intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả kéo dài hai cẳng chân nâng chiều cao sử dụng khung cố định ngoài cải biên kết hợp với đinh nội tủy có chốt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

37
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả kéo dài chân bằng khung cố định ngoài có thời gian mang khung dài để tìm kiếm phương pháp có thể rút ngắn thời gian mang khung, giúp bệnh nhân thoải mái hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả kéo dài hai cẳng chân nâng chiều cao sử dụng khung cố định ngoài cải biên kết hợp với đinh nội tủy có chốt

  1. KẾT QUẢ KÉO DÀI HAI CẲNG CHÂN NÂNG CHIỀU CAO SỬ DỤNG KHUNG CỐ ĐỊNH NGOÀI CẢI BIÊN KẾT HỢP VỚI ĐINH NỘI TỦY CÓ CHỐT Nguyễn Văn Lượng, Đỗ Tiến Dũng, TÓM TẮT Lê Văn Đoàn Ñaët vaán ñeà: Keùo daøi chaân baèng khung coá ñònh ngoaøi coù thôøi gian mang khung daøi.Moät phöông phaùp coù theå ruùt ngaén thôøi gian mang khung coù theå giuùp beänh nhaân chaáp nhaän Viện CTCH- Bệnh viện vaø thoaûi maùi hôn. TWQĐ 108 Ñoái töôïng vaø phöông phaùp nghieân cöùu: Chuùng toâi ñaõ keát hôïp khung coá ñònh ngoaøi Email: ñöôïc caûi bieân vôùi ñinh noäi tuûy coù choát (SIGN) ñeå keùo daøi caúng chaân cho 34 BN, tuoåi hoangkolpinghauss1 töø 18-35 töø 10/2011 ñeán 2/2014. Caùc chæ tieâu nghieân cöùu: Ñoä daøi xöông chaøy ñöôïc keùo @gmai.com theâm, thôøi gian lieàn xöông trung bình, thôøi gian mang khung trung bình, thôøi gian lieàn Ngày nhận: 05 - 9 - 2014 xöông, caùc bieán chöùng… Ngày phản biện: 20 - 9 -2014 Ngày in: 08 - 10 - 2014 Keát quaû: Xöông chaøy ñöôïc keùo daøi trung bình laø 6,32 ±1,41 cm (töø 3,3–8,5cm). Thôøi gian trung bình mang khung coá ñònh ngoaøi laø 16,6±3,2 ngaøy/cm, thôøi gian lieàn xöông trung bình laø 44,59±4,8 ngaøy/cm (töø 35,45–49,95 ngaøy/cm). Caùc oå keùo daøi ñeàu töï lieàn xöông; khoâng coù bieán chöùng lieàn leäch, gaõy oå can xöông. 8 BN bò nhieãm truøng chaân ñinh vaø 12 BN bò co ngaén gaân goùt. Khoâng coù BN naøo vieâm xöông tuûy xöông. Keát luaän: Keát hôïp coá ñònh ngoaøi vaø ñinh SIGN ñeå keùo daøi caúng chaân naâng chieàu cao laø moät phöông phaùp an toaøn vaø hieäu quaû, ruùt ngaén thôøi gian mang khung vaø ít bieán chöùng. Phöông tieän söû duïng khoâng ñaét tieàn neân phöông phaùp naøy thích hôïp ñeå keùo daøi caúng chaân ôû caùc nöôùc ñang phaùt trieån. Töø khoùa: Keùo daøi chi, Ilirazov, naâng chieàu cao. Results of bilateral leg lengthening in constitutional short stature using an Locking nail and a modified external fixator in combination. Nguyen Van Luong, ABSTRACT Do Tien Dung, Background: Limb lengthening using external fixation has long external fixation time. Le Van Doan A method that can safely reduce the time spent in external fixation would help increase patient tolerance and comfort. Materials and Methods: We have combined locking intramedullary nailing (SIGN) with modified