intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm và sản xuất giống lúa thuần ngắn ngày Vt-Na6 ở Nghệ An

Chia sẻ: Cho Gi An Do | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gống lúa VT-NA6 được chọn lọc từ tổ hợp lai BM 9962 x TBR18 do Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ lai tạo với tên gọi ban đầu là AN1. Giống lúa AN1 đã được chuyển giao bản quyền tác giả cho Tổng Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An tiếp tục khảo nghiệm, nghiên cứu tại Nghệ An và đã được đặt lại tên là VT-NA6 (viết tắt là NA6).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm và sản xuất giống lúa thuần ngắn ngày Vt-Na6 ở Nghệ An

HOẠT ĐỘNG KH-CN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, KHẢO NGHIỆM VÀ SẢN XUẤT<br /> GIỐNG LÚA THUẦN NGẮN NGÀY VT-NA6 Ở NGHỆ AN<br /> n Doãn Trí Tuệ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> G<br /> iống lúa VT-NA6 được chọn lọc từ tổ hợp lai BM 9962 x TBR18 do Viện Khoa<br /> học kỹ thuật nông nghiệp Duyên hải Nam Trung Bộ lai tạo với tên gọi ban<br /> đầu là AN1. Giống lúa AN1 đã được chuyển giao bản quyền tác giả cho<br /> Tổng Công ty CP Vật tư Nông nghiệp Nghệ An tiếp tục khảo nghiệm, nghiên cứu tại<br /> Nghệ An và đã được đặt lại tên là VT-NA6 (viết tắt là NA6).<br /> <br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình sản xuất giống lúa VT-NA6:<br /> <br /> Hiện nay, nhằm thích ứng với điều<br /> kiện biến đổi khí hậu, gia tăng hiệu quả<br /> sản xuất, việc nghiên cứu, lai tạo, chọn<br /> tạo những giống lúa thuần có năng suất<br /> cao, chất lượng cơm gạo ngon, thời<br /> gian sinh trưởng (TGST) ngắn, khả<br /> năng thích ứng rộng, chống chịu sâu<br /> bệnh, thâm canh tốt, gieo cấy được 2 vụ<br /> trong năm là rất cần thiết và ý nghĩa.<br /> Thông qua nghiên cứu và tìm hiểu cho<br /> thấy VT-NA6 là một giống lúa thuần,<br /> ngắn ngày (vụ xuân: 123-125 ngày, vụ<br /> hè thu: 90-95 ngày), chất lượng cơm<br /> gạo ngon, có khả năng cho năng suất<br /> cao hơn rất nhiều các giống lúa thuần<br /> hiện nay nên đã được đưa vào nghiên<br /> Tại huyện Nghi Lộc<br /> <br /> cứu và sản xuất thử tại Nghệ An. Lựa<br /> chọn giống lúa Thiên ưu 8 là một giống<br /> lúa thuần tốt gieo cấy rất phổ biến ở<br /> Nghệ An để làm đối chứng (đ/c),<br /> nghiên cứu tập trung vào các nội dung:<br /> Xác định rõ một số đặc tính nông sinh<br /> học của giống NA6; Đánh giá khả năng<br /> sinh trưởng, phát triển và năng suất của<br /> giống NA6 tại Nghệ An trong các vụ<br /> sản xuất; Xác định một số chỉ tiêu chất<br /> lượng để có hướng mở rộng sản xuất<br /> thành giống lúa hàng hóa.