intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng 1/3 trên

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật cắt trực tràng nội soi triệt căn điều trị ung thư trực tràng 1/3 trên cho 62 BN tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 2006 - 2012. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng 1/3 trên

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013<br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ<br /> TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG 1/3 TRÊN<br /> Nguyễn Anh Tuấn*; Hoàng Văn An*<br /> TÓM TẮT<br /> Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt trực tràng nội soi triệt căn điều trị ung thư trực tràng (UTTT) 1/3<br /> trên cho 62 bệnh nhân (BN) UTTT 1/3 trên (35 nam, 27 nữ), tuổi trung bình 60,17 ± 13,2, từ 2006 2012. Kết quả: đa số BN ở giai đoạn muộn: giai đoạn III: 54,8%; 83,9% khối u T3, T4 với kích thước<br /> 4,06 ± 1,59 cm. 56,98% có di căn hạch. Thời gian phẫu thuật: 108,79 ± 23,99 phút, thời gian hậu<br /> phẫu 11,76 ± 6,04 ngày. Không có tử vong phẫu thuật, tỷ lệ tai biến 1,61%, biến chứng 8,06%,<br /> chuyển mổ mở 9,67%. Thời gian theo dõi trung bình 41,6 ± 10,8 tháng; 14,5% tái phát tại chỗ hoặc<br /> di căn xa; 9,67% tử vong. Thời gian sống trung bình: 62,4 ± 3,5 tháng. Tỷ lệ sống tích lũy sau 1, 2, 3,<br /> 4, 5 năm là 98%; 92,7%; 87,9%; 79,9 và 63,9%.<br /> * Từ khóa: Ung thư trực tràng 1/3 trên; Phẫu thuật nội soi.<br /> <br /> the results of laparoscopic radical treatment<br /> of upper third rectal cancer<br /> SUMMARY<br /> The study aimed to evaluate results of laparoscopic radical treatment for upper third rectal cancer<br /> in 62 patients with upper third rectal cancer (35 men, 27 women), mean age 60.17 ± 13.2, who were<br /> treated by laparoscopic sugery at 108 Hospital from 2006 to 2012. Results: most patients in advanced<br /> stages: stage III 54.8%, 83.9% had tumor T3, T4 with 4.06 ± 1.68 cm in size. 59.68% of patients had<br /> lymph node metastasis. Surgical time: 108.79 ± 23.99 min, postoperative time 11.76 ± 6.04 days. There<br /> was no surgical mortality, incidence rate: 1.61%, postoperative complications 8.06%, conversion rate to<br /> open surgery: 9.67%. Median follow-up time: 41.6 ± 10.8 months. 14.5% had local recurrence or distant<br /> metastases, 9.67% were dead. Median survival time was 62.4 ± 3.5 months. The cumulative survival rate<br /> after 1, 2, 3, 4 and 5 years was 98.0%; 92.7%; 87.9%; 79.9% and 63.9%.<br /> * Key words: Upper third rectal cancer, Laparoscopic surgery.