intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương triển vọng ĐT30 và ĐT31

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương triển vọng ĐT30 và ĐT31 trình bày sơ đồ chọn tạo giống đậu tương triển vọng; Đặc điểm nông học chính của giống triển vọng; Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống triển vọng; Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống triển vọng; Chất lượng của giống đậu tương triển vọng; Kết quả khảo nghiệm các giống ở các vùng sinh thái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương triển vọng ĐT30 và ĐT31

  1. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG TRIỂN VỌNG ĐT30 VÀ ĐT31 Trần Thị Trường1, Nguyễn Thị Loan1, Nguyễn Văn Thắng1\ Lê Thị Thoa1, Phạm Thị Xuân2 ABSTRACT Research result on selection of promising soybean varieties DT30 and DT31 Two promising varieties of DT30, DT31 have been studied and bred from 2006 at the Legumes Research and Development Center. Variety DT30 has been selected in combination between DT26 and M103; DT31 has been selected in combination between LS17 and DT2001. Growth duration of varieties DT30, DT31 are between from 90 days to 95 days; they can be grown in three seasons per year. Grain yield of DT30 reached from 22.53 quintals/ha to 26.30 quintals/ha and increased from 21.9 % to 26.4% highly as compared to the control variety (DT84). For DT31, yield reached from 21.73 quintals/ha to 27.8 quintals/ha which was from 13.5 % to 22.2% higher than DT84. DT30 and DT31 varieties were lightly infected by rust, powdery mildew and downy. Key words: Soybean, variety, selection, yield, growth duration. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây đậu tương là một trong những cây trưởng 90-95 ngày, có thể sản xuất được cả đậu đỗ chính ở Việt Nam. Tuy nhiên, sản vụ Xuân, Hè và Đông ở đồng bằng góp lượng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phần đáp ứng cho nhu cầu sản xuất về giống trong nước. Năm 2013, Việt Nam đã nhập đậu tương. khẩu khoảng 2,97 triệu tấn khô đậu tương, tăng 19% so với năm trước. Năng suất đậu II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tương trung bình của nước ta hiện nay là 1. Vật liệu nghiên cứu 14,7 tạ/ha (2013). Một trong những nguyên nhân tác động trực tiếp đến sản xuất đậu Các giống phổ biến trong sản xuất như tương là giống. Bộ giống đậu tương trong DT84, LS17, M103, ĐT26, DT2001 và các sản xuất chưa đa dạng cho các mùa vụ khác dòng lai của các tổ hợp: DT2001/LS17, nhau. Đặc biệt, giống đậu tương sản xuất ĐT26/M103. trong vụ Hè chủ yếu là giống DT84, ĐT12. 2. Phương pháp nghiên cứu Đó là những giống có thời gian sinh trưởng - Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu để ngắn và trung ngày. Năng suất còn thấp đặc chọn lọc. biệt ở vụ Đông, vụ Xuân nên hiệu quả sản xuất thấp. Xuất phát từ yêu cầu của sản - Chọn lọc dòng từ các dòng phân ly. xuất, từ năm 2006 Trung tâm Nghiên cứu - So sánh sơ bộ và so sánh chính quy và Phát triển Đậu đỗ đã nghiên cứu chọn các dòng, giống triển vọng. giống đậu tương mới có thời gian sinh - Khảo nghiệm các giống triển vọng. 1. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 2. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 93