<br /> <br /> <br /> Tại huyện Nam Đàn<br /> <br /> <br /> SỐ 9/2016<br /> Tạp chí<br /> [1]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> HOẠT ĐỘNG KH-CN<br /> <br /> II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT<br /> 1. Kết quả theo dõi một số đặc tính nông sinh học<br /> Bảng 1: Một số đặc tính nông sinh học giống lúa NA6 (*)<br /> <br /> TT Đặc điểm ĐVT Giống lúa NA6 Giống lúa Thiên ưu 8<br /> 1 Thời gian sinh trưởng Ngày<br /> Vụ xuân - 123-125 127-130<br /> Vụ hè thu - 92-95 100-105<br /> 2 Chiều cao cây cm 96-98 96-98<br /> 3 Màu sắc lá đòng màu Xanh Xanh<br /> 4 Chiều dài lá ôm đòng cm<br /> Vụ xuân - 25,4 23,7<br /> Vụ hè thu - 23,2 22,5<br /> 5 Chiều dài cổ bông lúa cm<br /> Vụ xuân - 4,3 4,2<br /> Vụ hè thu - 4,1 4,0<br /> 6 Chiều dài bông lúa cm<br /> Vụ xuân - 25,9 22,1<br /> Vụ hè thu - 25,1 20,0<br /> 7 Khả năng đẻ nhánh Khá Khá<br /> 8 Số hạt chắc/bông Hạt<br /> Vụ xuân 228-230 152-157<br /> Vụ hè thu 202-205 137-140<br /> 9 Trọng lượng 1000 hạt Gam 23,0-23,5 23,0<br /> 10 Năng suất trung bình Tạ/ha<br /> Vụ xuân 75-78 64-68<br /> Vụ hè thu 63-65 57-58<br /> 11 Độ tàn lá Điểm 1-3 1-3<br /> 12 Khả năng chống đổ Điểm 1-3 1-3<br /> 13 Khả năng chịu rét Điểm 0-1 0-1<br /> Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, NA6 là lượng cơm gạo ngon… để đem lại hiệu quả sản<br /> một giống lúa có nhiều đặc tính nông sinh học xuất lớn cho người nông dân.<br /> rất tốt, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu để tìm 2. Kết quả khảo nghiệm kết hợp sản xuất thử<br /> ra giống lúa thuần có năng suất cao, thời gian 2.1. Trong vụ xuân<br /> sinh trưởng ngắn, khả năng thích ứng rộng, chất<br /> <br /> Bảng 2: Thời gian sinh trưởng, mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống chịu<br /> của giống lúa NA6 trong vụ xuân(*)<br /> <br /> Vụ sản Diện tích TGST Mức độ nhiễm sâu bệnh (điểm) Khả năng chống<br /> Giống lúa<br /> xuất (ha) (ngày) Đạo ôn Khô vằn Rầy nâu đổ (điểm)<br /> Vụ xuân NA6 3,0 123 1-3 0-1 0-1 0-1<br /> 2014 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 128 1-3 1-3 1-3 0-1<br /> Vụ xuân NA6 3,0 122 0-1 0-1 0 0<br /> 2015 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 127 0-1 1-3 0-1 0-1<br /> Vụ xuân NA6 3,0 122 0-1 0-1 0 0<br /> 2016 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 128 1-3 1-3 0-1 0<br /> <br /> Ghi chú: Đánh giá mức độ nhiễm các loại sâu bệnh theo thang điểm quy phạm KN10 TCN 558-002<br /> Bộ NN&PTNT quy định.<br /> <br /> SỐ 9/2016<br /> Tạp chí<br /> [2]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> HOẠT ĐỘNG KH-CN<br /> <br /> Kết quả bảng 2 cho thấy, thời gian sinh trưởng So với giống Thiên ưu 8 (đ/c), giống lúa<br /> giống lúa NA6 ngắn hơn giống lúa Thiên ưu 8 (đ/c) từ NA6 có khả năng chống chịu khá tốt các loại<br /> 5-6 ngày. Đây là một ưu điểm rất cần thiết để đưa vào sâu bệnh gây hại chủ yếu trong vụ xuân như<br /> cơ cấu trong vụ xuân ngắn ngày (xuân muộn) ở Nghệ đạo ôn, khô vằn, rầy nâu… và nhất là khả<br /> An và phù hợp cho những vùng nguồn nước tưới ở hồ năng chống đổ rất tốt trong điều kiện thâm<br /> đập có hạn trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay. canh cao.