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư trực tràng là bệnh lý ác tính phổ<br /> biến của đường tiêu hóa, trong đó, UTTT<br /> 1/3 trên chiếm khoảng 50% [1]. Phẫu thuật<br /> là phương pháp điều trị cơ bản. PhÉu thuËt<br /> néi soi (PTNS) đang được ứng dụng rộng<br /> rãi trong điều trị UTTT nói chung và đặc biệt<br /> là UTTT 1/3 trên [2], đây là vị trí u có tiên<br /> <br /> lượng tốt, khả năng phẫu thuật thành công<br /> cao hơn các vị trí khác. Do chưa có nghiên<br /> cứu đánh giá riêng biệt đặc điểm kỹ thuật và<br /> kết quả của PTNS triệt căn điều trị UTTT<br /> 1/3 trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> này nhằm: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt<br /> trực tràng nội soi triệt căn điều trị UTTT 1/3<br /> trên cho 62 BN tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ<br /> 2006 - 2012.<br /> <br /> * Bệnh viện TWQĐ 108<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh<br /> GS. TS. Lê Trung Hải<br /> <br /> 82<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> * Tai biến, biến chứng và tỷ lệ chuyển<br /> mổ mở:<br /> <br /> 62 BN, 35 nam, 27 nữ, UTTT 1/3 trên,<br /> được PTNS cắt trực tràng tại Bệnh viện<br /> TWQĐ 108 trong 6 năm (2006 - 2012).<br /> <br /> Tai biến trong mổ (tổn thương bàng quang,<br /> niệu quản): 1 BN (1,61%); biến chứng sau<br /> mổ: 5 BN (8,06%), trong đó: bục miệng nối:<br /> 3 BN (4,84%); chảy máu miệng nối: 1 BN<br /> (1,61%); nhiễm khuẩn vết mổ: 1 BN (1,61%);<br /> chuyển mổ mở: 6 BN (9,67%); tử vong phẫu<br /> thuật: 0 BN.<br /> <br /> BN được chẩn đoán xác định bằng nội<br /> soi, sinh thiết. Chỉ định phẫu thuật khi chưa<br /> có dấu hiệu di căn xa và khối u còn khả<br /> năng cắt bỏ. Phẫu thuật dưới gây mê nội<br /> khí quản, BN nằm tư thế sản, sử dụng 4<br /> trocar, trường hợp khó có thể dùng 6 trocar,<br /> áp lực ổ bụng 12 mmHg. Động mạch mạc<br /> treo tràng dưới được thắt cao hoặc thấp.<br /> Cắt bỏ mạc treo trực tràng (MTTT) 5 cm<br /> cách bờ dưới khối u. Bảo tổn cơ thắt bằng<br /> nối đại tràng sigma với trực tràng và máy nối<br /> EEA 29 - 31 mm. Điều trị hóa chất sau mổ<br /> theo phác đồ folfox 4. Theo dõi kết quả sớm<br /> và xa sau mổ bằng hẹn khám 3 tháng/lần.<br /> Đánh giá tình trạng tái phát tại chỗ bằng<br /> khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm<br /> sàng cần thiết.<br /> Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> So sánh có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> Tính tỷ lệ sống thêm sau mổ bằng phương<br /> pháp Kaplan-Meier với kiểm định Log-rank.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đa số BN được phẫu thuật trong giai<br /> đoạn muộn. Tỷ lệ giai đoạn I, II và III: 16,1%,<br /> 29,0% và 54,8%. Kích thước trung bình<br /> khối u 4,06 ± 1,59 cm. Tỷ lệ khối u T1, T2,<br /> T3, T4: 3,2%; 12,9%; 37,1% và 46,8%. BN<br /> chưa có di căn hạch chiếm 40,4%, di căn<br /> hạch mức N1: 17,7% và mức N2: 41,90. Thời<br /> gian phẫu thuật trung bình 108,79 ± 23,99<br /> phút (50 - 180 phút). Thời gian điều trị trung<br /> bình 19,05 ± 7,54 ngày (9 - 42 ngày). Thời<br /> gian hậu phẫu 12,7 ± 6,04 ngày (6 - 29 ngày).