intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu giống lúa chất lượng cao ở vụ xuân và vụ mùa năm 2006 tại tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu nhằm lựa chọn, đánh giá để tìm ra giống lúa mới chất lượng cao là việc làm rất quan trọng và cần thiết. Với suy nghĩ như vậy, chúng tôi tiến hành đề tài khoa học:“ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất một số giống lúa chất lượng cao ở vụ xuân và vụ mùa năm 2006 tại tỉnh Tuyên Quang”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu giống lúa chất lượng cao ở vụ xuân và vụ mùa năm 2006 tại tỉnh Tuyên Quang

T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44)/N¨m 2007<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu một số giống lúa chất lượng cao<br /> ở vụ xuân và vụ mùa năm 2006 tại tỉnh Tuyên Quang<br /> Lương Văn Hinh (ĐH Thái Nguyên),<br /> Nguyễn Thị Thắng (Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Tuyên Quang)<br /> <br /> 1- Đặt vấn đề<br /> Việt Nam là một một trong những cái nôi của cây lúa và hiện nay có hàng nghìn giống<br /> lúa được gieo trồng từ Bắc vào Nam. Trong các giống lúa có mặt ở sản xuất hiện nay, có nhiều<br /> giống “ truyền thống” với chất lượng cao, như các giống: Tám thơm, Lúa di, Nàng thơm, Nếp<br /> cái hoa vàng, Nếp cNm, Nếp Tú lệ. Ngoài ra, còn có nhiều giống đựơc nhập và thuần hoá, đến<br /> nay đã trở thành các giống lúa đặc sản có thương vị, như: IR 64, Điện Biên, Khaodomaly Tiền<br /> Giang, Bao Thai Định Hoá… Việc nghiên cứu nhằm lựa chọn, đánh giá để tìm ra giống lúa mới<br /> chất lượng cao là việc làm rất quan trọng và cần thiết. Với suy nghĩ như vậy, chúng tôi tiến hành<br /> đề tài khoa học:“ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất một số giống lúa<br /> chất lượng cao ở vụ xuân và vụ mùa năm 2006 tại tỉnh Tuyên Quang” .<br /> 2- Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các giống lúa chất lượng cao, bao gồm:<br /> + Vụ xuân gồm 5 gíống: Hương thơm số1 (đ/c); AC 10; PC 286; MT 8; Hương cốm.<br /> + Vụ mùa gồm 8 giống: Hương thơm số1(đ/c); MT 5; MT 3; MT 2; BM 207; HP 101;<br /> PC 10; Hương cốm.<br /> - Nội dung nghiên cứu:<br /> + Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống lúa<br /> tham gia thí nghiệm.<br /> + Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.<br /> + Chọn ra giống lúa tốt cho chất lượng cao phục vụ sản suất của địa phương.<br /> - Địa điểm và phương pháp ngiên cứu:<br /> Thí nghiệm được bố trí trên nền đất thịt nhẹ, chân vàn chủ động tưới tiêu cấy 2 vụ lúa<br /> trong năm. Địa điểm thí nghiệm tại Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật (THKTKT) tỉnh<br /> Tuyên Quang [1].<br /> Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm<br /> 10 m2 ( 2,5 m x 4 m )<br /> Lượng phân bón thí nghiệm : 8,3 tấn phân chuồng, 70 kg N, 55 kg P205, 80 kg K20 trên<br /> 1ha (theo qui trình kỹ thuật của Sở NN & PTNT tỉnh Tuyên Quang)<br /> Thời vụ :- Vụ xuân : gieo mạ 16/1/2006, cấy 04/2/2006<br /> - Vụ mùa : gieo mạ 21/6/2006, cấy 04/7/2006<br /> Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu theo qui phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng<br /> giống lúa 10 TCN 558 – 2002 quyết định 143/2002/BNN-KHCN ngày 06/12/2002 [2].