external fixater on 34 patients in which bilateral leg lengthening were made to improve their height, from October 2011 to February 2014; who were 18-35 years old. Medical records included average limb lengthening, mean duration of external fixation, mean consolidation index, and complications… Results: Average limb lengthening was 6.32 ±1.41 cm (range, 3.3–8.5cm). The mean duration of external fixation was 16,6±3.2 days/cm, and the mean consolidation index was 44.59±4.8 (range,35.45–49.95). All distracted segments healed spontaneously without refracture or malalignment; 8 patiens had pin-site infections and 12 patiens had equinus contracture. Osteomyelitis was not encountered in the series. Conclusions: Bilateral leg-lengthening using a SIGN nail and modified external fixater in combination was found to be reliable and effective and reduced external fixation time Phản biện khoa học: TS. Lê Nghi Thành Nhân 149
  2. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 with few complications. Expensive implants are not required and hence it is suitable for the leg lengthening in developing countries. Key Words: Limb lengthening; Ilizarov; increase height. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trạng nhiễm trùng tại chi dưới. Không mắc các bệnh Phẫu thuật kéo dài chi theo nguyên lý của Ilizarov lý xương khớp. Không mắc các bệnh lý mạn tính như đã mang lại hiệu quả to lớn. Tuy nhiên, nhược điểm tiểu đường, tim mạch, hen phế quản, lao... của phương này là bệnh nhân (BN) phải mang khung + Tiêu chuẩn loại trừ: Tuổi
  3. xương chày, nằm phía ngoại vi ĐNT, trong đó có 1 đinh - Cắt xương mác tại 1/3G-1/3D và xương chày tại vị xuyên qua cả xương mác. trí dưới lồi củ trước xương chày 3-4cm. Các đinh Kirschner được căng bằng dụng cụ căng đinh - Đóng các vết mổ. của Ilirazov. A B C D E Hình 2: Mô tả kỹ thuật mổ, A:Đóng đinh SIGN, B:Lắp CĐN; C,D:Cắt xương; E: Sau mổ. * Theo dõi và điều trị sau mổ: Sau mổ 7-10 ngày, BN 3. KẾT QUẢ được hướng dẫn tự vận hành căng dãn ổ cắt xương với tốc 3.1. Đặc điểm đối tượng độ 1mm/ngày, chia đều cho 3 lần. Khi hết giai đoạn căng 34 BN trong đó có 24 nam và 10 nữ. Tuổi từ 18-35 dãn, BN được bắt 2 vít chốt phía ngoại vi của ĐNT và tháo tuổi, trung bình 24,38± 3,5 tuổi. Chiều cao trung bình là CĐN, tập tỳ nén tăng dần trên cả hai chân.Định kỳ hàng 151,73 ± 8,2cm (từ 137-164cm), chiều dài xương chày tháng, các BN được khám lâm sàng, chụp Xquang đến khi trung bình 31±2,9cm (từ 25,96-34,2cm). Kích thước đinh liền xương, sau đó được khám 3 tháng/lần. SIGN được sử dụng: Số 8 (có 62 chiếc), số 9 (có 6 chiếc), * Các chỉ tiêu nghiên cứu chính: dài từ 220-280mm. + Độ dài xương được kéo, thời gian liền xương, tỷ lệ 3.2. Kết quả điều trị liền xương, thời gian mang khung CĐN, các biến chứng. 