngừng cải thiện kết quả trong điều trị mắc mới) và thứ 6 về tỷ lệ tử vong1. Tại Việt ung thư thực quản ở giai đoạn còn khả năng Nam, năm 2020 ghi nhận có tổng cộng 3281 phẫu thuật, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trường hợp ung thư thực quản chiếm tỷ lệ đề tài “Kết quả hóa xạ trị đồng thời tiền 1,7%, trong đó có 3080 (2,5%) trường hợp tử phẫu ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 vong do bệnh này, tỷ suất mắc 5 năm gần giữa - dưới giai đoạn II – III bằng kỹ thuật nhất là 3,57/100.000 người. xạ VMAT tại Bệnh viện K”. Điều trị cho ung thư thực quản giai đoạn tiến triển tại vùng là điều trị đa mô thức, xạ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trị kết hợp với hóa chất trong hóa xạ trị đồng 2.1. Đối tượng nghiên cứu thời tiền phẫu là điều trị tiêu chuẩn hiện nay, Bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 giữa đóng vai trò quan trọng giảm kích thước khối dưới giai đoạn II – III được điều trị hóa xạ trị u, giảm giai đoạn làm tiền đề cho phẫu thuật đồng thời tiền phẫu bằng kỹ thuật xạ VMAT triệt căn, đồng thời giúp giảm tỷ lệ tái phát từ T6/2018 – T8/2023 tại vùng, kéo dài thời gian sống thêm toàn Tiêu chuẩn lựa chọn: Các BN ung thư bộ, OS 5 năm lên tới 47%.2 thực quản giai đoạn II – III (cT2-3N0-2M0) Thử nghiệm CROSS so sánh 178 bệnh theo AJCC 2018, toàn trạng PS từ 0-2. U một nhân điều trị hóa xạ trị tiền phẫu và 188 bệnh vị trí 1/3 giữa hoặc dưới, được điều trị lần nhân phẫu thuật đơn thuần cho thấy, thời đầu. BN có chỉ định phẫu thuật. BN được gian sống thêm trung bình của nhóm hóa xạ hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu với xạ trị kỹ tiền phẫu là 48.6 tháng, cao hơn nhóm phẫu thuật VMAT. Không có chống chỉ định xạ thuật đơn thuần là 24 tháng (p = 0.003).3 trị, hóa chất, phẫu thuật. Xạ trị điều biến liều hình cung theo thể Tiêu chuẩn loại trừ: Ung thư thực quản tích (Volumetric modulated arc therapy) đoạn cổ, đoạn ngực trên cựa khí quản. Ung được coi là một trong số những kỹ thuật xạ thư thực quản tái phát. Bệnh nhân không trị hiện đại nhất. VMAT sử dụng nguyên lý hoàn thành điều trị, từ chối phẫu thuật, mắc 173
  3. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ung thư thứ hai, có nguy cơ tử vong gần do của u thực quản trên giải phẫu bệnh Tumor các bệnh trầm trọng khác. Bệnh nhân có hạch regression grade (TRG) sau phẫu thuật. ở vị trí không thể phẫu thuật: hạch thượng Thu thập và xử lý số liệu: Theo mẫu đòn, hạch rốn phổi 2 bên. bệnh án, xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu. 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận Thời gian, địa điểm nghiên cứu: Từ lâm sàng của đối tượng nghiên cứu tháng 06/2018 đến tháng 08/2023 tại Bệnh Kết quả cho thấy trong tổng 39 bệnh viện K nhân tham gia nghiên cứu, 100% bệnh nhân Cỡ mẫu: Chọn mẫu có chủ đích. Chọn là nam giới. Tuổi trung bình của các đối tất các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong thời tượng nghiên cứu là 57,3; bệnh nhân trẻ tuổi gian nghiên cứu. nhất là 38 tuổi; cao nhất là 75 tuổi. Lý do vào Quá trình điều trị: 39 bệnh nhân đủ tiêu viện chủ yếu là nuốt nghẹn gồm 25 bệnh chuẩn được điều trị hóa xạ trị đồng thời tiền nhân chiếm 64,1%; có 8 bệnh nhân nào đi phẫu liều xạ 41.4Gy/ 23 phân liều, với kỹ khám vì gầy sút cân và 6 bệnh nhân không thuật xạ trị điều biến liều hình cung theo thể có triệu chứng phát hiện bệnh nhờ khám sức tích (VMAT). Phẫu thuật nội soi ngực-bụng khỏe định kì. 25 bệnh nhân có vị trí u ở đoạn cắt thực quản tạo hình kèm vét hạch sau kết thực quản 1/3 dưới, chiếm 64,1%. 14 bệnh thúc hóa xạ trị ≥5 tuần nhân u ở đoạn thực quản 1/3 giữa, chiếm Đánh giá độc tính của phác đồ: Độc 35,9%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số tính xạ trị trên da, viêm thực quản (Theo bệnh nhân chủ yếu ở giai đoạn III (T3N1, NCI-CTCAE 5.0) T1-3N2) chiếm 61,5%, giai đoạn II (T2N0-1, Đánh giá đáp ứng điều trị: sau kết thúc T3N0) là 38,5%. Toàn bộ 39 bệnh nhân đều hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu 5-8 tuần tuần có giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô vảy theo RECIST 1.1. Đánh giá mức độ thoái lui Bảng 1: Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ % Giới nam 39 100 Nuốt nghẹn 25 64,1 Lý do vào viện Gầy sút cân 8 20,5 Khám định kì 6 15,4 1/3 giữa 14 35,9 Vị trí u 1/3 dưới 25 64,1 II (T2N0-1, T3N0) 15 38.5 Giai đoạn bệnh III (T3N1, T1-3N2) 24 61,5 174