<br /> 97<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44)/N¨m 2007<br /> <br /> 3 - Kết quả và thảo luận<br /> Thời gian sinh trưởng các giống lúa tham gia thí nghiệm ở vụ xuân giao động từ 131 đến<br /> 139 ngày; giống có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là giống PC 286, giống có TGST dài nhất là<br /> giống Hương cốm. TGST các giống ở vụ mùa giao động từ 97 đến 110 ngày, trong đó giống có<br /> TGST dài nhất là giống MT 5, giống có TGST dài nhất là giống MT2 ( bảng 01)<br /> Khả năng đẻ nhánh các giống lúa ở cả 2 vụ sai khác nhau không đáng kể ( bảng 02). Tuy nhiên<br /> tỷ lệ thành bông cho kết quả khác nhau, ở vụ xuân giống cho tỷ lệ thành bông cao nhất là giống AC 10<br /> (67,1%), còn vụ mùa giống cho tỷ lệ thành bông cao nhất là MT 3 và Hương cốm (52,3%).<br /> Bảng 01: Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng của các giống lúa<br /> T<br /> T<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Hương thơm số1(đ/c)<br /> AC 10<br /> PC 286<br /> MT 8<br /> Hương cốm<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Hương thơm số 1 (đ/c)<br /> MT 5<br /> MT 3<br /> MT 2<br /> BM 207<br /> HP 101<br /> PC 10<br /> Hương cốm<br /> <br /> Cấy- đẻ nhánh<br /> Thời gian<br /> (ngày)<br /> đẻ nhánh<br /> vụ xuân 2006<br /> 17<br /> 24<br /> 17<br /> 25<br /> 18<br /> 29<br /> 19<br /> 26<br /> 17<br /> 27<br /> vụ mùa 2006<br /> 7<br /> 23<br /> 7<br /> 20<br /> 7<br /> 24<br /> 7<br /> 27<br /> 7<br /> 24<br /> 7<br /> 24<br /> 7<br /> 20<br /> 7<br /> 22<br /> <br /> Thời gian từ<br /> cấy - trỗ (ngày)<br /> <br /> Thời gian<br /> trỗ<br /> <br /> TGST<br /> (ngày)<br /> <br /> 80<br /> 81<br /> 79<br /> 82<br /> 87<br /> <br /> 5<br /> 5<br /> 7<br /> 4<br /> 4<br /> <br /> 132<br /> 133<br /> 131<br /> 134<br /> 139<br /> <br /> 59<br /> 49<br /> 54<br /> 64<br /> 61<br /> 51<br /> 58<br /> 62<br /> <br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> 5<br /> 5<br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> <br /> 105<br /> 95<br /> 100<br /> 110<br /> 107<br /> 97<br /> 104<br /> 108<br /> <br /> Bảng 02: Khả năng hình thành bông của các giống lúa tham gia thí nghiệm<br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> 98<br /> <br /> Giống<br /> <br /> ∑ dảnh/khóm<br /> <br /> 1<br /> <br /> vụ xuân 2006<br /> Hương thơm số 1(đ/c)<br /> 8,2<br /> AC 10<br /> 8,2<br /> PC 286<br /> 8,8<br /> MT 8<br /> 8,9<br /> Hương cốm<br /> 8.7<br /> vụ mùa 2006<br /> Hương thơm số 1 (đ/c)<br /> 9,6<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> MT 5<br /> MT 3<br /> MT 2<br /> BM 207<br /> HP 101<br /> PC 10<br /> Hương cốm<br /> <br /> 9,5<br /> 8,6<br /> 8,7<br /> 8,9<br /> 9,1<br /> 9,2<br /> 8.8<br /> <br /> Bông hữu<br /> hiệu/khóm<br /> <br /> Tỷ lệ thành bông(%)<br /> <br /> 5,0<br /> 5,5<br /> 5,6<br /> 5,4<br /> 4,7<br /> <br /> 61,0<br /> 67,1<br /> 63,6<br /> 60,7<br /> 58,6<br /> <br /> 4,6<br /> <br /> 47,9<br /> <br /> 4.4<br /> 4,5<br /> 4,1<br /> 4,3<br /> 4,6<br /> 4,7<br /> 4.6<br /> <br /> 46,3<br /> 52,3<br /> 47,1<br /> 48,3<br /> 50,5<br /> 51,1<br /> 52,3<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44)/N¨m 2007<br /> <br /> Để phân biệt các giống lúa người ta thường dựa vào 34 chỉ tiêu, trong đó những chỉ tiêu<br /> về hình thái là rất quan trọng . Trong thí nghiệm này chúng tôi chỉ nghiên cứu một số chỉ tiêu cơ<br /> bản, như: Dạng hạt, dạng bông, dạng khóm, dạng lá đòng, màu sắc vỏ trấu và màu sắc lá đòng<br /> (bảng 03). Hình thái các giống lúa tham gia thí nghiệm có đặc điểm tương đối ưu việt, như:<br /> khóm dạng đứng, lá đòng thẳng hoặc nửa thẳng. Các giống thí nghiệm ở vụ xuân đều có lá đòng<br /> màu xanh đậm, giống Hương cốm có đặc điểm hạt to-dài, còn giống AC -10 và MT- 8 có hạt<br /> dài. Các giống ở vụ mùa MT-5, MT-3, MT-2, BM 207, và HP-101 đều có dạng hạt nhỏ- dài,<br /> giống PC-10 có dạng hạt tròn bầu.