<br /> Không có tử vong phẫu thuật. 75,80% BN<br /> không phải truyền máu.<br /> <br /> 3 BN bục miệng nối được phát hiện<br /> ngày thứ 4 sau mổ, dẫn lưu cạnh miệng nối<br /> lưu thông tốt, không gây viêm phúc mạc,<br /> điều trị bảo tồn, không phải mổ lại, 6 BN có<br /> phẫu thuật phối hợp, 6 BN chuyển mở (1 BN<br /> do chảy máu, 1 BN do tổn thương bàng quang<br /> và niệu quản bên trái). Nh÷ng BN khác đều<br /> do khối u lớn xâm lấn các cơ quan lân cận,<br /> trong đó, 1 BN xâm lấn ruột non phải kết<br /> hợp cắt đoạn ruột non, 2 BN xâm lấn bàng<br /> quang, 1 BN xâm lấn tử cung phần phụ.<br /> Kết quả xa: 90,32% BN được theo dõi<br /> sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình 41,60<br /> ± 10,8 tháng. 9 BN (14,49%) có tái phát tại<br /> chỗ và di căn xa, 6 BN (9,67%) đã tử vong.<br /> Bảng 1: Biểu hiện lâm sàng tái phát và<br /> di căn.<br /> SỐ BN<br /> (Tỷ lệ %)<br /> <br /> CÁCH<br /> XỬ TRÍ<br /> <br /> U miệng nối<br /> <br /> 1 (1,61)<br /> <br /> Mổ lại<br /> <br /> U đại tràng tại vị<br /> trí khác<br /> <br /> 1 (1,61)<br /> <br /> Mổ lại<br /> <br /> Di căn gan<br /> <br /> 1 (1,61)<br /> <br /> HC tạm thời<br /> <br /> Dịch ổ bụng<br /> <br /> 4 (6,45)<br /> <br /> HC tạm thời<br /> <br /> Hạch ổ bụng<br /> <br /> 2 (3,22)<br /> <br /> HC tạm thời<br /> <br /> BIỂU HIỆN<br /> LÂM SÀNG<br /> <br /> BN khi tái phát đều có dịch ổ bụng. 1 BN<br /> di căn gan đơn thuần không kết hợp với tái<br /> phát tại chỗ. 2 BN tái phát tại miệng nối đều<br /> được cắt lại trực tràng, bảo tồn cơ thắt.<br /> <br /> 83<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013<br /> <br /> Biều đồ 1: Tỷ lệ sống thêm toàn bộ.<br /> Trong tổng số 56 BN, có 6 BN tử vong.<br /> Sử dụng phương pháp tính tỷ lệ sống thêm<br /> tại các thời điểm và thiết lập đường cong<br /> sống Kaplan-Meier, thời gian sống trung<br /> bình là 62,4 ± 3,5 tháng (95% CI, 52 - 60).<br /> Tỷ lệ sống tích lũy tại thời điểm 1, 2, 3, 4, 5<br /> năm tương ứng là 98%; 92,7%; 87,9%; 79,9%<br /> và 63,9%.<br /> BÀN LUẬN<br /> Việc phần lớn BN ung thư 1/3 trên trực<br /> tràng được mổ trong giai đoạn muộn chứng<br /> tỏ UTTT 1/3 trên thường có biều hiện lâm<br /> sàng muộn hơn các vị trí khác của trực<br /> tràng. Vị trí giải phẫu và phần bóng trực<br /> tràng có kích thước lớn khiến khối u chậm<br /> xâm lấn vào các cơ quan lân cận và chậm<br /> tắc ruột. Việc u khó phát hiện khiến dễ bị bỏ<br /> sót trong lần thăm khám đầu tiên. Mặc dù tỷ<br /> lệ khối u có xâm lấn rộng khá cao (46,8%),<br /> nhưng khả năng cắt bỏ trực tràng ở vị trí<br /> này thường cao hơn so với UTTT thấp.<br /> Khối u thường xâm lấn bàng quang, niệu<br /> quản trái, phần phụ 2 bên, ruột non và túi<br /> cùng Douglas, các cơ quan này đều có thể<br /> phẫu tích khỏi khối u hoặc cắt bỏ cùng một<br /> khối u, đây cũng là đặc điểm riêng biệt so<br /> với các UTTT ở vị trí thấp hơn.