Kết quả phẫu thuật điều trị viễn thị<br />
bằng phương pháp LASIK<br />
Tôn Thị Kim Thanh, Cung Hồng Sơn<br />
<br />
Bệnh viện Mắt Trung ương<br />
Tóm tắt<br />
147 mắt của 84 bệnh nhân viễn thị được phẫu thuật bằng phương pháp LASIK. Chia thành<br />
3 nhóm: Viễn thị nhẹ (+1D đến + 3D) 22 mắt. Viễn thị vừa (+3,25D đến +6D) 67 mắt. Viễn thị<br />
nặng (+6,25D đến +10D) 58 mắt. Được đánh giá khúc xạ, thị lực trước và sau mổ: 1 tháng, 3<br />
tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 48 tháng. Hỏi ý kiến bệnh nhân sau mổ.<br />
Kết quả<br />
*<br />
Khúc xạ: Trung bình sau phẫu thuật khúc xạ cầu: Viễn thị nhẹ giảm +1,65D, viễn thị vừa<br />
giảm + 4,12D, viễn thị nặng giảm +6,79D.<br />
Khúc xạ nằm trong khoảng ±0,5D sau mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36<br />
tháng là:<br />
Viễn thị nhẹ: 72,7%; 70,5%; 71,4%; 75%; 80%<br />
Viễn thị vừa: 53,7%; 52,6%; 53%; 57,6%; 58%; 57%<br />
Viễn thị nặng: 32,7%; 29%; 27%; 25%; 25%; 12,5%<br />
*<br />
Thi lực:<br />
Thị lực sau mổ tương đương với thị lực khi chỉnh kính tối đa (tính trung bình): Viễn thị<br />
nhẹ: 79%, viễn thị vừa: 61,5%, viễn thị nặng: 52%<br />
Thị lực trung bình trước và sau phẫu thuật:<br />
Viễn thị nhẹ: Tăng 4,6 hàng<br />
Viễn thị vừa:Tăng 4,3 hàng<br />
Viễn thị nặng: Tăng 1,2 hàng<br />
*<br />
Khúc xạ và thị lực sau mổ viễn thị nhẹ và vừa tốt hơn viễn thị nặng (Fisher's exact test P <<br />
0,01).<br />
*<br />
Sau phẫu thuật: 46,5% bệnh nhân hài lòng. 51,7% tương đối hài lòng. 1,7% không hài<br />
lòng<br />
* Không có ca nào biến chứng trong phẫu thuật.<br />
<br />
Viễn thị là bệnh lý tật khúc xạ gây<br />
ảnh hưởng đến thị lực, điều trị có thể sử<br />
dụng kính đeo, kính tiếp xúc hoặc phẫu<br />
thuật. Phẫu thuật để điều trị viễn thị đã<br />
được bắt đầu nghiên cứu từ hơn 100 năm<br />
<br />
trước đây. Hiện nay có nhiều phương<br />
pháp<br />
như:<br />
Keratophakia,<br />
Epikeratophakia, Automated lamellar<br />
keratoplasty, Holmium: YAG Laser<br />
Thermal Keratoplasty, tuy nhiên các<br />
<br />
31<br />
<br />
phương pháp này đều có nhược điểm do<br />
thoái triển nhiều và khó tiên lượng chính<br />
Năm 1991, Dausch, Schroder sử<br />
dụng phương pháp PRK điều trị viễn thị.<br />
Năm 1996, Knoz, Ditzen báo cáo điều trị<br />
viễn thị theo phương pháp Lasik. Sau đó<br />
nhiều tác giả có những nghiên cứu về<br />
phẫu thuật viễn thị theo phương pháp<br />
Lasik cho những kết quả khả quan do thị<br />
lực phục hồi và ổn định nhanh sau phẫu<br />
thuật, do bảo tồn biểu mô và màng<br />
Bowman nên ít đau và ít biến chứng hơn<br />
so với phương pháp PRK.<br />
ở nước ta năm 2003 chúng tôi đã<br />
đưa ra kết quả nghiên cứu ban đầu, từ đó<br />
tới nay nghiên cứu này tiếp tục được tiến<br />
hành và hoàn thiện nhằm 2 mục tiêu sau:<br />
1. Đánh giá kết quả, biến chứng và xử<br />