3.2.1. Kết quả gần (từ khi mổ đến khi tháo khung): 34 + Thời gian liền xương trung bình = Thời gian từ khi BN đã hoàn thành quá trình căng dãn, được bắt vít chốt phẫu thuật đến khi liền xương (tính bằng ngày) chia cho phía ngoại vi và tháo khung CĐN. Chiều cao tăng thêm độ dài xương chày được kéo thêm (tính bằng cm). từ 3,3-8,5cm, trung bình là 6,32 ±1,41cm; hay từ 10,32%- + Thời gian mang khung trung bình = Thời gian từ khi 37,59% (trung bình 20,38 ±4,5%) của chiều dài xương phẫu thuật đến khi tháo khung (tính bằng ngày) chia cho chày ban đầu. Không có BN nào bị xuyên đinh vào mạch độ dài xương chày được kéo thêm (tính bằng cm). máu thần kinh, 1 BN bị dính ổ cắt xương mác và xương + Thời điểm liền xương được tính khi BN đi lại không chày nên phải cắt xương lại. Thời gian mang khung CĐN đau và trên phim XQ thẳng và nghiêng có ít nhất 3 thành trung bình: 16,6±3,2 ngày/cm. xương đã liền. 3.2.2. Kết quả xa: 30 BN đã liền xương, có 4 BN đã được tháo ĐNT. Thời gian liền xương trung bình: 44,59±4,8 ngày/cm (từ 35,45–49,95 ngày/cm). Bảng 1: Sự liên quan giữa thời gian liền xương trung bình với giới và độ dài xương được kéo Phaân loaïi theo giôùi (n=30) Phaân loaïi theo ñoä daøi oå caêng daõn (n=60) P Thôøi gian lieàn xöông Nam(n=20) Nöõ(n=10) Daøi6,1cm(n=38) P1-2>0,05 P3-4>0,05 Keát quaû 42,64±4,9 48,3±5,5 44,3±6,47 43,62±8,14 Bảng 1 cho thấy, sự liên quan giữa thời gian liền xương sau khi dùng kháng sinh uống. Không có BN nào phải thay trung bình với giới và độ dài xương được kéo là không có đinh Kischner. Nhiễm khuẩn sâu: 0 BN. ý nghĩa thống kê. + Bàn chân thuổng: Có 12 BN bị biến chứng bàn chân Các biến chứng đã gặp: thuổng. 5/9 BN phục hồi hoàn toàn nhờ các biện pháp - Biến chứng liên quan mô mềm: tập phục hồi chức năng, 7/12 BN phải can thiệp cắt ngầm gân gót. + Nhiễm khuẩn chân đinh: 8 BN. Các BN này đều khỏi Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 151
  4. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 + Không có BN nào bị hạn chế biên độ vận động Khung CĐN phải đủ vững để cùng ĐNT cố định khớp gối, lỏng khớp gối và khớp cổ chân. vững ổ căng dãn, đồng thời đủ sức kéo dãn thắng + Tổn thương thần kinh mác nông: 3 BN có biểu lực ma sát trong ống tủy và lực kéo phản lực của hệ hiện tê bì vùng mặt mu ngón I và kẽ ngón I-II trong thống gân cơ của chi và can xương vùng căng dãn. quá trình căng dãn. Các tổn thương này đều tự hồi Hệ thống điều chỉnh khung căng dãn phải đơn giản, phục sau khi ngừng căng dãn. dễ thực hiện vì nó được BN thực hiện tại nhà. - Biến chứng liên quan xương: Không để đinh Kischner tiếp xúc với ĐNT vì nó + Chúng tôi không gặp BN nào bị lệch trục, gãy ổ sẽ dễ gây viêm xương tủy xương. can xương, không liền xương, đầu dưới xương mác Để kết hợp CĐN và ĐNT có chốt trong kéo dài di lệch lên trên. cẳng chân đòi hỏi phải sử dụng khung CĐN dạng + 4 BN có đầu trên xương mác tụt xuống dưới từ vòng để có thể xuyên đinh Kirschner cách xa ĐNT. 0,5-1,5cm, đây là