  2. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Chọn tạo giống theo phương pháp lai 3 hạt/cây cao và rất thích hợp cho vụ Đông. hữu tính. Lai hữu tính theo phương pháp lai Tuy nhiên, giống ĐT26 trong vụ Xuân quả đơn, kỹ thuật khử đực hoàn toàn. Chọn lọc chín không đều, rốn hạt nâu đậm trong vụ dòng ưu tú theo phương pháp phả hệ. Thí Đông, vụ Hè năng suất không ổn định và nghiệm chọn lọc dòng được bố trí tuần tự, thời gian sinh trưởng kéo dài trên 95 ngày. không nhắc lại. Các thí nghiệm so sánh giống được bố trí theo phương pháp khối Giống M.103 có thời gian sinh trưởng ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc, diện trung bình 85-90 ngày, năng suất khá, có khả tích 4 m2/ô đối với so sánh sơ bộ và 8,5 m2 năng chịu nóng, thích hợp cho vụ Hè, rốn đối với so sánh chính quy. Gieo trồng và nâu nhạt. Tuy nhiên, giống này sinh trưởng chăm sóc và các chỉ tiêu theo dõi được thực bán hữu hạn, ngọn cây vươn và chống đổ hiện theo QCVN 01:58/2011/Bộ NNPTNT. trung bình, vỏ hạt nứt nên dễ bị giảm tỷ lệ Thí nghiệm với mật độ trồng 30 cây/m2 nảy mầm trong quá trình bảo quản. trong vụ Xuân: 25 cây/m2 trong vụ Hè và 35 Giống DT2001 có tiềm năng suất cao cây/m2 trong vụ Đông. Lượng phân bón trong vụ Hè được chọn làm giống bố. Tuy 30kg N+60kg P2O 5 +60kg K 2O + 1 tấn phân nhiên, khả năng chống đổ của giống đậu Hữu cơ vi sinh Sông Gianh. Thời gian tương DT2001 kém, rốn hạt nâu đậm đến nghiên cứu 2006-2014. Phân tích số liệu theo chương trình Excel và IRRISTAT. đen, cỡ hạt trung bình đến nhỏ. Giống LS17 có khả năng chống đổ tốt, III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN khối lượng hạt lớn và màu sắc đẹp, rốn hạt 1. Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu sáng đẹp được chọn làm giống mẹ. Kết quả đánh giá các mẫu giống đậu Trên cơ sở đặc tính của các giống, đã tương trong sản xuất cho thấy chúng có một tiến hành lai hữu tính tổ hợp của giống số đặc tính tốt và những hạn chế cần khắc ĐT26 với M.103 và tổ hợp của giống LS17 phục như: với DT2001. Các dòng (ĐT30, ĐT31) chọn Giống ĐT26 có TGST trung bình 90-95 ra từ những tổ hợp này sẽ khắc phục được ngày, năng suất cao, chống đổ tốt, tỷ lệ quả những hạn chế của giống bố mẹ. 2. Sơ đồ chọn tạo giống đậu tương triển vọng Vụ Xuân 2006 Lai Vụ Hè 2006 F1 Gieo toàn bộ số hạt lai Vụ Xuân, Hè 2007 F2, F3 Đánh giá phân lập dòng Từ năm 2008 - 2010 F4, F5, F6 Đánh giá chọn lọc dòng Từ năm 2011 - 2012 F7, F8 So sánh sơ bộ các dòng ưu tú Từ năm 2013 - 2014 So sánh chính quy, Khảo nghiệm quốc gia 94
  3. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 3. Đặc điểm nông học chính của giống Thời gian sinh trưởng của các giống triển vọng dao động trong khoảng 90-95 ngày, chiều Giống ĐT30 được chọn ra từ tổ hợp cao cây trung bình, hạt vàng đẹp hơn giống ĐT26/M103 và giống ĐT31 được chọn ra ĐT26 (bảng 1). từ LS17/DT2001. Một số đặc điểm hình thái của ĐT30 và ĐT31. Bảng 1. Một số đặc điểm hình thái của giống ĐT30 và ĐT31 Tên giống Màu vỏ quả Màu vỏ hạt Màu rốn hạt Dạng hình sinh trưởng ĐT30 Nâu Vàng Nâu đậm Bán hữu hạn ĐT26 Xám Vàng Nâu đậm Hữu hạn M.103 vàng Vàng, nứt nâu Bán hữu hạn ĐT31 Vàng Vàng Nâu Hữu hạn DT2001 vàng Vàng Nâu đậm-đen Hữu hạn LS17 Nâu xám Vàng Nâu nhạt Hữu hạn Thời gian sinh trưởng: Trong vụ Xuân, Chiều cao cây của các giống