<br /> <br /> Bảng 3: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất<br /> giống lúa NA9 trong vụ xuân(*)<br /> Vụ sản Giống lúa Diện tích Số bông/ Số hạt/ Tỷ lệ Số hạt chắc/ Khối lượng Năng suất thực<br /> xuất (ha) m2 bông lép (%) bông 1000 hạt (gam) thu (tạ/ha)<br /> Vụ xuân NA6 3,0 270 230 23,00 177,10 23,50 76,77<br /> 2014 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 274 157 18,00 138,16 23,00 65,25<br /> Vụ xuân NA6 3,0 272 228 21,00 180,00 23,50 80,00<br /> 2015 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 268 161 18,80 130,70 23,00 64,44<br /> Vụ xuân NA6 3,0 274 228 22,70 176,24 23,50 79,38<br /> 2016 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 271 158 18,30 129,00 23,00 68,34<br /> <br /> Kết quả khảo nghiệm trên quy mô lớn trong Thiên ưu 8 từ 11-16 tạ/ha (bằng 16-17%). Đây<br /> 3 vụ xuân liên tiếp (2014, 2015 và 2016), giống là một ưu điểm của giống, ít có sự biến động về<br /> lúa NA6 luôn cho năng suất cao, khá ổn định từ năng suất.<br /> 76-80 tạ/ha/vụ, vượt trội hơn hẳn giống lúa 2.2. Trong vụ hè thu<br /> Bảng 4: Thời gian sinh trưởng, mức độ nhiễm sâu bệnh, khả năng chống chịu<br /> của giống lúa NA6 trong vụ hè thu(*)<br /> <br /> Vụ sản Diện tích TGST Mức độ nhiễm sâu bệnh (điểm) Khả năng chống<br /> Giống lúa<br /> xuất (ha) (ngày) Đạo ôn Bạc lá Khô vằn Rầy nâu đổ (điểm)<br /> Vụ hè thu NA6 3,0 93 0 0-1 0-1 0 0-1<br /> 2014 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 101 0 1-3 0-1 0-1 0-1<br /> Vụ hè thu NA6 3,0 92 0 0-1 0-1 0 0-1<br /> 2015 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 102 0 1-3 1-3 0-1 0-1<br /> <br /> Ghi chú: Đánh giá mức độ nhiễm các loại sâu bệnh theo thang điểm quy phạm KN10 TCN 558-002<br /> do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.<br /> Kết quả khảo nghiệm trong 2 vụ hè thu (2014, trong phạm vi trên dưới 95 ngày), phù hợp với<br /> 2015) cho thấy, giống lúa NA6 có khả năng sản xuất trong vụ hè thu ở Nghệ An nhằm tránh<br /> chống chịu các loại sâu bệnh hại khá tốt và khả né lụt bão trong mùa mưa, bão từ trung tuần<br /> năng chống đổ khá; TGST rất ngắn (dao động tháng 9 trở đi.<br /> Bảng 5: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất<br /> của giống lúa NA6 trong vụ hè thu(*)<br /> Số hạt Khối lượng Năng suất<br /> Vụ sản Diện tích Số bông/ Số hạt/ Tỷ lệ lép<br /> Giống lúa chắc/ 1000 hạt thực thu<br /> xuất (ha) m2 bông (%)<br /> bông (gam) (tạ/ha)<br /> Vụ xuân NA6 3,0 242 208 19,80 166,80 23,00 64,68<br /> 2014 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 245 145 17,70 120,00 22,50 49,60<br /> Vụ xuân NA6 