những BN có đinh Kischner không Huỳnh Bá Lĩnh [7], Simpson A.H. [11] sử dụng được xuyên qua đầu trên xương mác. Tuy nhiên, khung Ilirazov kết hợp ĐNT để kéo dài cẳng chân. chức năng khớp gối của những BN này bình thường. Tuy nhiên, nhược điểm của khung Ilirazov dạng vòng - Biến chứng liên quan phương tiện: Không gặp tròn là cản trở gấp gối của BN. Simpson A.H. [11] gãy đinh Kirschner, gãy vít, gãy đinh SIGN, gãy hoặc gặp biên độ gấp gối trung bình trong thời kỳ căng dãn biến dạng khung CĐN. Tuy nhiên, có 1 đinh SIGN bị 850 (550-1100). Huỳnh Bá Lĩnh [7] gặp 10/12 BN gấp cong tại vị trí lỗ vít ngoại vi ngay sau khi đóng đinh, gối ít hơn 900 khi đeo khung CĐN. Các BN phải tập 3 sau đó đinh này được thay bằng đinh SIGN khác. tháng mới hồi phục biên độ gấp gối. Khung Ilirazov tháo lắp lâu, vận hành căng dãn không đơn giản và 4. BÀN LUẬN chính xác bằng CERNC. Tuy nhiên, CERNC không 4.1. Tuổi phẫu thuật và vị trí kéo dài chân cho phép kết hợp với ĐNT để kéo dài xương chày Các BN có tuổi từ 18–35 tuổi. Chỉ định về tuổi được. Vì vậy, chúng tôi đã chế tạo 1 khung CĐN cải kéo dài chân nâng chiều cao của chúng tôi cũng biên từ khung Ilirazov và CERNC bằng cách kết hợp phù hợp với quan điểm của Park H.W. [10], Catagni vòng cung dạng 2/3 vòng tròn của khung Ilirazov M.A. [4] ... Các tác giả đều cho rằng, kéo dài chân và 3 thanh CERNC như đã mô tả ở phần đối tượng khi xương cẳng chân hết phát triển dài ra, trên phim nghiên cứu. Khung CĐN cải biên cho phép xuyên chụp XQ không còn sụn tiếp, thường từ 18 tuổi trở đinh Kirschner vào đầu trên và đầu dưới xương chày lên [1,2,3,4]. Chưa có tác giả nào đề cập giới hạn trên mà không chạm ĐNT, đồng thời khung không cản của tuổi kéo dài chân. Trong nghiên cứu này, thời trở khi gấp khớp gối. Trong nghiên cứu, tất cả các gian liền xương trung bình của nhóm BN có tuổi30 (n=3) lần lượt là có cấu tạo đơn giản, lắp ráp dễ dàng, nhanh chóng, 43,56±4,8 ngày/cm và 45,67±3,2ngày/cm; sự khác độ vững cơ học tốt, thao tác căng dãn đơn giản nên biệt này không có ý nghĩa thống kê. BN có thể dễ dàng thực hiện. Khung được sản xuất Các BN được kéo dài cẳng chân từ 3,3-8,5 cm. trong nước, giá rẻ. Chúng tôi mới chỉ thực hiện kéo dài ở cẳng chân để Đinh SIGN cấu tạo cong phía đầu trung tâm cho nâng chiều cao là do: thường những người thấp do phép xuyên đinh 2 Kirschner đầu trung tâm dễ dàng ngắn ở cẳng chân nhiều hơn ở đùi, kéo dài ở cẳng mà không chạm ĐNT. Đinh SIGN là đinh đặc với độ chân đơn giản hơn, sinh hoạt ít vướng hơn, ít biến vững cơ học tốt, đinh có bề mặt trơn cho phép kéo chứng hơn, quan sát thấy tăng chiều cao rõ hơn so xương trượt trên đinh, thao tác đóng đinh và bắt vít với kéo dài ở đùi. Điều này cũng phù hợp với quan chốt đơn giản, đinh có giá thành rẻ, sẵn có, hiện đang điểm của Park H.W.[10], Catagni M.A.