ĐT30 và giống ĐT30 và ĐT31 có thời gian sinh ĐT31 đều cao hơn giống đối chứng (DT84). trưởng 95 ngày; vụ Hè là 93-95 ngày (ĐT31) Giá trị này là tương đương khi so với giống và vụ Đông ngắn hơn (90 ngày). Các giống ĐT26. đều có thời gian sinh trưởng dài hơn giống Số đốt/thân chính cao nhất là giống DT84 (86 ngày). So với đối chứng ĐT26 (92- ĐT31 (15,6 đốt) trong vụ Hè. Tuy nhiên, số 95 ngày), các giống có thời gian sinh trưởng đốt/thân chính ở các vụ Xuân và Đông là là tương đương. tương đương (bảng 2). Bảng 2. Một số đặc điểm nông học của một số dòng đậu tương triển vọng Thời gian sinh trưởng Chiều cao cây Số đốt/thân chính (ngày) (cm) (số đốt) Tên giống Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ Vụ Hè Xuân Hè Đông Xuân Hè Đông Xuân Đông ĐT30 95 93 90 77,0 80 51,9 11,8 14,5 10,6 ĐT31 95 95 90 79,6 80 53,6 12,0 15,6 10,8 DT84 (đ/c 1) 89 86 86 66,6 78,2 44,3 10,9 13,0 9,7 ĐT26 (đ/c 2) 95 - 92 74,1 - 52,7 12,1 - 11,3 Ghi chú: Số liệu trung bình năm 2013-2014 vụ Xuân tại Thanh Trì; vụ Hè 2014 tại Hát Môn, Phúc Thọ, Hà Nội và vụ Đông 2013 tại Thanh Trì, Hà Nội. 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và đến ĐT31, ĐT30. Giống DT84 có tỷ lệ quả năng suất của các giống triển vọng 3 hạt thấp nhất. Hạt của các giống ĐT30 và Tổng số quả chắc trên cây của 2 giống ĐT31 to, có màu vàng đẹp. Khối lượng của ĐT30 và ĐT31 lớn hơn giống đối chứng 100 hạt của giống ĐT30 và ĐT31 lớn hơn DT84 nhưng lại kém hơn giống ĐT26. Tỷ lệ giống DT84 và tương đương với giống quả 3 hạt của giống ĐT26 đạt lớn nhất sau ĐT26 (bảng 3). 95
  4. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Bảng 3. Một số yếu tố cấu thành năng suất của giống ĐT30 và ĐT31 Tên giống Tổng số quả chắc/cây Tỷ lệ quả 3 hạt (%) Khối lượng 100 hạt (g) ĐT30 39,3 41,6 20,4 ĐT31 38,5 44,2 19,5 DT84 (đ/c 1) 30,4 26,3 18,4 ĐT26 (đ/c 2) 41,6 44,4 19,3 Ghi chú: Số liệu trung bình của các vụ Xuân 2 013, 2014 tại Thanh Trì, Hà Nội; Vụ Hè 2014 tại Hát Môn, Phúc Thọ, Hà Nội và Vụ Đông 2013 tại Thanh trì, Hà Nội. ĐT30 có năng suất cao từ 22,53 tạ/ha ĐT31 có năng suất cao từ 21,73 tạ/ha đến 26,3 tạ/ha và cao hơn giống đối chứng đến 27,8 tạ/ha và cao hơn giống đối chứng DT84 ở mức ý nghĩa 5% trong vụ Xuân, vụ DT84 ở mức ý nghĩa 5% trong vụ Xuân, Đông. Tuy nhiên, năng suất của ĐT30 trong Đông. Năng suất đạt giá trị trung bình của 3 vụ Hè đạt giá trị tương đương với giống vụ tăng 23,8% so với đối chứng và 5,99% DT84. Năng suất trung bình của 3 vụ đạt so với giống ĐT26. cao hơn 24,6% so với đối chứng DT84 và 6,69% so với giống ĐT26. Bảng 4. Năng suất của giống đậu tương ĐT30 và ĐT31 Năng suất (tạ/ha) Tên giống Vụ Xuân Vụ Xuân Vụ Hè Vụ Đông Trung Năng suất tăng Năng suất tăng 2013 2014 2014 2013 bình so với DT84 (%) so với ĐT26 (%) * ĐT30 24, 50 24,21 26,30 22,53 24,39 24,60 6,69 ĐT31 24,52 21,73 27,80 22,85 24,23 23,80 5,99 DT84 (đ/c 1) 19,23 18,28 26,43 15,75 19,57 ĐT26 (đ/c 2) 22,55 23,80 - 22,22 22,19 CV(%) 5,6 12,6 8,6 7,5 LSD.05 1,93 2,26 2,3 2,29 Ghi chú: Số liệu trung bình của các vụ Xuân 2013, 2014 tại Thanh Trì, Hà Nội; vụ Hè 2014 tại Hát Môn, Phúc Thọ, Hà Nội và vụ Đông 2013 tại Thanh trì, Hà Nội. * So sánh năng suất với giống ĐT26 trong vụ Xuân và vụ Đông. 5. Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại và khả mức độ nhiễm bệnh của các giống này nhẹ năng chống đổ của các giống triển vọng hơn giống đối chứng. Tính tách quả của các dòng, giống triển vọng tương đương với Mức độ hại của sâu đục quả và giòi đục giống đối chứng. Khả năng chống đổ trong thân trên các giống ĐT30 và ĐT31 là nhẹ điều kiện vụ Xuân, Hè, Đông ở mức đổ nhẹ hơn giống đối chứng. Các giống ĐT30, (điểm 1- 3), giống đối chứng DT84 bị đổ ĐT31 nhiễm bệnh gỉ sắt, phấn trắng, sương nặng nhất (5 điểm). mai nhẹ từ điểm 1 đến điểm 2. Như vậy, Bảng 5. Mức độ nhiễm sâu bệnh, tính tách quả và chống đổ của các dòng giống triển vọng Tên dòng, Sâu đục Giòi đục Gỉ sắt Sương mai Phấn trắng Tách quả Chống đổ giống quả (%) thân (%) (1-9) (1-9) (1-9) (1-5) (1-5) ĐT30 2,5 1,5 2 1 1 1-2 1-3 ĐT31 2,5 1,6 2 1 1 1-2 1-2 DT84 (đ/c 1) 3,3 1,7 3 3 3 1-2 3-5 ĐT26 (đ/c 2) 3,0 2,0 2 1 3 1-2 1-3 Ghi chú: Số liệu trung bình của các vụ Xuân 20 13, 2014 tại Thanh Trì, Hà Nội; vụ Hè 2014 tại Hát Môn, Phúc Thọ, Hà Nội và vụ Đông 2013 tại Thanh trì, Hà Nội. 96
  5. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 6. Chất lượng của giống đậu tương protein tổng số rất cao (44,76%). Giá trị này triển vọng cao hơn so với giống DT84 và ĐT26. Kết quả phân tích chất lượng hạt giống ĐT30 cho thấy: Giống ĐT30 có hàm lượng Bảng 6. Hàm lượng đạm và dầu trong giống triển vọng ĐT30 (vụ Đông năm 2013) TT Tên giống Protein tổng số (%) Chất béo (%) 1 ĐT30 44,76 16,62 2 DT84 40,18 16,15 3 ĐT26 41,01 17,30 Số liệu phân tích: Tại Trung tâm Nghiên cứu và Kiểm tra chất lượng nông sản thực phẩm Địa chỉ: Số 4 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội 7. Kết quả khảo nghiệm các giống ở các vụ Xuân 2014 đã xác định giống mới ĐT30 vùng sinh thái và ĐT31 với thời gian sinh trưởng (TGST) Kết quả đánh giá các dòng triển vọng từ 102 đến 103 ngày, năng suất hạt khô đạt cho thấy giống ĐT30, ĐT31 là những giống (22,7-23,4 tạ/ha) cao hơn giống đối chứng có triển vọng. Các giống này đã đưa gửi từ 13,5% đến 21,9%. Trong đó, có điểm khảo nghiệm các vùng sinh thái. Kết quả năng suất đạt đến 37-38,6 tạ/ha như tại điểm khảo nghiệm tại Hải Dương, Hà Nội, Vĩnh Thái Bình. Tỷ lệ tăng năng suất so với giống Phúc, Phú Thọ, Nghệ An, Thái Bình trong đối chứng là từ 13,5 đến 21,9% (bảng 7). Bảng 7. Năng suất các giống khảo nghiệm ở vụ Xuân 2014 Năng suất tại điểm thử nghiệm (tạ/ha) Năng suất tăng TSST Tên giống Từ Văn Hải Thái Vĩnh Nghệ Trung bình so với giống (ngày) Liêm Điển Bình Phúc An (tạ/ha) đối chứng (%) Dương DT84 (đ/c) 97 13,6 14,9 22,8 31,7 14,1 18,4 19,2 - ĐT30 103 23,2 20,8 18,0 38,6 15,7 24,3 23,4 21,9 ĐT31 102 15,5 18,9 21,6 37,0 15,3 22,7 21,8 13,5 CV (%) 8,6 4,8 9,3 2,9 11,4 12,8 LSD .05 2,3 1,5 3,7 1,9 2,8 5,0 Nguồn: Trung tâm Khảo nghiệm Giống cây trồng và phân bón Quốc gia (20/10/2014). Khả năng chống đổ khá, nhiễm nhẹ bệnh gỉ IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ sắt, phấn trắng và sương mai. 1. Kết luận Giống ĐT31 có thời gian sinh trưởng Giống ĐT30 sinh trưởng phát triển tốt 90-95 ngày, thích hợp trong vụ Xuân, Hè và trong 3 vụ (Xuân, Hè và Đông). Thời gian Đông. Năng suất đạt từ 21,73 tạ/ha đến 27,8 sinh trưởng trung bình là 90-95 ngày. Năng tạ/ha, cao hơn giống đối chứng DT84 13,5- suất đạt 22,53 tạ/ha đến 26,3, vượt giống 22,2% và 5,59% so với ĐT26. Hạt có màu đối chứng DT84 trên 21,9-23% và 6,69% so vàng đẹp, rốn màu nâu. Khả năng chống đổ với ĐT26. Giống có hàm lượng protein tổng tốt, nhiễm nhẹ bệnh gỉ sắt, phấn trắng và số cao 44,76% và lớn hơn DT84 và ĐT26. sương mai. 97