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 3.2. Xạ trị VMAT Bảng 2. Các chỉ số xạ trị kỹ thuật VMAT Chỉ số Trung bình ± SD Các thông số về thể tích bia lập kế hoạch CI (Conformity Index): chỉ số đồng dạng (CI, %) 0,87 ± 0,02 HI (Homogeneity Index): chỉ số đồng nhất (HI, %) 1,05 ± 0,01 Các thông số về cơ quan nguy cấp (OARs) V40 tim (%) 15,51 ± 7,39 V20 phổi (%) 20,96 ± 6,05 V5 phổi (%) 69,86 ± 17,52 Dmax tủy sống (Gy) 37,2 ± 4,1 Chỉ số đồng dạng CI của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 0,87 ± 0,02. Chỉ số đồng nhất 1,05 ± 0,01. Thể tích phổi nhận liều ≥ 5Gy (V5) là 69,86 ± 17,52% và thể tích phổi nhận liều ≥ 20Gy (V20) là 20,96 ± 6,05%. V40 của tim là 15,51 ± 7,39. Dmax tủy sống là 37,2 ± 4,1 Gy. 3.3. Đáp ứng điều trị và một số yếu tố liên quan Bảng 3: Đáp ứng sau hóa xạ đồng thời và sau phẫu thuật Số BN (n) Số BN (n) Đáp ứng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) sau hóa xạ trị Sau phẫu thuật Đáp ứng hoàn toàn 15 38,5 16 41,0 Đáp ứng một phần 19 48,7 18 46,2 Bệnh giữ nguyên 5 12,8 5 12,8 Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau hóa Sau phẫu thuật có 16 bệnh nhân đáp ứng xạ trị đồng thời, có 15 bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học, chiếm 41%; 18 hoàn toàn, chiếm 38,5%. Số bệnh nhân đáp bệnh nhân đáp ứng một phần chiếm 46,2% ứng một phần là 19 chiếm 48,7%, có 5 bệnh và 5 bệnh nhân (12,8%) giữ nguyên. nhân không thay đổi so với trước điều trị. Bảng 4: Mối liên quan giữa đáp ứng sau điều trị với vị trí u, giai đoạn hạch trước điều trị Bệnh đáp ứng Bệnh đáp ứng Bệnh giữ nguyên Đặc điểm P hoàn toàn n (%) một phần n (%) n (%) Vị trí u 1/3 giữa 4 (28,6) 7 (50) 3 (21,4) 0,374 1/3 dưới 12 (48,0) 11 (44,0) 2 (8,0) Giai đoạn bệnh Giai đoạn II 10 (66,7) 5 (33,3) 0 (0) 0.024 Giai đoạn III 6 (25,0) 13 (54,2) 5 (20,8) Mối liên quan giữa đáp ứng sau phẫu thuật trên mô bệnh học với một số yếu tố được trình bày trong bảng 3. Tỉ lệ đáp ứng ở giai đoạn II cao hơn so với giai đoạn III, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0.05). 175
  5. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ 3.4. Độc tính liên quan xạ trị Bảng 5: Tác dụng phụ của xạ trị Cơ quan Biến chứng Số BN % Độ 0 12 71,8 Da Độ 1 11 28.2 Không viêm TQ 14 35,9 Thực quản Độ 1 25 64,1 Trong nghiên cứu của chúng tôi, số Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau hóa lượng bệnh nhân viêm da độ 1 là 43,6%, có xạ trị đồng thời số lượng bệnh nhân đánh giá 56,4% bệnh nhân không viêm da, không có đáp ứng hoàn toàn là 15 bệnh nhân, chiếm bệnh nhân nào viêm da từ độ 2 trở lên. Có 38,5%. Số bệnh nhân đáp ứng một phần là 19 64,1% bệnh nhân viêm thực quản độ 1. bệnh nhân chiếm 48,7%, có 5 bệnh nhân Không có bệnh nhân nào viêm thực quản từ bệnh giữ nguyên. Kết quả nghiên cứu của độ 2 trở lên. chúng tôi cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Anh với 35 bệnh nhân IV. BÀN LUẬN hóa xạ đồng thời tiền phẫu liều 41.4-50.4Gy Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một sàng của đối tượng nghiên cứu. phần, và bệnh giữ nguyên là 48,6%; 40%; Tuổi mắc bệnh trong nghiên cứu của 11,4% sau hóa xạ tiền phẫu.7 chúng tôi nằm trong khoảng từ 38-75 tuổi. Đánh giá diện cắt Tuổi mắc bệnh trung bình là 57,3 tuổi. Theo Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh kết quả này thì tuổi trung bình của bệnh nhân nhân