[4]. phổ biến. 4.2. Lựa chọn phương tiện Kích thước đinh SIGN được lựa chọn dựa vào Chúng tôi cho rằng tiêu chí lựa chọn khung CĐN độ dài và đường kính ống tủy của xương chày. và ĐNT phải đạt được: Herzenberg J.E. [5] chọn đinh nhỏ hơn đường kính ĐNT và vít chốt phải đủ khỏe để chịu đựng sức khoan ống tủy 1,5mm. Park H.W. [10] chọn ĐNT tải khi bỏ khung CĐN. Bề mặt đinh phải trơn để dễ nhỏ hơn đường kính khoan ống tủy xương chày 1mm. dàng kéo dãn xương trên đinh. Huỳnh Bá Lĩnh [7] chọn ĐNT nhỏ hơn 2 số so với cỡ 152
  5. khoan ống tủy lớn nhất được sử dụng, đầu đinh cách khe trình căng dãn có thể thực hiện ngay sau mổ 3-5 ngày. Với khớp 3cm. Chúng tôi chọn đinh SIGN dựa trên phim chụp kỹ thuật kéo dài cẳng chân bằng khung CĐN kết hợp ĐNT CT-Scanner 1 lớp cắt toàn bộ chi dưới trước mổ. Thông thì cần 7-10 ngày để tái tạo lại hệ thống mạch máu nội tủy, thường, đinh SIGN được chọn có độ dài ngắn hơn xương mới có thể căng dãn ổ cắt xương được. chày 5-6 cm và đường kính nhỏ hơn đường kính ống tủy - Thời gian mang khung CĐN trung bình: 16,6±3,2 xương chày nơi hẹp nhất. ngày/cm. Như vậy, thời gian mang khung CĐN trong 4.3. Mức kéo dài xương chày. nghiên cứu này chỉ bằng xấp xỉ 1/3 so với kéo dài chi bằng Một số tác giả thông báo có thể kéo dài tới 40-70% CĐN đơn thuần (Bảng 1). chiều dài xương chày, tuy nhiên đa số các tác giả thông báo 4.5. Biến chứng. mức kéo trung bình từ 4-6cm hay 8-22% chiều dài xương - Biến chứng liên quan phần mềm: chày [4,6,7,8,9,10]. Trong nghiên cứu này, mức kéo dài 12 BN co ngắn gân gót đều gặp ở các BN kéo dài trên xương 3,3-8,5cm, trung bình là 6,31cm hay 20,38% chiều 20% chiều dài xương chày ban đầu. 5/12 BN này hồi phục dài xương chày, có BN được kéo dài 37,59% chiều dài sau tập phục hồi chức năng. Có 7/12 BN này đã được cắt xương chày ban đầu, mà không để lại di chứng nào. ngầm gân gót ở lần mổ thứ 2 khi bắt vít chốt ngoại vi và 4.4. Kết quả điều trị. tháo khung. Chúng tôi thấy rằng, những BN nào tích cực Các BN đều tự liền xương mà không phải ghép xương. vận động cổ chân chủ động và thụ động, đứng tì nén 1 Thời gian liền xương trung bình là 44,59±4,8 ngày/cm (từ phần và đeo 1 dụng cụ kéo bàn chân gấp mu khi không 35,45–49,95 ngày/cm).Kéo dài cẳng chân bằng CĐN đơn luyện tập và khi đi ngủ thì đều không phải cắt ngầm gân thuần [trích từ 1] có thời gian liền xương trung bình từ 32- gót. Catagni M.A.[4] gặp 35,2% BN cần cắt ngầm gân gót 57 ngày/cm. Như vậy sự khác biệt về thời gian liền xương khi kéo dài cẳng chân nâng chiều cao trung bình 7cm bằng trung bình của 2 phương pháp kéo dài cẳng chân theo CĐN. Park H.W. [10] gặp 10/28 BN bị co ngắn gân gót Ilirazov nguyên bản và kết hợp CĐN với ĐNT là không có khi kéo dài cẳng chân bằng ĐNT kết hợp CĐN, trong đó ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với có 3 BN phải cắt ngầm gân gót. nghiên cứu một số tác giả như Lin C.C. [8], Park H.W.[10], Nhiễm khuẩn chân đinh chỉ gặp ở 8/34 BN. Trong khi Simpson A.H.