<br /> <br /> 84<br /> <br /> Mặc dù nghiên cứu William đã cho thấy<br /> mức độ lan rộng ở lớp dưới niêm mạc rất ít<br /> khi vượt quá 2 cm dưới khối u (2,5% BN)<br /> và khoảng an toàn 2 cm tính từ bờ dưới<br /> khối u tới đường cắt dưới là đủ, nhưng với<br /> vị trí 1/3 trên trực tràng, đường cắt dưới<br /> hoàn toàn có thể vượt xa hơn khoảng cách<br /> này mà không gặp khó khăn nào về mặt kỹ<br /> thuật. Vì vậy, chúng tôi vẫn chủ trương cắt<br /> trực tràng 5 cm cách bờ dưới khối u. Kết<br /> quả kiểm tra sau mổ cho thấy: tỷ lệ tái phát<br /> tại miệng nối (1,61%) thấp hơn so với<br /> những nghiên cứu về UTTT 1/3 giữa, dưới<br /> [2, 3, 9].<br /> Từ khi Heald (1979) đưa ra khái niệm<br /> mới về cắt toàn bộ MTTT, kỹ thuật đã<br /> nhanh chóng được chấp nhận rộng rãi và<br /> trở thành kỹ thuật chuẩn cho phẫu thuật<br /> UTTT [7]. Theo nhiều nghiên cứu trên thế<br /> giới về giải phẫu bệnh MTTT, tỷ lệ ổ di căn<br /> ung thư có thể tìm thấy ở vị trí thấp hơn bờ<br /> khối u khoảng 10 - 20%, nhưng rất hiếm<br /> khi tìm thấy các ổ di căn ở MTTT vượt quá<br /> 4 cm so với dưới bờ khối u. Vì vậy, chúng<br /> tôi cho rằng một khoảng cách an toàn với<br /> MTTT 5 cm cách bờ dưới khối u là đủ để<br /> đảm bảo tính chất triệt căn của phẫu thuật.<br /> Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ MTTT không<br /> cần thiết với UTTT 1/3 trên.<br /> Trong nghiên cứu này, 3 BN (4,84%)<br /> bục miệng nối và đều xuất hiện muộn 4<br /> ngày sau mổ. Chúng tôi cho rằng tình trạng<br /> thiếu máu có thể xảy ra tại đầu đại tràng<br /> phía trung tâm hoặc đầu trực tràng phía<br /> ngoại vi. Tình trạng tưới máu của miệng nối<br /> liên quan trực tiếp đến khả năng liền miệng<br /> nối và bảo đảm cấp máu tốt cho quai tới là<br /> một yêu cầu quan trọng nhất về kỹ thuật,<br /> nhằm hạn chế biến chứng bục miệng nối.<br /> Tình trạng thiếu máu tại miệng nối phía quai<br /> tới hoặc quai đi được nhiều tác giả chứng<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013<br /> minh có liên quan tới vị trí thắt cao động<br /> mạch mạc treo tràng dưới. Trong UTTT 1/3<br /> trên, sau khi thắt động mạch mạc treo tràng<br /> dưới tận gốc, việc cấp máu cho đầu trung<br /> tâm của miệng nối phụ thuộc hoàn toàn vào<br /> cung mạch viền của đại tràng và đầu ngoại<br /> vi của miệng nối phụ thuộc hoàn toàn vào<br /> động mạch trực tràng giữa và dưới. Trong<br /> nhiều trường hợp vừa thắt động mạch mạc<br /> treo tràng dưới tận gốc, vừa để lại mỏm<br /> trực tràng quá dài có thể dẫn tới thiều máu<br /> miệng nối. Việc hạ đại tràng góc lách không<br /> thực sự cần thiết và chỉ làm khi cần, sao<br /> cho động mạch viền của mỏm đại tràng làm<br /> miệng nối nhìn thấy còn đập và miệng nối<br /> không bị căng.