3,0 244 198 18,70 160,97 23,00 63,14<br /> 2015 Thiên ưu 8 (đ/c) 2,0 244 141 17,80 116,00 22,50 48,75<br /> <br /> <br /> SỐ 9/2016<br /> Tạp chí<br /> [3]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> HOẠT ĐỘNG KH-CN<br /> <br /> Kết quả bảng 5 cho thấy, trong vụ hè thu, chúng ta nghiên cứu thêm biện pháp hạn chế tỷ<br /> giống lúa NA6 vẫn cho năng suất cao và cao hơn lệ lép của giống lúa NA6 thì khả năng còn cho<br /> hẳn giống Thiên ưu 8 từ 14-15 tạ/ha (bằng 29- năng suất cao hơn nữa.<br /> 30%). Điều này chứng tỏ NA6 là một giống lúa 3. Kết quả sản xuất giống lúa NA6 ở một số<br /> có tiềm năng về năng suất cao và rất thích hợp địa phương trong và ngoài tỉnh<br /> trong cả vụ sản xuất hè thu ở Nghệ An. Nếu 3.1. Tại Nghệ An<br /> Bảng 6: Năng suất giống lúa NA6 trong vụ xuân và vụ hè thu 2016<br /> Số hạt Năng suất<br /> Đơn vị sản Tỷ lệ lép Khối lượng<br /> TT Vụ sản xuất Số bông/m2 chắc/ thực thu<br /> xuất (%) 1000 hạt (gam)<br /> bông (tạ/ha)<br /> Xuân 2015 247 171 21,10 23,50 74,40<br /> Diễn Liên<br /> 1 Hè thu 2015 225 160 19,00 23,00 62,10<br /> (Diễn Châu)<br /> Vụ xuân 2016 243 180 22,00 23,50 76,50<br /> Xuân 2015 238 177 21,50 23,50 74,24<br /> Long Thành<br /> 2 Hè thu 2015 228 161 18,80 23,00 63,31<br /> (Yên Thành)<br /> Xuân 2016 248 170 20,20 23,50 74,30<br /> Xuân 2015 242 178 22,00 23,50 75,90<br /> Nam Cát<br /> 3 Hè thu 2015 232 163 17,90 23,00 65,22<br /> (Nam Đàn)<br /> Xuân 2016 248 177 19,90 23,50 77,36<br /> Xuân 2015 246 178 20,80 23,50 77,17<br /> Nghi Vạn<br /> 4 Hè thu 2015 231 160 18,00 23,00 63,75<br /> (Nghi Lộc)<br /> Xuân 2016 241 179 21,00 23,50 70,70<br /> Xuân 2015 246 172 20,20 23,50 74,57<br /> Môn Sơn<br /> 5 Hè thu 2015 228 162 18,00 23,00 59,46<br /> (Con Cuông)<br /> Xuân 2016 244 174 19,00 23,50 74,82<br /> Xuân 2015 246 177 19,00 23,50 70,70<br /> Mường Noọc<br /> 6 Hè thu 2016 229 161 18,10 23,00 59,35<br /> (Quế Phong)<br /> Xuân 2015 247 175 20,00 23,50 70,80<br /> <br /> Kết quả bảng 6 cho thấy, năng suất giống lúa suất cao, vừa có tính ổn định khá. Đây là ưu điểm<br /> NA6 cao và ổn định, ít có sự chênh lệch giữa các rất tốt của một giống lúa trong điều kiện sản xuất<br /> cơ sở sản xuất trong cùng một vụ. Điều này cho hiện nay.<br /> thấy, NA6 là một giống lúa thuần vừa có năng 3.2. Tại một số tỉnh khác<br /> <br /> Bảng 7: Năng suất giống lúa NA6 tại một số tỉnh trong vụ xuân 2016<br /> <br /> Địa phương Số hạt Tỷ lệ lép Khối lượng 1000 Năng suất thực<br /> TT Số bông/m2<br /> sản xuất chắc/bông (%) hạt (gam) thu (tạ/ha)<br /> 1 Bình Định 325 138 17,70 23,5 78,40<br /> 2 Hà Tĩnh 253 172 18,10 23,5 76,65<br /> 3 Hà Nam 246 191 17,90 23,5 77,28<br /> 4 Hà Nội 239 187 18,80 23,5 78,75<br /> 5 Thái Bình 228 202 19,00 23,5 81,76<br /> <br /> Nguồn: Theo báo cáo của Trung tâm