[11], Watanabe K.[12] khi kéo dài cẳng chân đó, tỷ lệ nhiễm khuẩn chân đinh hay gặp khi kéo dài chân bằng kết hợp khung CĐN với ĐNT có chốt. theo Ilirazov kinh điển vì thời gian mang khung kéo dài Bảng 2: So sánh thời gian liền xương trung bình với [1,2,3]; Paley D.[9] gặp tới 36%. các tác giả kéo dài cẳng chân bằng CĐN kết hợp với Tổn thương thần kinh mác nông gặp ở 3 BN với biểu ĐNT có chốt. hiện tê bì vùng mặt mu ngón I và kẽ ngón I-II trong quá Thôøi gian Thôøi gian trình căng dãn và tự hồi phục sau khi ngừng căng dãn. Ñoä daøi oå Park H.W. [10] gặp 4/28 BN bị biến chứng này và tự khỏi lieàn xöông mang khung Taùc giaû caêng daõn khi ngừng căng dãn. Biến chứng này không liên quan đến trung bình trung bình (cm) (ngaøy/cm) (ngaøy/cm) độ dài xương được kéo thêm. Park10 6,2 51±12 27±9 - Biến chứng liên quan đến xương: Watanabe12 6,8±1,7 45,1±13,7 18±2,7 Không gặp BN nào có biến chứng biến dạng khớpchày mác do khớp chày mác được cố định khi căng dãn. Biến Simpson11 4,7 20 chứng tụt chỏm xương mác gặp ở 4BN. Park H.W.[10] Lin8 4,0 49 gặp 1/28 BN bị biến chứng này. Herzenberg J.E. [5], Park Chuùng toâi 6,43±1,23 44,52±3,6 16,5 ±2,8 H.W.[10] đều cho rằng, biến chứng này có thể đề phòng bằng xuyên 1 đinh Kischner qua chỏm xương mác hoặc Các tác giả này đều cho rằng, sở dĩ thời gian liền xương bắt vít từ chỏm xương mác vào xương chày. Chúng tôi lựa trung bình thay đổi không có ý nghiã thống kê khi kéo chọn phương pháp xuyên đinh Kirschner vì kỹ thuật đơn dài chân bằng CĐN kết hợp ĐNT là vì cốt mạc có vai trò giản hơn bắt vít mà vẫn cố định vững. quan trọng nhất trong tạo xương tại ổ căng dãn xương, đồng thời sự tái tạo các mạch máu trong ống tủy được hình Nhiễm khuẩn sâu là biến chứng lo ngại nhất. thành sau 2 tuần sau khoan ống tủy và đóng ĐNT, có sự Herzenberg J.E. [5], Simson A.H. [11] gặp tỷ lệ nhiễm phát triển bù trừ các mạch máu ở cốt mạc tại nơi căng dãn. khuẩn sâu từ 3-15%. Để phòng tránh biến chứng này, các Với kỹ thuật cắt vỏ xương và kéo dài bằng CĐN thì quá tác giả cho rằng đinh Kirchner phải được xuyên ở vị trí Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 153
  6. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 cách xa đinh nội tủy ít nhất 2mm, đồng thời phòng và chức năng tốt, đinh được xuyên ở 2 đầu xương nên da điều trị tốt viêm chân đinh. Nhiều nghiên cứu sau đó quanh chân đinh bị rách ít hơn nên sẹo nhỏ hơn. không gặp biến chứng nhiễm khuẩn sâu [10]. Chúng - Nhược điểm: Phải mổ nhiều lần hơn. tôi cũng chưa gặp biến chứng này. 5. KẾT LUẬN: Chúng tôi không gặp biến chứng lệch trục hoặc gãy ổ can xương. Park H.W. [10] cũng không gặp Kết hợp khung CĐN và đinh SIGN để kéo dài biến chứng này khi kéo dài chân bằng CĐN kết hợp cẳng chân nâng chiều cao ở 34 BN, tuổi từ 18-35 ĐNT. Catagni M.A. [4] khi kéo dài cẳng chân nâng tuổi, chiều cao từ 137-164cm, bước