  6. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 2. Đề nghị 2. Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống cây trồng và phân bón Quốc gia (2014). Kết quả Tiếp tục khảo nghiệm giống triển vọng khảo nghiệm giống vụ Xuân 2014. ĐT30, ĐT31 ở các vùng sinh thái khác nhau và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật thích hợp Ngày nhận bài: 14/6/2015 cho giống. Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Chinh Ngày phản biện: 29/6/2015 TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày duyệt đăng: 17/7/2015 1. Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO). Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014). Số liệu dự báo của USDA. TIỀM NĂNG SỬ DỤNG VI SINH VẬT ĐỐI VỚI CÂY LẠC TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TẠI BÌNH ĐỊNH Nguyễn Thu Hà1, Phạm Văn Toản2 ABSTRACT Potential use of microorganisms for groundnut grown on coastal sandy soil in Binh Dinh province This study was conducted to evaluate the potential uses of nitrogen fixing bacteria Bradyrhizobium japonicum (RA18), phosphorous solubilizing bacteria Bacillus megaterium (P1107), potassium solubilizing bacteria Paenibacillus castaneae (S3.1) and polysaccharide synthesized yeast Lipomyces stark eyi (PT5.1). These microorganisms were isolated from rhizosphere or nodules of groundnut. In greenhouse condition, the results showed that separated or combined infection of microorganisms increased 30% of the NPK uptake. The result on the field of coastal sandy soil in Binh Dinh province showed use of microbial products to have a positive effect on the content of NPK, humidity and density of microbial in the soil. Using microbial products and 100% of NPK in accordance with local recommendation for groundnut increased to 17% of the tree height, 16.7% of green biomass, 14% of productivity and increased 8.1 million VND/ha for profit compared to control (using 100% basal NPK with no microbial products). Using microbial products and reducing 30% o f NPK showed equivalently growth and productivity of groundnut comparing to control Our studies clearly show that the combination of microorganisms tested has the potential to commercialize microbial inoculants for use in groundnut in sandy soil in Binh Dinh province of Vietnam. Key words: Groundnut, microbial inoculants, sandy soil. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lạc (Arachis hypogaea L.) là mặt hàng nghìn ha, năng suất đạt 29,4 tạ/ha và sản nông sản xuất khẩu quan trọng và là cây cải lượng đạt 30,0 nghìn tấn. Tuy nhiên, năng tạo tăng độ phì nhiêu đất. Theo số liệu suất trên còn thấp so với tiềm năng năng thống kê của ngành NN&PTNT năm 2013, suất của cây lạc. Một trong các nguyên nhân tỉnh Bình Định có diện tích trồng lạc là 10,2 hạn chế năng suất lạc ở Bình Định do tính 1. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa 2. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 98
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2