Khuyến nông các tỉnh nói trên<br /> <br /> SỐ 9/2016<br /> Tạp chí<br /> [4]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> HOẠT ĐỘNG KH-CN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Mô hình khảo nghiệm giống lúa VT-NA6 tại Trại Khảo nghiệm giống cây trồng Kim Liên<br /> <br /> <br /> <br /> Kết quả bảng 7 cho thấy, giống lúa NA6 chứng tỏ tiềm năng cho năng suất cao của<br /> không những có năng suất cao ở Nghệ An, mà giống lúa NA6 là rất lớn, phù hợp để mở rộng<br /> còn có năng suất cao ở các tỉnh từ Bình Định sản xuất trên quy mô lớn trong những vụ sản<br /> ra Hà Nội, Thái Bình. Riêng Thái Bình đã đạt xuất sắp tới.<br /> đến năng suất bình quân trên 81 tạ/ha, thấp 4. Kết quả phân tích chất lượng gạo giống<br /> nhất là Hà Tĩnh 76,65 tạ/ha. Kết quả trên lúa NA6<br /> <br /> Bảng 8: Kết quả phân tích chất lượng gạo giống lúa NA6<br /> <br /> Chiều dài Tỷ lệ Tỷ lệ gạo Hàm lượng<br /> Độ bạc Hàm lượng Nhiệt độ<br /> Giống lúa hạt gạo dài/rộng nguyên/ gạo Amylose<br /> bụng Protein (%) hóa hồ<br /> (mm) hạt gạo xát (%) (%)<br /> NA6 5,15 1,66 Rất ít 7,26 70,79 15,42 Trung bình<br /> Thiên ưu 8 (đ/c) 5,10 1,57 Rất ít 6,78 67,60 14,40 Trung bình<br /> <br /> Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia<br /> Kết quả phân tích trên cho thấy, giống lúa NA6 vụ mùa, khả năng chống đổ và chống chịu sâu bệnh<br /> về mặt dinh dưỡng rất tốt, hàm lượng Protein (đạm) tốt, cơm ăn ngon, dẻo...<br /> cao, hàm lượng Amilose đạt yêu cầu về độ mềm, 2. Kiến nghị<br /> dẻo của hạt gạo khi nấu thành cơm để ăn không quá Để góp phần tăng năng suất lúa, tăng hiệu quả<br /> ướt và cũng không khô cơm, phù hợp thị hiếu người sản xuất cho người nông dân, đề nghị UBND tỉnh<br /> tiêu dùng hiện nay vốn thích ăn những loại cơm gạo và Sở NN&PTNT sớm có chủ trương đưa giống lúa<br /> hạt dài, trắng trong và mềm. này vào cơ cấu giống lúa từ vụ xuân 2017. Đặc biệt<br /> III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ là các vùng trọng điểm lúa của tỉnh như Diễn Châu<br /> 1. Kết luận - Yên Thành - Quỳnh Lưu và Nam Đàn - Hưng<br /> Từ kết quả nghiên cứu, khảo nghiệm đến sản Nguyên - Nghi Lộc cần đưa giống lúa này thành<br /> xuất thử quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn trong, giống chủ lực để góp phần làm tăng năng suất lúa<br /> ngoài tỉnh cho thấy, NA6 là một giống lúa thuần lý trong các vụ sản xuất tới./.<br /> tưởng, triển vọng trong sản xuất sắp tới với nhiều<br /> ưu điểm: năng suất cao, tính thích ứng rộng, ngắn Chú thích:<br /> ngày, gieo cấy được trên nhiều loại đất ở nhiều (*)<br /> Nguồn: Trại Khảo nghiệm giống cây trồng Kim Liên<br /> vùng miền khác nhau, trong cả vụ xuân, hè thu hoặc<br /> <br /> SỐ 9/2016<br /> Tạp chí<br /> [5]<br /> KH-CN Nghệ An<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2