<br /> 1 BN (1,61%) bị tai biến trong mổ, tổn<br /> thương niệu quản do khối u xâm lấn rộng,<br /> đã được nối niệu quản thì đầu, đặt sonde<br /> JJ. Các tổn thương gặp trong phẫu thuật<br /> trực tràng, đặc biệt khi khối u T4 xâm lấn<br /> rộng gồm: tổn thương niệu quản, bàng quang,<br /> tử cung, vòi trứng, đám rối tĩnh mạch trước<br /> xương cùng và thần kinh tự động vùng<br /> chậu. Trong lúc mổ, 2 niệu quản được bộc<br /> lộ rõ ràng và quan sát liên tục trước bất cứ<br /> một động tác cắt nào nhằm hạn chế tổn<br /> thương. Để tránh tổn thương đám rối tĩnh<br /> mạch trước xương cùng và thần kinh tự<br /> động vùng chậu, cần t«n trọng giải phẫu<br /> vùng chậu và bộc lộ tốt để quan sát trực<br /> tiếp trong lúc mổ [3, 8].<br /> Trong tổng số 62 BN, có 6 trường hợp<br /> thất lạc, 6 BN (9,67%) tử vong. Kết quả này<br /> cũng tương tự như nghiên cứu của các tác<br /> giả khác trong và ngoài nước [1, 10].<br /> Nếu tính theo giai đoạn bệnh, giai đoạn I<br /> có 10 BN, thất lạc 1 BN, tử vong 1 BN, tỷ lệ<br /> sống thêm sau 60 tháng là 77,77%. Giai<br /> đoạn II có 17 BN, thất lạc 1 BN, tử vong 2<br /> <br /> BN, thời gian sống sau 60 tháng là 81,81%.<br /> Giai đoạn III có 35 BN, thất lạc 4 BN, thời<br /> gian sống thêm tại các thời điểm 12 tháng,<br /> 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng, 60 tháng<br /> tương ứng là 96,7%; 85,7%; 80,6%; 67,2%;<br /> 44,8%. Tử vong 4 BN. Giai đoạn III có tiên<br /> lượng xấu nhất. Kết quả này cũng tương tự<br /> như nhiều nghiên cứu khác trong và ngoài<br /> nước [1, 2].<br /> Nếu tính theo mức độ xâm lấn của u<br /> trong thành trực tràng, khối u xâm lấn đến<br /> dưới lớp niêm mạc thành trực tràng (T1) có<br /> 2 BN, tỷ lệ sống sau 60 tháng là 100%. Mức<br /> độ u xâm lấn đến lớp cơ (T2) có 8 BN, thất<br /> lạc 1 BN, tử vong 1 BN, thời gian sống<br /> thêm sau 60 tháng là 85,71%. Mức độ u<br /> xâm lấn đến thanh mạc (T3) có 23 BN, thất<br /> lạc 1 BN, thời gian sống thêm sau 60 tháng<br /> là 75%, tử vong 1 BN. Mức độ u xâm lấn<br /> vượt thanh mạc (T4) có 29 BN, thất lạc 4<br /> BN, thời gian sống thêm tại các thời điểm<br /> 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng, 60<br /> tháng tương ứng là: 95,7%; 85,2%; 73%;<br /> 73%; 36,75%, tử vong 4 BN. Chúng tôi thấy<br /> độ sâu xâm lấn của khối u, đặc biệt khối u<br /> (T4) có ý nghĩa tiên lượng quan trọng tới<br /> thời gian sống thêm.<br /> Nếu tính theo mức độ di căn hạch: nhóm<br /> chưa có di căn hạch (N0) có 25 BN, thất lạc<br /> 2 BN, tử vong 1 BN, thời gian sống sau 60<br /> tháng 95,83%. Nhóm di căn hạch (N1) có<br /> 11 BN, thất lạc 1 BN, thời gian sống thêm<br /> sau 60 tháng: 87%, đã tử vong 1 BN. Nhóm<br /> di căn hạch (N2) có 26 BN, thất lạc 3 BN,<br /> thời gian sống thêm sau 60 tháng là 32,5%,<br /> đã tử vong 4 BN. Kiểm định log Rank:<br /> χ2 = 22,62, bậc tự do 2, p = 0,001. Sự khác<br /> nhau về tỷ lệ sống sót giữa các nhóm có<br /> mức di căn hạch khác nhau có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> <br /> 85<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2013<br /> KẾT LUẬN<br /> UTTT 1/3 trên là vị trí thuận lợi để thực<br /> hiện PTNS cắt trực tràng triệt căn. Phẫu<br /> thuật an toàn, không có tử vong, tỷ lệ tai<br /> biến 1,61%, biến chứng 8,06%, chuyển mổ<br /> mở 9,67%. Phương pháp không làm tăng tỷ<br /> lệ tái phát tại chỗ và di căn xa (14,5%), tử<br /> vong 9,67% với thời gian theo dõi trung<br /> bình 41,6 tháng. Tỷ lệ sống thêm sau 1, 2,<br /> 3, 4, 5 năm tương ứng là 98%, 92,7%,<br /> 87,9%, 79,9% và 63,9%.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Hoàng Bắc, Đỗ Minh Đại, Lê<br /> Quan Anh Tuấn, Ung Văn Việt. PTNS cắt đại<br /> trực tràng. Hội nghị Chuyên đề Hậu môn - §ại<br /> trực tràng. TP. Hồ Chí Minh. 2003, tr. 160-72.<br /> 2. Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung, Hồ Cao<br /> Vũ. Phẫu thuật cắt toàn bộ MTTT và bảo tồn<br /> thần kinh tự động vùng chậu trong UTTT thấp.<br /> Hội nghị Chuyên đề Hậu môn - §ại trực tràng.<br /> TP Hồ Chí Minh. 2003, tr.240-250.<br /> <br /> 5. Abraham NS, Young JM, Solomon MJ.<br /> Meta-analysis of short-term outcomes after<br /> laparoscopic resection for colorectal cancer. Br J<br /> Surg. 2004, 91 (9), pp.1111-1124.<br /> 6. Gonzalez R, Smith CD, Mason E, Duncan T,<br /> Wilson R, Miller J, Ramshaw BJ. Consequences<br /> of conversion in laparoscopic colorectal surgery.<br /> Dis Colon Rectum. 2006, 49 (2), pp.197-204.<br /> 7. Kapiteijin E, C.J.H. van de Velde. Developments<br /> and quality assurance in rectal cancer surgery.<br /> European Journal of Cancer. 2002, 38, pp.919-936.<br /> 8. Law WL, Poon JT, Fan JK, Lo SH. Comparison<br /> of outcome of open and laparoscopic resection<br /> for stage II and stage III rectal cancer. Ann Surg<br /> Oncol. 2009, 16 (6), pp.1488-1493.<br /> 9. Neudecker J, Klein F, Bittner R, Carus T,<br /> Stroux A, Schwenk W. Short-term outcomes<br /> from a prospective randomized trial comparing<br /> laparoscopic and open surgery for colorectal<br /> cancer. Br J Surg. 2009, 96 (12), pp.1458-1467.<br /> 10. Reza MM, Blasco JA, Andradas E,<br /> Cantero R, Mayol J. Systematic review of<br /> laparoscopic versus open surgery for colorectal<br /> cancer. Br J Surg. 2006, 93 (8), pp.921-928.<br /> <br /> 3. Vũ Đức Long, Nguyễn Xuân Hùng. UTTT<br /> các yếu tố tiên lượng sau điều trị phẫu thuật.<br /> Ngoại khoa. 2003, số 1/2003, tr.8-11.<br /> 4. Aly EH. Laparoscopic colorectal surgery:<br /> Summary of the current evidence. Ann R Coll<br /> Surg Engl. 2009, 91 (7), pp.541-544.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 10/3/2013<br /> Ngày giao phản biện: 20/3/2013<br /> Ngày giao bản thảo in: 26/4/2013<br /> <br /> 86<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2