đầu đạt kết quả chiều cao 54 BN bằng CĐN đã gặp biến chứng lệch khả quan: Chiều cao tăng từ 3,3-8,5cm, trung bình trục ở 10 BN và gãy ổ can xương ở 3 BN. Điều đó 6,32 ±1,41cm. Thời gian liền xương trung bình: cho thấy ưu điểm của phương pháp kéo dài cẳng 44,59±4,8ngày/cm.Thời gian mang khung CĐN chân bằng CĐN kết hợp với ĐNT, do ĐNT giữ trục trung bình: 16,6±3,2 ngày/cm. Các biến chứng gồm: của xương tốt. 1 BN dính ổ cắt xương, 8 BN nhiễm khuẩn chân đinh; 12 BN co ngắn gân gót, 7 BN phải cắt ngầm gân gót. 4.6. Ưu nhược điểm của phương pháp 3 BN có tổn thương thần kinh mác và đều hồi phục - Ưu điểm: Phương pháp này cho phép rút ngắn khi ngừng căng dãn. 4 BN có đầu trên xương mác tụt thời gian mang khung CĐN khoảng 2/3 thời gian, xuống. CĐN cải biên thích hợp để kết hợp với ĐNT đồng thời vẫn đảm bảo kết quả liền xương như có chốt trong kéo dài cẳng chân. Phương pháp không phương pháp Ilirazov, ổ căng dãn xương thẳng trục. sử dụng phương tiện đắt tiền nên có thể áp dụng ở BN được tháo khung CĐN sớm nên tỷ lệ nhiễm các nước đang phát triển. khuẩn chân đinh thấp, sinh hoạt dễ dàng, tập phục hồi Tài liệu tham khảo 1. Đỗ Tiến Dũng, Điều chỉnh sự chênh lệch độ dài hai chi 8. Lin C.C, Huang S.C, Liu T.K, Chapman M.W, Limb dưới bằng phẫu thuật kéo dài chi theo nguyên lý của lengthening over an intramedullary nail. An animal study Ilizarov. Luận án tiến sỹ y học. Học viện quân y. 2001. and clinical report. Clin Orthop Relat Res.1996; 330: 208-16. 2. Nguyễn Văn Tín, Điều trị mất đoạn xương-khớp giả có ngắn chi ở chi dưới bằng phương pháp kết xương hai 9. Paley D, Problems, obstacles, and complications of ổ theo nguyên lý của Ilizarov. Luận án tiến sỹ y học.Học limb lengthening by the Ilizarov technique. Clin Orthop viện quân y. 1995. Relat Res.1990; 250:81-104. 3. Lê Đức Tố, Tăng chiều cao và điều trị ngắn chi. Nhà 10. Park H.W, Yang K.H, Lee K.S, Joo S.Y, Tibia xuất bản y hoc.1997. lengthening over an intramedullary nail with use of the Ilizarov external fixator for idiopathic short stature. J 4. Catagni M.A, Lovisetti L, Guerreschi F, Cosmetic Bone Joint Surg (Am). 2008; 90:1970-1978. bilateral leg lengthening: experience of 54 cases. J Bone Joint Surg (Br). 2005; 87:1402-5. 11. Simpson A.H, Cole A.S, Kenwright J, Leg lengthening over an intramedullary nail. J Bone Joint Surg (Br). 5. Herzenberg J.E, Paley D, Tibial lengthening over nails 1999;81:1041-5 (LON). Tech Ortho. 1997;12:250-9. 12. Watanabe K, Tsuchiya H, Sakurakichi K, Tibial 6. Kocaoglu M, Eralp L, Complications encountered lengthening over an intramedullary nail. J Orthop Sci. during lengthening over an intramedullary nail. J Bone 2005;10:480-5. Joint Surg (Am). 2004; 86:2406-11. 7. Huynh Ba Linh, Robert J.F, Tibial lengthening over intramedullary nail. Tech Orthop. 2009;24: 279 –288. 154
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2