đạt diện cắt R0 là 100%. Kết quả này trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so tương đương với nghiên cứu của Phạm với các tác giả khác như Caixu và cs tuổi Quang Anh với tỷ lệ R0 là 100%.7 Cao hơn trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là so với kết quả của thử nghiệm CROSS có tỷ 62.5 lệ đạt diện cắt R0 là 92%.3 4.1. Xạ trị điều biến liều theo thể tích Đáp ứng giải phẫu bệnh sau mổ hình cung – VMAT Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ Chỉ số đồng dạng CI của nhóm bệnh đáp ứng hoàn toàn trên giải phẫu bệnh là nhân nghiên cứu của chúng tôi là 0,87 ± 41,0%, tỷ lệ đáp ứng 1 phần là 46,2%, và 0,02. Kết quả này tương tự của Caixu và CS 12,8% kết quả này cao hơn của Caixu và CS là 0.89. Thể tích phổi nhận liều ≥ 5Gy (V5) với tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên giải phẫu là 69,86 ± 17,52% cao hơn của Caixu và CS bệnh là 31,2%.5 49.7± 14.7; thể tích phổi nhận liều ≥ 20Gy 4.3. Tác dụng phụ của xạ trị (V20) là 20,96 ± 6,05%; kết quả này cao hơn Viêm thực quản do tia xạ của Caixu và CS 16.8± 8.3.5 V40 của tim là Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi, 15,51 ± 7,39 kết quả này tương tự với Caixu tỷ lệ bệnh nhân bị viêm thực quản độ 1 trong và CS 14.0± 9.3.5. Các liều trên tim, phổi và quá trình điều trị là 64,1%, không có bệnh tủy sống an toàn với bệnh nhân. nhân viêm thực quản độ từ độ 2 trở lên. Tỷ lệ 4.2. Kết quả điều trị này thấp hơn của Caixu và CS với 87,7% bao Kết quả điều trị sau hóa xạ đồng thời gồm cả viêm thực quản độ 1,2,3.5 176
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Tác dụng phụ trên da doi:10.1056/NEJMoa1112088 Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tổn 3. Shapiro J, van Lanschot JJB, Hulshof thương da do tia xạ gặp tỷ lệ 28,2% bệnh MCCM, et al. Neoadjuvant nhân, tất cả là viêm da độ 1 với biểu hiện đỏ chemoradiotherapy plus surgery versus da và xạm da vùng xạ và chủ yếu là tại thực surgery alone for oesophageal or junctional quản 1/3 giữa. Kết quả này thấp hơn so với cancer (CROSS): long-term results of a nghiên cứu của Phạm Quang Anh là 51,4%, randomised controlled trial. Lancet Oncol. có thể do tỉ lệ u thực quản 1/3 dưới trong 2015;16(9):1090-1098. doi:10.1016/S1470- nghiên cứu của chúng tôi cao hơn.7 2045(15)00040-6 4. Martini S, Arcadipane F, Strignano P, et V. KẾT LUẬN al. Volumetric modulated arc therapy Nghiên cứu 39 bệnh nhân UTTQ 1/3 (VMAT) in the treatment of esophageal giữa – dưới giai đoạn II-III được điều trị hóa cancer patients. Med Oncol. xạ trị đồng thời tiền phẫu bằng kỹ thuật 2018;35(12):150. doi:10.1007/s12032-018- VMAT tại Bệnh viện K từ tháng 6/2018 đến 1211-7 tháng 8/2023 an toàn và hiệu quả. Cần thêm 5. Xu C, Xi M, Komaki R, et al. Dosimetric các nghiên cứu đánh giá thời gian sống thêm and clinical outcomes after volumetric không bệnh và sống thêm toàn bộ. modulated arc therapy for carcinoma of the thoracic esophagus. Adv Radiat Oncol. 2017; TÀI LIỆU THAM KHẢO 2(3): 325-332. doi: 10.1016/ j.adro. 1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global 2017.03.006 Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN 6. De Vita F, Di Martino N, Orditura M, et Estimates of Incidence and Mortality al. Preoperative Chemoradiotherapy for Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. Squamous Cell Carcinoma and CA Cancer J Clin. 2021;71(3):209-249. Adenocarcinoma of the Esophagus: A Phase doi:10.3322/caac.21660 II Study. Chest. 2002;122(4):1302-1308. 2. van Hagen P, Hulshof MCCM, van doi:10.1378/chest.122.4.1302 Lanschot JJB, et al. Preoperative 7. Phạm Quang Anh (2019). Đánh giá kết quả chemoradiotherapy for esophageal or hoá xạ trị đồng thời tiền phẫu ung thư biểu junctional cancer. N Engl J Med. mô thực quản 1/3 Luận văn thạc sĩ, Đại học 2012;366(22):2074-2084. Y Hà Nội. 177
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2