KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHÚC XẠ Ở HỌC SINH ĐẦU CẤP<br />
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
TRẦN HẢI YẾN, TRẦN THỊ PHƯƠNG THU, PHAN HỒNG MAI, PHẠM THỊ BÍCH THỦY,<br />
HÀ TƯ NGUYÊN, LƯƠNG NGỌC TUẤN VÀ CÁC CS.<br />
<br />
Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Khảo sát tần suất các tật khúc xạ và các yếu tố liên quan ở học sinh<br />
đầu cấp (lớp 1, 6, 10) tại thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Các quận trong TP Hồ Chí Minh<br />
được phân thành 4 vùng dựa theo ước lượng mức sống chung và tính tỷ lệ học sinh của<br />
vùng trên toàn thể học sinh cùng cấp lớp trong thành phố, chọn ngẫu nhiên một quận<br />
trong mỗi vùng. Phân cụm các trường trong quận, mỗi cụm 100 học sinh, chọn ngẫu<br />
nhiên cụm với số lượng học sinh theo tỷ lệ của cấp lớp và của vùng. Khảo sát khúc xạ ở<br />
trẻ theo quy trình thống nhất, gồm đo thị lực không kính và với kính đang đeo, đo khúc<br />
xạ tự động chưa liệt điều tiết, khám mắt, khúc xạ tự động sau liệt điều tiết, khám đáy<br />
mắt. Phân tích thống kê trên số liệu khúc xạ tự động sau liệt điều tiết có chỉ số tin cậy<br />
R>6.<br />
Kết quả: Khảo sát 5112 học sinh của 29 trường trên 4 quận, trong đó 3444 học<br />
sinh đủ tiêu chuẩn phân tích thống kê. Tỷ lệ tật khúc xạ chung trong dân số khảo sát là<br />
viễn thị 8.1%, cận thị 17.2%. Tỷ lệ viễn thị của học sinh ở cả hai giới giảm từ 14.0%<br />
(lớp 1) xuống 0.8% (lớp 10). Tỷ lệ cận thị tăng dần từ 432% (lớp 1) tới 35.4% (lớp 10).<br />
Tỷ lệ tật khúc xạ ở từng khối lớp của hai giới không khác biệt.. Trẻ tuổi nhỏ có nguy cơ<br />
viễn thị cao hơn (p 1/10 và < 3/10<br />
mắt thị lực tốt hơn ≤<br />
78 (2.3)<br />
67 (88.2)<br />
1/10<br />
Tổng số<br />
3444 (100)<br />
286 (8.3)<br />
<br />
Thị lực hiện tại<br />
n (%)<br />
3081 (89.5)<br />
184<br />
(5.3)<br />
141 (4.1)<br />
<br />
27 (0.8)<br />
11 (0.3)<br />
3444 (100)<br />
<br />
mắt ≤ 1/10, trong số này có 67 trẻ có<br />
đeo kính nhưng có tới 14 trẻ có thị lực 2<br />
mắt sau chỉnh kính