lý của phẫu thuật điều trị viễn thị bằng<br />
Laser Excimer theo phương pháp Lasik.<br />
2.<br />
Tìm hiểu các đặc điểm kỹ thuật của<br />
phương pháp Lasik trong điều trị viễn thị.<br />
<br />
xác kết quả sau mổ.<br />
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú<br />
Bệnh nhân sau mổ thời gian theo<br />
dõi dưới 1 tháng.<br />
Bệnh nhân còn 1 mắt duy nhất.<br />
2.<br />
<br />
Phương pháp:<br />
Phương pháp nghiên cứu lâm sàng<br />
tiến cứu, không đối chứng.<br />
2.1. Khám trước mổ:<br />
Đo thị lực trước mổ không kính và<br />
có kính.<br />
Khúc xạ tự động, khúc xạ bằng<br />
Retinoscopy khi đã tra thuốc dãn đồng tử.<br />
Đo khúc xạ giác mạc.<br />
Đo nhãn áp kế Goldmann.<br />
Đo bản đồ giác mạc (Corneal<br />
Topography).<br />
Đo chiều dầy giác mạc.<br />
Đếm tế bào nội mô giác mạc.<br />
Làm siêu âm và điện võng mạc.<br />
Khám bán phần trước và bán phần<br />
sau nhãn cầu.<br />
Tất cả các bệnh nhân được tư vấn và<br />
giải thích về phẫu thuật và hướng dẫn cụ<br />
thể những điều phải làm trước và sau<br />
phẫu thuật.<br />
2.2. Phẫu thuật:<br />
Sử dụng máy Laser Excimer, dùng<br />
đầu Microkeratome tạo vạt giác mạc cho<br />
những trường hợp phẫu thuật viễn thị<br />
rộng hơn phẫu thuật cận thị, đường kính<br />
khoảng 9,5mm.<br />
Các thông số phẫu thuật: Độ dầy<br />
giác mạc cắt: 0,220 micromet/xung,năng<br />
lượng tác động: 150mJ/cm2, thời gian:<br />
10ns/xung. Tần số nhắc lại: 120Hz, bước<br />
sóng: 192nm.<br />
<br />
Đối tượng và phương pháp<br />
1.<br />
Đối tượng:<br />
Bệnh nhân viễn thị được phẫu thuật<br />
theo phương pháp Lasik từ tháng 8/2001<br />
đến tháng 8/2006 (5 năm).<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:<br />
Tuổi bệnh nhân từ 18 - 39 tuổi<br />
Độ viễn thị phẫu thuật: > +1D<br />
ổn định khúc xạ trước mổ tối thiểu 6<br />
tháng<br />
Sau phẫu thuật được theo dõi ít nhất<br />
từ 1 tháng<br />
Nếu đeo kính tiếp xúc, phải bỏ kính<br />
trước 2 tuần<br />
Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Bệnh nhân đang có viêm nhiễm tại<br />
mắt và toàn thân<br />
<br />
32<br />
<br />
Bệnh nhân được tra thuốc tê tại chỗ<br />
Novesine 2%, tra 2 lần 10 phút và 5 phút<br />
trước mổ. Hầu hết các bệnh nhân đều<br />
được mổ 2 mắt trong cùng 1 lần phẫu<br />
thuật. Sau khi sát trùng bằng dung dịch<br />
Betadine 5 %, phủ khăn mổ lên mắt được<br />
phẫu thuật. Rửa sạch mắt bằng dung dịch<br />
BSS. Đặt vòng hút quanh vùng rìa áp lực<br />
nội nhãn trên 65mmHg. Tạo vạt giác mạc<br />
với đường kính 9,5mm, chiều dầy 130<br />
micromet. Sau khi giác mạc được thấm<br />
khô, vạt giác mạc lật về phía mũi, tiến<br />
hành bắn laser theo các thông số đặt theo<br />
độ viễn thị, loạn thị nếu có. Khi kết thúc<br />
laser, dùng dung dịch BSS rửa sạch nền<br />
giác mạc và vạt giác mạc. Bờ cắt vạt giác<br />
mạc được thấm khô, kiểm tra độ dính vạt<br />