<br /> Bảng 03: Đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Dạng hạt<br /> <br /> Dạng<br /> bông<br /> <br /> Dạng<br /> khóm<br /> <br /> vụ xuân 2006<br /> TB<br /> Đứng<br /> <br /> Dạng lá đòng<br /> <br /> Màu sắc<br /> vỏ trấu<br /> <br /> Màu sắc lá<br /> đòng<br /> <br /> Thẳng<br /> <br /> Nâu đỏ<br /> <br /> Xanh đậm<br /> <br /> Nửa thẳng<br /> <br /> Vàng<br /> <br /> Xanh đậm<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hương thơm số1(đ/c)<br /> <br /> Nhỏ-dài<br /> <br /> 2<br /> <br /> AC 10<br /> <br /> Dài<br /> <br /> TB<br /> <br /> 3<br /> <br /> PC 286<br /> <br /> Bầu<br /> <br /> TB<br /> <br /> Đứng<br /> <br /> Thẳng<br /> <br /> Vàng<br /> <br /> Xanh đậm<br /> <br /> 4<br /> <br /> MT 8<br /> <br /> Dài<br /> <br /> TB<br /> <br /> Đứng<br /> <br /> Nửa thẳng<br /> <br /> Vàng cam<br /> <br /> Xanh đậm<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hương cốm<br /> <br /> To-dài<br /> <br /> TB<br /> <br /> Đứng<br /> <br /> Thẳng<br /> <br /> Vàng<br /> <br /> Xanh đậm<br /> <br /> vụ mùa 2006<br /> TB<br /> Đứng<br /> <br /> Đứng<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hương thơm số1 (đ/c)<br /> <br /> Nhỏ- dài<br /> <br /> Thẳng<br /> <br /> Xanh-đậm<br /> <br /> Nâu đỏ<br /> <br /> 2<br /> <br /> MT 5<br /> <br /> Nhỏ- dài<br /> <br /> TB<br /> <br /> Đứng<br /> <br /> Thẳng<br /> <br /> Xanh-đậm<br /> <br /> Vàng cam<br /> <br /> 3<br /> <br /> MT 3<br /> <br /> Nhỏ- dài<br /> <br /> TB<br /> <br /> Đứng<br /> <br /> Thẳng<br /> <br /> Xanh-đậm<br /> <br /> Vàng<br /> <br /> 4<br /> <br /> MT 2<br /> <br /> Nhỏ- dài<br /> <br /> TB<br /> <br /> Đứng<br /> <br /> Thẳng<br /> <br /> Xanh-đậm<br /> <br /> Vàng cam<br /> <br /> 5<br /> <br /> BM 207<br /> <br /> Nhỏ- dài<br /> <br /> TB<br /> <br /> Đứng<br /> <br /> Thẳng<br /> <br /> Xanh-đậm<br /> <br /> Vàng cam<br /> <br /> 6<br /> <br /> HP 101<br /> <br /> Nhỏ- dài<br /> <br /> TB<br /> <br /> Đứng<br /> <br /> Thẳng<br /> <br /> Xanh-đậm<br /> <br /> Vàng cam<br /> <br /> 7<br /> <br /> PC 10<br /> <br /> Tròn-bầu<br /> <br /> TB<br /> <br /> Đứng<br /> <br /> Thẳng<br /> <br /> Xanh-đậm<br /> <br /> Vàng<br /> <br /> 8<br /> <br /> Hương cốm<br /> <br /> To - dài<br /> <br /> TB<br /> <br /> Đứng<br /> <br /> Thẳng<br /> <br /> Xanh-đậm<br /> <br /> Vàng<br /> <br /> Bảng 04 : Độ thuần đồng ruộng của các giống lúa thí nghiệm (ĐVT: Điểm)<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Hương thơm số1(đ/c)<br /> AC 10<br /> PC 286<br /> MT 8<br /> Hương cốm<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Hương thơm số1(đ/c)<br /> MT 5<br /> MT 3<br /> MT 2<br /> BM 207<br /> HP 101<br /> PC 10<br /> Hương cốm<br /> <br /> Độ thuần<br /> Độ thoát<br /> đồng ruộng<br /> cổ bông<br /> vụ xuân 2006<br /> 1<br /> 5<br /> 1<br /> 5<br /> 3<br /> 5<br /> 1<br /> 5<br /> 1<br /> 5<br /> vụ mùa 2006<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> -<br /> <br /> Độ cứng cây<br /> <br /> Độ tàn lá<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> -<br /> <br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> -<br /> <br /> 99<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44)/N¨m 2007<br /> <br /> Các giống lúa tham gia thí nghiệm ở cả vụ xuân và vụ mùa đều có độ thuần đồng ruộng<br /> được đánh giá là tốt (điểm 1), riêng giống PC 10 đánh giá ở mức điểm 3. Các chỉ tiêu về độ<br /> thoát cổ bông, độ cứng cây và độ tàn lá giữa các giống ở vụ xuân và vụ mùa đều cho chỉ số như<br /> nhau. Độ cứng cây đều được đánh giá điểm 1 (cứng cây), độ tàn lá được đánh giá điểm 5 (mức<br /> trung bình).<br /> Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa ỏ vụ xuân cho<br /> thấy (Bảng 05), các giống có số bông/m2 chênh lệch nhau đáng kể ; giống có số bông cao nhất<br /> là PC 286 (280 bông/m2 ), còn giống có số bông thấp nhất là giống Hương cốm chỉ đạt 235<br /> bông/m2. Số hạt chắc/ bông của các giống tham gia thí nghiệm ở vụ xuân đều thấp hơn đối chứng .<br /> Giống có khối lượng 1000 hạt cao nhất là giống Hương cốm (27,6 gam), các giống còn lại gần<br /> giống nhau và tương đương giống đối chứng (23 gam). Về năng suất, giống cho năng suất cao<br /> nhất là lúa MT 8 (71,3 tạ/ha), tiếp đến là giống AC 10 (69,4), giống Hương cốm (29,0 tạ/ha),<br /> giống Hương thơm số 1(đ/c) chỉ đạt 65,8 tạ/ha. Hệ số biến động (CV%) giữa các giống là 4,1%.<br /> Trong 8 giống lúa tham gia thí nghiệm ở vụ mùa 2006 cho thấy, các giống lúa có từ 205<br /> -235 bông/m2, trong đó giống có số bông/m2 đạt cao nhất là giống Hương cốm và PC 10 (235<br /> bông), giống có số bông thấp nhất là MT 2 (có 205 bông/m2). Số hạt/bông giữa các giống có sự<br /> sai khác không đáng kể. Về năng suất cho thấy, giống cho năng suất cao nhất là giống Hương<br /> cốm (đạt 59,1 tạ/ha), tiếp đến là giống HP 101 ( 57,4 tạ/ha ); giống đạt năng suất thấp nhất là<br /> giống BM 207<br /> Bảng 05: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất<br /> T<br /> T<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Hương thơm số 1(đ/c)<br /> AC 10<br /> PC 286<br /> MT 8<br /> Hương cốm<br /> CV(%)<br /> LSD01<br /> LSD05<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Hương thơm số1(đ/c)<br /> MT 5<br /> MT 3<br /> MT 2<br /> BM 207<br /> HP 101<br /> PC 10<br /> Hương cốm<br /> CV(%)<br /> LSD01<br /> LSD05<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng số Số hạt<br /> hạt<br /> chắc<br /> /bông<br /> /bông<br /> ( hạt)<br /> (Hạt)<br /> vụ xuân 2006<br /> 250<br /> 124,0<br /> 114,5<br /> 275<br /> 136,3<br /> 109,8<br /> 280<br /> 117,4<br /> 104,5<br /> 270<br /> 132,6<br /> 110,1<br /> 235<br /> 132,5<br /> 106,4<br /> 1,1<br /> 1,7<br /> 3,51<br /> 4,90<br /> 2,47<br /> 3,45<br /> vụ mùa 2006<br /> 230<br /> 125,7<br /> 105,6<br /> 220<br /> 135,9<br /> 107,7<br /> 225<br /> 120,6<br /> 107,1<br /> 205<br /> 135,7<br /> 120,6<br /> 215<br /> 129,4<br /> 103,5<br /> 230<br /> 126,6<br /> 113,5<br /> 235<br /> 123,5<br /> 99,3<br /> 235<br /> 121,0<br /> 91,2<br /> 1,0<br /> 1,1<br /> 3,01<br /> 2,72<br /> 2,18<br /> 1,98<br /> <br /> Số<br /> bông/m2<br /> (Bông)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> lép<br /> (%)<br /> <br /> P 1000<br /> hạt<br /> ( gr)<br /> <br /> Năng suất<br /> lý thuyết<br /> (tạ/ha)<br /> <br /> 7,7<br /> 19,4<br /> 10,9<br /> 17,0<br /> 19,7<br /> 8,6<br /> 3,33<br /> 2,34<br /> <br /> 23<br /> 23<br /> 23<br /> 24<br /> 27,6<br /> 4,2<br /> 2,62<br /> 1,84<br /> <br /> 65,8<br /> 69,4<br /> 67,2<br /> 71,3<br /> 69,0<br /> 4,1<br /> 7,30<br /> 5,13<br /> <br /> 16,0<br /> 20,8<br /> 11,2<br /> 11,1<br /> 20,0<br /> 10,3<br /> 19,6<br /> 24,6<br /> 5,6<br /> 2,23<br /> 1,62<br /> <br /> 22<br /> 23<br /> 23<br /> 23<br /> 23<br /> 22<br /> 23<br /> 27,6<br /> 3,7<br /> 2,04<br /> 1,48<br /> <br /> 53,4<br /> 54,5<br /> 55,4<br /> 56,8<br /> 51,2<br /> 57,4<br /> 53,7<br /> 59,1<br /> 2,0<br /> 2,61<br /> 1,89<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44)/N¨m 2007<br /> <br /> Bảng 06 : Mức độ nhiễm sâu, bệnh và chịu lạnh của các giống lúa tham gia thí nghiệm<br /> ở vụ xuân 2006<br /> (ĐVT: Điểm)<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Hương thơm số 1 (đ/c)<br /> AC 10<br /> PC 286<br /> MT 8<br /> Hương cốm<br /> <br /> Sâu cuốn<br /> lá<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Sâu đục<br /> thân<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Bệnh<br /> đạo ôn<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Bệnh khô<br /> vằn<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> Chịu lạnh<br /> 1-3<br /> 3-5<br /> 3-5<br /> 3-5<br /> 3-5<br /> <br /> Bảng 07: Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa<br /> (ĐVT: điểm)<br /> TT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Sâu cuốn<br /> lá<br /> <br /> Sâu đục<br /> thân<br /> <br /> Bệnh đạo ôn<br /> <br /> Bệnh khô vằn<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Hương thơm số 1 (đ/c)<br /> MT 5<br /> MT 3<br /> MT 2<br /> BM 207<br /> HP 101<br /> PC 10<br /> Hương cốm<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 3<br /> 5<br /> 5<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> Nghiên cứu sâu bệnh hại ở vụ xuân và vụ mùa 2006 nhận thấy như sau: ở cả vụ xuân và<br /> vụ mùa đều xuất hiện 2 loại sâu, đó là sâu cuốn lá và sâu đục thân, 2 loại bệnh là bệnh đạo ôn và<br /> bệnh khô vằn ( bảng 06 và 07). Mức độ gây hại của sâu còn ở mức thấp và mức độ hại ở các<br /> giống đều giống nhau (điểm 1). Ở vụ xuân bệnh đạo ôn và bệnh khô vằn gây hại các giống lúa<br /> đều được đánh giá ở điểm 1, duy có giống Hương cốm bị bệnh khô vằn đánh giá ở điểm 3 ( có<br /> 11-20 % cây bị hại). Ở vụ mùa các giống lúa tham gia thí nghiệm đều bị bệnh khô vằn, trong đó<br /> có giống MT 5, MT 3 đánh giá ở điểm 5, các giống còn lại đánh giá ở điểm 3.<br /> 4- Kết luận<br /> - Các giống lúa thí nghiệm ở vụ xuân có TGST 131-139 ngày, giống có TGST ngắn nhất<br /> là giống PC 286; các giống vụ mùa có TGST từ 97-110 ngày, giống có TGST ngắn nhất là<br /> giống HP 101, giống dài nhất là MT 2.<br /> - Các giống ở cả 2 vụ có khả năng đẻ nhánh ở mức trung bình , khóm gọn, có lá đòng<br /> thẳng . Các giống có độ thuần đồng ruộng khá tốt, cứng cây và độ tàn lá ở mức trung bình.<br /> - Các giống cho năng suất và chất lượng cao: Vụ xuân có các giống MT 8 , AC10 và<br /> giống Hương cốm; ở vụ mùa là giống HP 101, MT 2 và giống Hương cốm.<br /> Các giống lúa chất lượng cao tham gia thí nghiệm cho năng suất cao cần được khảo<br /> nghiệm ở diện rộng để có kết luận chắc chắn đưa ra sản xuất <br /> 101<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2