giác mạc, đặt kính tiếp xúc mềm. Sau mổ<br />
bệnh nhân được tra dung dịch Torbradex<br />
và Okacin lần/1 ngày trong 1 tuần đầu, từ<br />
tuần thứ 2 trở đi tra 2 lần/ngày trong 3<br />
tuần.<br />
2.3. Theo dõi sau mổ:<br />
Bệnh nhân được theo dõi theo định<br />
kỳ: Sau phẫu thuật 1 ngày (lấy kính tiếp<br />
xúc), 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12<br />
tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48<br />
tháng.<br />
Đánh giá kết quả phẫu thuật: Tình<br />
trạng mắt phẫu thuật, vạt giác mạc, thị lực<br />
sau mổ, khúc xạ giác mạc, biến chứng sau<br />
mổ.v.v…<br />
2.4. Xử lý số liệu:<br />
1.<br />
<br />
Sử dụng Fisher’s exact test để so<br />
sánh 2 tỷ lệ độc lập khi trong bảng 2x2 có<br />
số dưới 5, đây là test được sử dụng có<br />
hiệu quả trong nghiên cứu có số lượng<br />
nhỏ. Dùng chương trình phần mềm<br />
EPISTAT, lập trình do Tracy L.<br />
Gustafson – Round Rock - Texas - Mỹ<br />
Kết quả và bàn luận<br />
147 mắt của 84 bệnh nhân viễn thị<br />
được phẫu thuật từ tháng 8/2001 đến<br />
tháng 8/2006.<br />
Trong đó có 60 nam và 24 nữ:<br />
Tuổi từ 18 – 39 tuổi. (Tuổi trung<br />
bình: 24)<br />
22 bệnh nhân được mổ 1 mắt, 62<br />
bệnh nhân mổ 2 mắt, chia thành 3 nhóm<br />
sau:<br />
a.<br />
Viễn thị nhẹ (+1D +3D): 22 mắt<br />
Trong đó có: 12 mắt viễn thị đơn<br />
thuần (54,5%); 10 mắt viễn loạn (45,5%)<br />
b.<br />
Viễn thị vừa (+3,25D +6D): 67<br />
mắt<br />
Trong đó có: 47 mắt viễn thị đơn<br />
thuần (70%); 20 mắt viễn loạn (30%)<br />
c.<br />
Viễn thị nặng ( +6,25D +10D):<br />
58 mắt<br />
Trong đó có: 46 mắt viễn thị đơn<br />
thuần (79%); 12 mắt viễn loạn (21%).<br />
<br />
Số mắt theo dõi sau mổ:<br />
Viễn<br />
thị<br />
Nhẹ<br />
<br />
Trước<br />
mổ<br />
22<br />
<br />
Bảng 1: Số mắt theo dõi sau mổ<br />
12<br />
24<br />
1 tháng 3 tháng 6 tháng<br />
tháng<br />
tháng<br />
22<br />
17<br />
14<br />
12<br />
5<br />
<br />
33<br />
<br />
36<br />
tháng<br />
2<br />
<br />
48<br />
tháng<br />
2<br />
<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
Tổng<br />
số<br />
<br />
(100%)<br />
67<br />
(100%)<br />
58<br />
(100%)<br />
147<br />
(100%)<br />
<br />
(100%)<br />
67<br />
(100%)<br />
58<br />
(100%)<br />
147<br />
(100%)<br />
<br />
(77%)<br />
38<br />
(57%)<br />
34<br />
(59%)<br />
89<br />
(61%)<br />
<br />
(63%)<br />
32<br />
(48%)<br />
26<br />
(45%)<br />
68<br />
(49%)<br />
<br />
Bảng trên thấy số lượng bệnh nhân<br />
theo dõi sau mổ chung cho cả 3 nhóm: 1<br />
tháng: 100%, 3 tháng: 61%, 6 tháng:<br />
<br />
(54%)<br />
26<br />
(39%)<br />
24<br />
(41%)<br />
57<br />
(42%)<br />
<br />
(23%)<br />
24<br />
(36%)<br />
12<br />
(21%)<br />
41<br />
(28%)<br />
<br />
(9%)<br />
14<br />
(21%)<br />
8<br />
(14%)<br />
24<br />
(16%)<br />
<br />
(9%)<br />
3<br />
(4%)<br />
2<br />
(3%)<br />
7<br />
(4%)<br />
<br />
49%, 12 tháng: 42%. 24 tháng: 28%. 36<br />
tháng: 16%. 48 tháng: 4%.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Khúc xạ trước và sau mổ:<br />
Bảng 2: Khúc xạ trước và sau mổ<br />
Viễn Trước<br />
3<br />
6<br />
12<br />
24<br />
36<br />
1 tháng<br />
thị<br />
mổ<br />
tháng tháng tháng tháng tháng<br />
+0,22 +0,2D<br />
Nhẹ +1,93 +0,38D +0,32<br />
D<br />
D<br />
D<br />
+0,56<br />
Vừa +4,68 +0,52D +0,58 +0,54 +0,56 +0,58<br />
D<br />
1 mắt<br />
D<br />
D<br />
D<br />
D<br />
D<br />
bổ sung<br />
+1,36 +1,38<br />
Nặn +8,12 +1,22D +1,24 +1,35 +1,42<br />
D<br />
2 mắt<br />
D<br />
D<br />
D<br />
D<br />
D<br />
g<br />
bổ sung<br />
<br />
Sau phẫu thuật khúc xạ ở cả 3 nhóm<br />
đều giảm, khoảng 1 tháng sau mổ chỉ số<br />
khúc xạ đã khá ổn định.<br />
Tính trung bình sau phẫu thuật<br />
Viễn thị nhẹ: Giảm khoảng +1,65D<br />
Viễn thị vừa: Giảm khoảng + 4,12D<br />
<br />
Trung Giảm<br />
bình Sau mổ<br />
+0,28<br />
1,65D<br />
D<br />
+0,56<br />
4,12D<br />
D<br />
+1,33<br />
D<br />
<br />
6,79D<br />
<br />
-<br />
<br />
Viễn thị nặng: Giảm khoảng +6,79D<br />
Kết quả của chúng tôi tương tự như<br />
kết quả của tác giả Luis Antonio Ruiz<br />
(2000) – Columbia, phẫu thuật 350 mắt<br />
theo phương pháp Lasik.<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả của Luis Antonio Ruiz (2000) – Santa Bogota – Colombia<br />
Viễn thị<br />
Trước mổ<br />
1 tháng<br />
6 tháng<br />
+2,15D<br />
+0,39D<br />
+0,48D<br />
+0.75D +4D<br />
+5,29D<br />
+0,75D<br />
+0,62D<br />
+4,25D +8D<br />
+8,25D +17D<br />
<br />
+12,77D<br />
<br />
+1,22D<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu của Rashad<br />
(2001) – Hy lạp, cho thấy 85 mắt/53 bệnh<br />
<br />
+1,1D<br />
<br />
nhân viễn thị từ +1 đến +5D , 3 tháng sau<br />
khi mổ độ khúc xạ tương đối ổn định. Sau<br />
<br />
34<br />
<br />
1 năm theo dõi độ viễn thị trung bình là<br />
+0.43D. Nếu tính chung cho 2 nhóm viễn<br />
thị nhẹ và vừa trong nghiên cứu của chúng<br />
3.<br />
*<br />
<br />
tôi thì độ viễn thị trung bình sau 1 năm<br />
cũng là +0,42D.<br />
<br />
Phân bố khúc xạ cầu sau mổ:<br />
Khúc xạ sau mổ nằm trong khoảng ±0,5D<br />
<br />
Viễn thị<br />
Nhẹ<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
Fisher’s<br />
exact test<br />
<br />
Bảng 4: Khúc xạ sau mổ nằm trong khoảng ±0,5D<br />
12<br />
24<br />
36<br />
1 tháng 3 tháng 6 tháng<br />
tháng<br />
tháng<br />
tháng<br />
16/22<br />
12/17<br />
10/14<br />
9/12<br />
4/5<br />
(72,7%) (70,5%) (71,4%)<br />
(75%)<br />
(80%)<br />
36/67<br />
20/38<br />
17/32<br />
15/26<br />
14/24<br />
8/14<br />
(53,7%) (52,6%)<br />
(53%)<br />
(57,6%)<br />
(58%)<br />
(57%)<br />
19/58<br />
10/34<br />
17/26<br />
6/24<br />
3/12<br />
1/8<br />
(32,7%)<br />
(29%)<br />
(27%)<br />
(25%)<br />
(25%)<br />
(12,5%)<br />
P